intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi HK 1 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2016 - THPT Lai Vung 3

Chia sẻ: Nguyễn Văn AA | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

194
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Dưới đây là Đề thi HK 1 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2016 của trường THPT Lai Vung 3 dành cho các em học sinh lớp 12 và ôn thi học kỳ môn Ngữ văn sắp tới, việc tham khảo đề thi này giúp các bạn củng cố kiến thức luyện thi một cách hiệu quả.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi HK 1 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2016 - THPT Lai Vung 3

TRƯỜNG THPT LAI VUNG 3<br /> GV: Lê Thị Hồng Nương – ĐT:0962.269.036<br /> <br /> ĐỀ THI HỌC KỲ 1 MÔN NGỮ VĂN 12<br /> ĐỀ THI ĐỀ XUẤT<br /> <br /> I. PHẦN ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm)<br /> Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4:<br /> “Có một người nông dân thường xuyên phải gánh nước từ suối về nhà. Suốt hai năm ông<br /> dùng hai chiếc bình gánh nước, trong đó có một chiếc bình bị nứt. Từ vết nứt của nó, nước cứ<br /> bị rỉ ra. Vì thế, cuối đoạn đường dài, từ con suối về nhà, một chiếc bình luôn đầy nước; chiếc<br /> kia thì chỉ mang về có một nửa bình nước.<br /> Dĩ nhiên, cái bình nguyên vẹn rất tự hào về thành tích của nó và không bao giờ bỏ lỡ cơ hội<br /> nào để tỏ ý coi thường, chê trách chiếc bình nứt. Còn chiếc bình nứt luôn buồn tủi, xấu hổ về<br /> khuyết điểm của mình. Nó khổ sở vì chỉ hoàn tất được một nửa công việc phải làm. Trong hai<br /> năm, nó phải chịu đựng sự giày vò, đau khổ với ý nghĩ mình là kẻ thất bại và vô tích sự.<br /> Một ngày nọ, chiếc bình nứt bèn lên tiếng bày tỏ với người gánh nước:<br /> - Con rất xấu hổ về bản thân và muốn nói lời xin lỗi ông về thời gian đã qua.<br /> Người gánh nước hỏi lại cái bình:<br /> - Sao con phải xin lỗi? Mà con xin lỗi về chuyện gì?<br /> Cái bình nứt đáp lại:<br /> - Suốt hai năm qua, do vết nứt của con mà nước luôn bị rò rỉ trên đường về nhà. Ông đã<br /> phải làm việc chăm chỉ nhưng kết quả mang lại không hoàn toàn như ông mong đợi.<br /> Người gánh nước mỉm cười:<br /> - Không phải vậy đâu! Ngày mai, trên đường ra suối con hãy quan sát kĩ hai bên đường rồi<br /> nói ta nghe xem có gì khác lạ nhé.<br /> Hôm sau, chiếc bình nứt nhìn con đường từ nhà ra suối và thấy hai bên đường quang cảnh<br /> khác hẳn nhau. Một bên, cỏ mọc xanh mát và có rất nhiều bông hoa đồng nội đủ màu đang<br /> khoe sắc. Bên kia chỉ toàn đất cát và vài khóm cỏ dại héo khô. Không đợi nó cất tiếng hỏi,<br /> người gánh nước đã nói:<br /> - Con có thấy rằng những bông hoa kia chỉ nở một bên vệ đường, chỉ ở phía bên con mang<br /> nước về nhà không? Nước từ vết nứt của con đã tưới cho đất, nuôi dưỡng cỏ hoa. Vợ và con<br /> gái ta đã rất vui vẻ, hạnh phúc khi hái những bông hoa kia mang về tô điểm cho căn bếp, cho<br /> ngôi nhà của chúng ta. Ngắm những bình hoa ấy ta quên nỗi mệt nhọc sau một ngày dài vất vả.<br /> Không có vết nứt của con, gia đình ta sẽ không có được những niềm vui ấm áp đó.<br /> Chiếc bình nứt bừng tỉnh. Nó biết rằng, từ hôm nay, mỗi ngày mới trên con đường này sẽ<br /> luôn đến cùng niềm vui, hạnh phúc”. (Theo Internet)<br /> Câu 1: Phương thức biểu đạt của văn bản? Văn bản trên viết về chiếc bình nứt nhưng mục đích<br /> là để nói chuyện gì? (1,0 điểm)<br /> Câu 2: Nỗi xấu hổ, day dứt của chiếc bình nứt gợi liên tưởng đến tâm trạng nào của con<br /> người? (0,5 điểm)<br /> Câu 3: Nêu nhận xét của anh/chị về cách ứng xử của người nông dân với chiếc bình nứt? (0,5<br /> điểm)<br /> Câu 4: Những bài học gì mà anh/chị rút ra qua câu chuyện? (1,0 điểm)<br /> II. PHẦN LÀM VĂN: (7,0 điểm)<br /> Câu 1: (2,0 điểm)<br /> <br /> Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến sau:<br /> “Một người khi đã đánh mất niềm tin vào bản thân thì chắc chắn sẽ còn đánh mất thêm nhiều<br /> thứ quý giá khác nữa”.<br /> Câu 2: (5,0 điểm)<br /> Cảm nhận của anh/chị về hình ảnh Lor-ca qua đoạn thơ sau:<br /> “những tiếng đàn bọt nước<br /> Tây Ban Nha áo choàng đỏ gắt<br /> li-la li-la li-la<br /> đi lang thang về miền đơn độc<br /> với vầng trăng chếnh choáng<br /> trên yên ngựa mỏi mòn<br /> Tây Ban Nha<br /> hát nghêu ngao<br /> bỗng kinh hoàng<br /> áo choàng bê bết đỏ<br /> Lor-ca bị điệu về bãi bắn<br /> chàng đi như người mộng du”<br /> (Đàn ghi-ta của Lor-ca, Thanh Thảo<br /> Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục)<br /> ---------Hết---------<br /> <br /> SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO<br /> ĐỒNG THÁP<br /> <br /> KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ I<br /> Năm học: 2016-2017<br /> Môn thi: NGỮ VĂN – Lớp 12<br /> Thời gian: 120 phút (không kể thời gian làm bài)<br /> <br /> HƯỚNG DẪN CHẤM<br /> A. HƯỚNG DẪN CHUNG<br /> 1. Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của học<br /> sinh, tránh việc đếm ý cho điểm. Do đặc trưng của môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh<br /> hoạt trong quá trình chấm; khuyến khích những bài viết giàu cảm xúc, sáng tạo nhưng không trái với<br /> chuẩn mực đạo đức và pháp luật.<br /> 2. Việc chi tiết hóa điểm số của các câu (nếu có) trong Hướng dẫn chấm phải bảo đảm không sai<br /> lệch với tổng điểm của mỗi câu và phải được thống nhất trong tổ chấm thi.<br /> B. HƯỚNG DẪN CHẤM CỤ THỂ<br /> Phần<br /> <br /> I. Đọc hiểu<br /> (3,0 điểm)<br /> <br /> II.Làm văn<br /> <br /> Câu<br /> 1.<br /> Nghị luận<br /> xã hội (2,0<br /> điểm)<br /> <br /> Câu<br /> <br /> Nội dung yêu cầu<br /> - Yêu cầu về kỹ năng:<br /> + Học sinh có kỹ năng đọc hiểu văn bản<br /> + Diễn đạt rõ rang, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ<br /> pháp.<br /> - Yêu cầu về kiến thức:<br /> - Phương thức biểu đạt của văn bản: tự sự, miêu tả, biểu cảm<br /> Câu 1<br /> - Văn bản trên viết về chiếc bình nứt nhưng mục đích nhằm<br /> nói chuyện con người, cụ thể là cách ứng xử của con người.<br /> Nỗi xấu hổ, day dứt của chiếc bình nứt gợi liên tưởng đến<br /> Câu 2<br /> tâm trạng của con người khi đối diện với những khiếm<br /> khuyết của bản thân.<br /> Cách ứng xử của người nông dân vừa bao dung, nhân hậu<br /> Câu 3<br /> vừa từng trải, sâu sắc. Ông đã biến vết nứt của chiếc bình –<br /> vốn khiếm khuyết, hạn chế thành hữu dụng.<br /> Qua câu chuyện, thí sinh bày tỏ được suy nghĩ chân thành,<br /> Câu 4<br /> sâu sắc: cần cảm thông và nâng đỡ, tạo điều kiện cho những<br /> người kém may mắn tự tin vào bản thân họ; giúp họ biến<br /> những hạn chế, khiếm khuyết thành điểm mạnh…<br /> “Một người khi đã đánh mất niềm tin vào bản thân thì chắc chắn sẽ còn<br /> đánh mất thêm nhiều thứ quý giá khác nữa”<br /> * Về hình thức:<br /> - Viết đúng một đoạn văn (khoảng 200 chữ)<br /> - Trình bày mạch lạc, rõ ràng không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu..<br /> * Về nội dung:<br /> - Giải thích: Niềm tin vào bản thân: Đó là niềm tin vào chính mình, tin<br /> vào năng lực, trí tuệ, phẩm chất, giá trị của mình trong cuộc sống. Đó<br /> còn là mình hiểu mình và tự đánh giá được vị trí, vai trò của mình trong<br /> <br /> Điểm<br /> <br /> 0,5<br /> 0,5<br /> 0,5<br /> <br /> 0,5<br /> <br /> 1,0<br /> <br /> 0,25<br /> <br /> 0, 25<br /> <br /> Câu 2.<br /> Nghị luận<br /> văn học<br /> (5,0 điểm)<br /> <br /> các mối quan hệ của cuộc sống. Khi đánh mất niểm tin vào chính mình<br /> ta sẽ đánh mất tất cả.<br /> - Phân tích, chứng minh:<br /> + Niềm tin vào bản thân là niềm tin cần thiết nhất trong mọi niềm tin:<br /> nó không chỉ đem lại niềm tin yêu cuộc sống, yêu con người, hi vọng<br /> vào những gì tốt đẹp mà còn là nền tảng của mọi thành công.<br /> + Đánh mất niềm tin hoặc không tin vào chính khả năng của mình thì<br /> con người sẽ không có ý chí, nghị lực và bản lĩnh để vượt qua, không<br /> khẳng định được mình, mất tự chủ, dần buông xuôi, rồi dẫn đến đánh<br /> mất chính mình.<br /> + Niềm tin vào bản thân giúp con người vượt lên mọi thử thách và<br /> trưởng thành.<br /> - Bàn luận: Trong thực tế cuộc sống, có những người mới va vấp, thất<br /> bại lần đầu nhưng không làm chủ được mình, không tin vào mình thì<br /> khó có thể thành công; một người không có niểm tin với mình sẽ không<br /> có chính kiến và phải thực hiện theo ý kiến tham khảo của nhiều người<br /> khác thì dẫn đến tình trạng “đẽo cày giữa đường”, “lắm thầy thối ma”…<br /> - Bài học: Tự tin, khiêm tốn, cẩn trọng là những đức tính đáng quý của<br /> con người. Nó dẫn con người ta đến bến bờ thành công và được mọi<br /> người quý trọng. Tuy nhiên, đừng quá tự tin vào bản thân mình mà dẫn<br /> đến chủ quan, đừng quá tự tin mà bước sang ranh giới của tự kiêu, tự<br /> phụ sẽ thất bại…<br /> *Yêu cầu chung:<br /> - Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng để viết bài nghị luận văn học<br /> - Bài viết có kết cấu chặt chẽ, bố cục cân đối, diễn đạt lưu loát; không<br /> mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.<br /> - Thí sinh có thể cảm nhận và phân tích theo nhiều cách khác nhau,<br /> nhưng phải bám sát văn bản, kết hợp tốt các thao tác lập luận.<br /> *Yêu cầu cụ thể:<br /> - Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: đầy đủ các phần mở bài, thân bài, kết<br /> bài.<br /> - Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và đoạn trích.<br /> - Số phận mỏng manh, ngắn ngủi của người nghệ sĩ, người chiến sĩ Lorca trong xã hội Tây Ban Nha được dự báo qua tiếng đàn: tiếng đàn bọt<br /> nước<br /> - Lor-ca trên hành trình đấu tranh cho công lí và cho nghệ thuật chân<br /> chính:<br /> + Các hình ảnh: áo choàng đỏ gắt, áo choàng bê bết đỏ… Lor-ca hiện<br /> lên như một đấu sĩ với khát vọng dân chủ trước nền chính trị độc tài;<br /> một nghệ sĩ với khát vọng cách tân nghệ thuật trước nền nghệ thuật già<br /> nua..<br /> + Đi lang thang về miền đơn độc, vầng trăng chếnh choáng, yên ngựa<br /> mỏi mòn, hát nghêu ngao… Phong cách người nghệ sĩ dân gian tự do,<br /> cô đơn trong hành trình đơn độc đấu tranh chống các thế lực bạo tàn.<br /> - Cái chết bi thảm của Lor-ca:<br /> + Hình ảnh “áo choàng bê bết đỏ” gợi cảnh tượng khủng khiếp về cái<br /> chết Lor-ca.<br /> + “chàng đi như người mộng du”: Thái độ bình thản, không bận lòng<br /> <br /> 0,5<br /> <br /> 0,5<br /> <br /> 0,5<br /> <br /> 0,25<br /> 0,25<br /> 0,5<br /> <br /> 1.5<br /> <br /> 1,0<br /> <br /> với bất cứ điều gì, kể cả cái chết đang cận kề.<br /> - Nghệ thuật: Bằng thể thơ tự do, Thanh Thảo đã phá vỡ những ràng 1,0<br /> buộc của thi pháp truyền thống, bài thơ không một dấu câu, hình ảnh<br /> thơ mang tính tượng trưng, giàu sức gợi; Các biện pháp hoán dụ (áo<br /> choàng), đối lập (Lor-ca >< nền chính trị và nghệ thuật Tây Ban Nha;<br /> khát vọng tự do, yêu đời >< hiện thực phũ phàng)…<br /> - Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ 0,25<br /> - Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu<br /> 0,25<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2