intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi HK 1 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2016 - THPT Kiến Văn

Chia sẻ: Nguyễn Văn AA | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

444
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mời tham khảo Đề thi HK 1 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2016 của trường THPT Kiến Văn có kèm đáp án giúp các bạn học sinh lớp 12 ôn tập, củng cố kiến thức và chuẩn bị tốt cho kì thi HK 1.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi HK 1 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2016 - THPT Kiến Văn

TRƯỜNG THPT KIẾN VĂN<br /> GV. Nguyễn Thị Phượng<br /> SĐT. 0986250324<br /> ĐỀ THI HỌC KÌ I<br /> MÔN: NGỮ VĂN<br /> THỜI GIAN: 120 PHÚT<br /> I. ĐỌC- HIỂU (3,0 điểm)<br /> Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi<br /> Trải qua các cuộc chiến tranh chống xâm lược, những cuộc đọ sức với thiên tai khắc<br /> nghiệt, nhân dân ta đã có truyền thống đoàn kết, yêu thương đùm bọc lẫn nhau. Tình làng,<br /> nghĩa xóm, thương người như thể thương thân đã trở thành đạo lí của dân tộc. Hiện nay, cuộc<br /> sống vật chất ngày càng được cải thiện hơn, người ta dễ có xu hướng lo vun vén cho bản thân<br /> và gia đình mình, ít quan tâm đến những vấn đề của xã hội. Trước kia, ông cha ta phê phán<br /> thói xấu chỉ biết thu vén cho riêng mình: “Đèn nhà ai nấy rạng”, “Cháy nhà hàng xóm bình<br /> chân như vại”. Cuộc sống quanh ta hiện nay không thiếu những người như thế. Họ sống thờ ơ<br /> với mọi việc đang diễn ra, nhà nào đóng cửa biết nhà ấy. Nhà hàng xóm có hoạn nạn, có con<br /> cái bị rơi vào các tệ nạn xã hội họ cũng làm ngơ. Trước cảnh khổ đau của những người tàn tật,<br /> bất hạnh, họ cũng không mảy may xúc động, … Bệnh vô cảm đã làm cho con người như vô tri,<br /> vô giác, không thể hòa nhập với cộng đồng. […]<br /> Tình thương là cái quý giá của con người; bệnh vô cảm đã làm mất phẩm chất ấy,<br /> không khác gì biến dòng máu hồng trở thành máu trắng. Trái tim mỗi con người cần được thắp<br /> sáng ước mơ, khát vọng, ý chí và sự sáng tạo gắn bó với cộng đồng. Điều đó sẽ chống được<br /> bệnh vô cảm và làm cho cuộc đời của con người có ý nghĩa.<br /> (Theo Diệu Hương, báo Nhân dân Chủ nhật, 17-12-2006)<br /> Câu 1: Nội dung chính của văn bản trên là gì? Hãy đặt cho văn bản trên một nhan đề. (0.5 đ)<br /> Câu 2: Hãy giải thích ý nghĩa của từ “vô cảm” (0.25 đ)<br /> Câu 3: Phần đầu văn bản có nhắc đến truyền thống đoàn kết, yêu thương đùm bọc lẫn nhau của<br /> dân tộc ta. Anh (chị) hãy viết hai câu tục ngữ nói về truyền thống tốt đẹp đó. (0.25 đ)<br /> Câu 4: Văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ nào? (0.25 đ)<br /> Câu 5: Xác định phương thức biểu đạt của văn bản trên. (0.25 đ)<br /> Câu 6: Từ “máu hồng”, “máu trắng” trong đoạn cuối văn bản trên có nghĩa như thế nào? (0.5<br /> đ)<br /> Câu 7: Văn bản trên đã gửi thông điệp gì về lối sống cho tuổi trẻ ngày nay? (Viết thành một<br /> đoạn văn ngắn) (1.0 đ)<br /> II. LÀM VĂN (7 điểm)<br /> <br /> Câu 1: (2 Điểm)<br /> <br /> Hãy Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của Anh (chị ) về căn<br /> bệnh vô cảm được đặt ra trong phần đọc- hiểu<br /> Câu 2: (5 điểm)<br /> Cảm nhận của Anh (chị) về đoạn thơ sau:<br /> Con sóng dưới lòng sâu<br /> Con sóng trên mặt nước<br /> Ôi con sóng nhớ bờ<br /> Ngày đêm không ngủ được<br /> Lòng em nhớ đến anh<br /> Cả trong mơ còn thức<br /> <br /> Dẫu xuôi về phương bắc<br /> Dẫu ngược về phương nam<br /> Nơi nào em cũng nghĩ<br /> Hướng về anh - một phương<br /> ( Sóng- Xuân Quỳnh)<br /> <br /> HƯỚNG DẪN CHẤM<br /> ĐỀ THI HỌC KÌ II<br /> MÔN: NGỮ VĂN<br /> PHẦN I – ĐỌC HIỂU<br /> Câu 1:<br /> -<br /> <br /> Nội dung chính: tác hại của bệnh vô cảm (0.25 đ)<br /> <br /> -<br /> <br /> Nhan đề: Chống bệnh vô cảm (0.25 đ)<br /> <br /> Câu 2: “Vô cảm” là tình trạng không có tình cảm, cảm xúc; là sự khô cằn, nghèo nàn về tình<br /> cảm, cảm xúc của con người. (0.25 đ)<br /> Câu 3: Lá lành đùm lá rách; Một con ngựa đau, cả tàu bỏ cỏ; Hàng xóm tối lửa tắt đèn có<br /> nhau; Thương người như thể thương thân...(Thí sinh nêu đúng 02 câu tục ngữ đạt 0.25 đ)<br /> Câu 4: Phong cách ngôn ngữ chính luận (0.25 đ)<br /> Câu 5: Phương thức biểu đạt nghị luận (0.25 đ)<br /> Câu 6: “Máu hồng”: trái tim yêu thương, tâm hồn giàu tình cảm; “Máu trắng”: trái tim vô cảm,<br /> vô tâm, tâm hồn thờ ơ, thiếu sự đồng cảm, yêu thương. (0.5 đ)<br /> Câu 7: Thông điệp (ý chính cần đạt): Hãy sống giàu tình cảm, biết quan tâm, giúp đỡ, đồng<br /> cảm, sẻ chia,… trước những hoàn cảnh khó khăn, những mảnh đời bất hạnh. (1.0 đ)<br /> II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)<br /> Câu 1 (2,0 điểm)<br /> a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận(0,25đ)<br /> Hình thức của một đoạn văn có đầy đủ: câu mở đoạn, các câu phát triển ý và câu kết đoạn.<br /> Đặc biệt, trong đoạn văn, học sinh cần làm nổi bật câu chủ đề (câu mang ý chính của toàn<br /> đoạn)<br /> b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: bệnh vô cảm (0,5đ)<br /> c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm, vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp<br /> chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, rút ra bài học nhận thức và hành động.<br /> 1. Giải thích:(0,25đ)<br /> Vô cảm đó là không có cảm xúc, hay tình cảm đối với những sự vật, sự việc diễn ra xung<br /> 2. Thực trạng (0,25đ)<br /> Hiện đang là một xu hướng của rất nhiều học sinh, thanh niên: sống ích kỉ, ham chơi, chỉ biết<br /> đòi hỏi, hưởng thụ không có trách nhiệm với gia đình, xã hội.<br /> <br /> Bệnh thể hiện ở những hiện tượng sau:<br /> - Không sẵn lòng giúp đỡ những người gặp khó khăn hoạn nạn<br /> - Những người có trách nhiệm ,không quan tâm giải quyết công việc cho người khác<br /> 3. Nguyên nhân (0,25đ)<br /> - Xã hội phát triển, đời sống vật chất nâng cao, con người chỉ lo vun vén cho bản thân<br /> - Nền kinh tế thị trường khiến con người coi trọng vật chất, sống thực dụng hơn<br /> - Do phụ huynh nuông chiều con cái...<br /> 4. Hậu quả: (0,25đ)<br /> - Ảnh hưởng của nó tới việc phát triển nhân cách, phát triển của XH...nó có sức tàn phá ghê<br /> gớm.<br /> - Vô cảm nguy hiểm với cả chính người bệnh lẫn vả người xung quanh . Ra đường nhiều người<br /> gặp cái tốt không ủng hộ, thấy cái xấu không lên án, không ít nơi cả phố, cả làng sợ tên ăn<br /> trộm, cả xã sợ thằng say rượu vì không muốn bị liên lụy... đang làm cho bệnh vô cảm vốn đã và<br /> đang có nguy cơ lan rộng, càng có điều kiện lây lan mạnh hơn.<br /> 5. Giải pháp: (0,25đ)<br /> - Nâng cao nhận thức để thấy được tác hại của căn bệnh vô cảm<br /> - Tập sống hòa đồng với mọi người<br /> - Các bậc cha mẹ phải giáo dục con cái đến nơi đến chốn, không nuông chìu...<br /> Câu 2 (5,0 điểm)<br /> a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận(0,25đ)<br /> b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5đ)<br /> c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm, vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp<br /> <br /> chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng<br /> - Giới thiệu ngắn gọn về tác giả Xuân Quỳnh và bài thơ Sóng (0,25đ)<br /> - Tình yêu gắn liền với nỗi nhớ khi xa cách: ( 1,75đ)<br /> + Mượn hình tượng sóng nhớ bờ để diễn tả nỗi nhớ mãnh liệt: nỗi nhớ bao trùm cả không<br /> gian, trải dài theo thời gian, tồn tại lúc thức và cả khi ngủ<br /> + Dùng cách nói trực tiếp: nỗi nhớ không chỉ tồn tại trong ý thức mà trong cả tiềm thức ,<br /> len lỏi vào cả giấc mơ<br /> <br /> - Tình yêu gắn liền với sự thủy chung son sắc: tình yêu dẫu có đối mặt với bao cách trở thì “<br /> em” vẫn luôn hướng về một phương “anh”(1,25đ)<br /> * Đánh giá khái quát:( 0,75đ)<br /> Thể thơ 5 chữ, ngôn ngữ giản dị, nghệ thuật ẩn dụ hình tượng Sóng, phép liệt kê, đối lập,<br /> đoạn thơ đã bộc lộ khát vọng tình yêu mãnh liệt của Xuân Quỳnh.<br /> d. Sáng tạo: (0,25đ)<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0