intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi HK 1 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2016 - THPT Lấp Vò 3

Chia sẻ: Nguyễn Văn AA | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

275
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề thi HK 1 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2016 của trường THPT Lấp Vò 3 dành cho các bạn học sinh lớp 12 đang có nhu cầu tìm tì liệu ôn tập. Tham khảo đề thi để các bạn nắm chắc kiến thức Ngữ văn đã học, nâng cao tư duy và rèn luyện kỹ năng giải đề.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi HK 1 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2016 - THPT Lấp Vò 3

TRƯỜNG THPT LẤP VÒ 3<br /> TỔ NGỮ VĂN<br /> <br /> ĐỀ ĐỀ XUẤT THI HỌC KỲ I KHỐI 12<br /> MÔN NGỮ VĂN<br /> Thời gian làm bài: 120 phút<br /> <br /> I. PHẦN ĐỌC – HIỂU (3.0đ)<br /> Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi từ câu 1 đến câu 4:<br /> “Việt Nam đứng trong top 10 quốc gia có người dùng truy cập mạng xã hội<br /> Facebook trên thế giới, theo khảo sát mới vừa công bố của GlobalWebIndex trên tạp<br /> chí Economist. Tại sao với một quốc gia mà mọi thông tin trên Internet chưa hoàn toàn<br /> được mở cửa với người dùng như Việt Nam, thì nhu cầu sử dụng mạng xã hội lại cao<br /> như vậy? Cụ thể người dân làm gì ở trên mạng xã hội?<br /> Câu trả lời, nếu đơn giản nhất sẽ là: chia sẻ thông tin, đời sống cá nhân và kết<br /> nối cộng đồng. Nhiều người dân Việt Nam, đặc biệt là giới trẻ trí thức bắt đầu biết<br /> cách sử dụng mạng xã hội như một phương tiện truyền thông riêng để chia sẻ hình<br /> ảnh, góc nhìn đời sống, truyền tải thông tin và đưa ra thông điệp xã hội với tư cách<br /> những công dân thực thụ. Nhiều người sử dụng mạng xã hội như một phương tiện<br /> quảng bá trong kinh doanh hay xây dựng hình ảnh cá nhân, từ đó tác động đến đại<br /> chúng một cách hiệu quả. Nhiều dự án từ thiện cộng đồng, tiếng nói dân sự xã hội<br /> được tập hợp, bắt đầu từ trên mạng xã hội… Mức độ người Việt Nam “nghiện<br /> Facebook” có lẽ nhiều hơn dữ liệu mà GlobalWebIndex thu thập được. Điều đó phản<br /> ánh một nhu cầu truyền thông, nhu cầu về tiếng nói cá nhân trong xã hội. Ngay trong<br /> mục đích chia sẻ sở thích, đời sống như xem phim, đọc sách, nuôi con, du lịch… trên<br /> mạng xã hội, cũng đã cho thấy người dùng mong muốn xác lập sự hiện hữu của họ<br /> trong cái thế giới mà vai trò, vị thế và tiếng nói cá nhân không phải bao giờ cũng được<br /> thừa nhận một cách đầy đủ. Tuy nhiên, cũng như trong đời sống văn minh, với một<br /> không gian văn hóa mà mỗi người tìm thấy sự chủ động, tự do và biết tôn trọng những<br /> tiếng nói khác biệt, thì nên lạc quan và hiểu rằng, văn hóa hành xử hay chất lượng<br /> những chia sẻ rồi sẽ được hình thành nơi mỗi người sống trên mạng xã hội qua thời<br /> gian.<br /> (Theo Nguyễn Vĩnh Nguyên, Vì sao người Việt nghiện facebook)<br /> Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ và phương thức biểu đạt của văn bản<br /> trên( 0.5đ)<br /> Câu 2: Theo anh/ chị nội dung chính của văn bản trên là gì? (1.0 đ)<br /> Câu 3: Theo tác giả, vì sao người Việt Nam có nhu cầu cao trong việc sử dụng<br /> mạng xã hội? (0.5đ)<br /> Câu 4: Theo anh/chị việc sử dụng mạng xã hội Facebook có tác động như thế<br /> nào đến đời sống của thanh thiếu niên Việt Nam. Trả lời ngắn gọn trong khoảng 5 đến<br /> 7 dòng. (1,0đ)<br /> II. PHẦN LÀM VĂN<br /> <br /> Câu 1: Viết đoạn văn ngắn (khoảng 200 từ) trình bày quan điểm riêng của anh/chị<br /> về ý nghĩa của việc đọc sách đối với lớp trẻ hiện nay. (2.0đ)<br /> Câu 2: Cảm nhận của anh/ chị về vẻ đẹp của đoạn văn sau:<br /> “Thuyền tôi trôi trên sông Đà. Cảnh ven sông ở đây lặng tờ. Hình như từ đời Lí<br /> đời Trần đời Lê, quãng sông này cũng lặng tờ đến thế mà thôi. Thuyền tôi trôi qua một<br /> nương ngô nhú lên mấy lá ngô non đầu mùa. Mà tịnh không một bóng người. Cỏ gianh<br /> đồi núi đang ra những nõn búp. Một đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ gianh đẫm sương<br /> đêm. Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ<br /> tích tuổi xưa. Chao ôi, thấy thèm được giật mình vì một tiếng còi xúp-lê của một<br /> chuyến xe lửa đầu tiên đường sắt Phú Thọ – Yên Bái – Lai Châu. Con hươu thơ ngộ<br /> ngẩng đầu nhung khỏi áng cỏ sương, chăm chăm nhìn tôi lừ lừ trôi trên một mũi đò.<br /> Hươu vểnh tai, nhìn tôi không chớp mắt mà như hỏi tôi bằng cái tiếng nói riêng của<br /> con vật lành: “Hỡi ông khách sông Đà, có phải ông cũng vừa nghe thấy một tiếng còi<br /> sương?”. Đàn cá dầm xanh quẫy vọt lên mặt sông bụng trắng như bạc rơi thoi. Tiếng<br /> cá đập nước sông đuổi mất đàn hươu vụt biến. Thuyền tôi trôi trên “ Dải Sông Đà bọt<br /> nước lênh bênh – Bao nhiêu cảnh bấy nhiêu tình” của “một người tình nhân chưa<br /> quen biết” (Tản Đà). Dòng sông quãng này lững lờ như nhớ thương những hòn đá<br /> thác xa xôi để lại trên thượng nguồn Tây Bắc. Và con sông như đang trôi những con<br /> đò đuôi én thắt mình dây cổ điển trên dòng trên. (Nguyễn Tuân, Người lái đò sông Đà<br /> – Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2014, tr.191 – 192)<br /> ---Hết--HƯỚNG DẪN CHẤM<br /> <br /> PHẦN<br /> <br /> CÂU<br /> <br /> I<br /> <br /> NỘI DUNG<br /> <br /> ĐIỂM<br /> <br /> ĐỌC HIỂU<br /> <br /> 3.0<br /> <br /> Văn bản trên được viết theo phong cách ngôn ngữ chính luận<br /> <br /> 0.25<br /> <br /> Văn bản trên thể hiện phương thức biểu đạt nghị luận<br /> <br /> 0.25<br /> <br /> 2<br /> <br /> Đề cập đến vấn đề “nghiện facebook” của người Việt Nam<br /> <br /> 1.0<br /> <br /> 3<br /> <br /> Theo tác giả, người Việt Nam có nhu cầu cao trong việc sử dụng mạng<br /> xã hội vì: họ có nhu cầu chia sẻ thông tin, đời sống cá nhân và kết nối<br /> cộng đồng; chia sẻ hình ảnh, góc nhìn đời sống, truyền tải thông tin và<br /> đưa ra thông điệp xã hội với tư cách những công dân thực thụ; nhiều<br /> người sử dụng mạng xã hội như một phương tiện quảng bá trong kinh<br /> doanh hay xây dựng hình ảnh cá nhân, từ đó tác động đến đại chúng<br /> <br /> 0.5<br /> <br /> 1<br /> <br /> một cách hiệu quả. Nhiều dự án từ thiện cộng đồng, tiếng nói dân sự xã<br /> hội được tập hợp, bắt đầu từ trên mạng xã hội…<br /> 4<br /> <br /> Thí sinh có thể nêu những nguyên nhân/mục đích mình sử dụng mạng<br /> xã hội, những việc thường làm trên mạng xã hội và tác động của việc sử<br /> dụng mạng xã hội đến đời sống cá nhân (tích cực / tiêu cực..)<br /> <br /> 1.0<br /> <br /> (Giám khảo linh hoạt cho điểm)<br /> II<br /> <br /> LÀM VĂN<br /> 1<br /> <br /> Viết đoạn văn nghị luận trình bày suy nghĩ về: ý nghĩa của việc đọc<br /> sách đối với lớp trẻ hiện nay<br /> a. Đảm bảo cấu trúc, hình thức đoạn văn<br /> <br /> 2.0<br /> 0.5<br /> <br /> b. Nêu ý nghĩa của việc đọc sách theo quan điểm cá nhân phải đảm bảo<br /> tính đúng đắn, hợp lý.<br /> <br /> 1.0<br /> <br /> c. Sáng tạo<br /> <br /> 0.25<br /> <br /> Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề<br /> nghị luận.<br /> c. Chính tả, dung từ, đặt câu.<br /> <br /> 0.25<br /> <br /> Đảm bảo qui tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.<br /> 2<br /> <br /> Vẻ đẹp của đoạn văn trích trong tùy bút Người lái đò sông Đà của<br /> Nguyễn Tuân.<br /> <br /> 5.0<br /> <br /> a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận<br /> Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân<br /> bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.<br /> <br /> 0.5<br /> <br /> b. Xác định đúng vấn đề nghị luận<br /> <br /> 0.5<br /> <br /> Vẻ đẹp của sông Đà vùng Tây Bắc trong một đoạn trích của tùy bút<br /> Người lái đò sông Đà.<br /> <br /> c. Triển khai vấn đề thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác<br /> lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.<br /> - Nội dung của đoạn văn nói về vẻ thơ mộng của sông Đà<br /> + Thác ghềnh lúc này chỉ còn lại trong nỗi nhớ. Thuyền được trôi êm:<br /> câu văn mở đầu đoạn hoàn toàn là thanh bằng gợi cảm giác lâng lâng,<br /> mơ màng; ý lặng tờ nhắc lại trùng điệp tạo chất thơ.<br /> + Thiên nhiên hài hòa mang vẻ trong trẻo nguyên sơ, kì thú: Cỏ gianh<br /> đồi núi đang ra những búp non, đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ gianh<br /> đẫm sương<br /> + So sánh bờ sông hoang dại như bờ tiền sử, hồn nhiên như nỗi niềm cổ<br /> tích tuổi xưa mở ra những liên tưởng về sự bát ngát, lãng mạn, hư hư<br /> thực thực của dòng sông.<br /> + Người với cảnh có sự tương giao, hư thực đan xen: Tiếng còi, con<br /> hươu ngộ ngẩng đầu nhìn và hỏi ông khách sông Đà.<br /> + Cảnh làm cho vị tình nhân non nước sông Đà xúc động trong thực và<br /> mơ.<br /> – Nghệ thuật của ngòi bút lãng mạn tài hoa, tinh tế: Nhà văn hiến<br /> cho độc giả hình ảnh sống động, ấn tượng sâu sắc:<br /> + Lấy động tả tĩnh: Cá quẫy đủ khiến ta giật mình.<br /> + Cái tĩnh hàm chứa sự bất ngờ bởi sự biến hóa liên tiếp: thuyền thả<br /> trôi, con hươu thơ ngộ vểnh tai, áng cỏ sương, tiếng còi sương, đàn cá<br /> dầm xanh quẫy vọt. Cảnh và vật đều ở trạng thái động, không chịu ép<br /> mình và đều mang hơi thở vận động của cuộc sống nhiều chiều<br /> – Nhà văn đã trải lòng mình với dòng sông, hóa thân vào nó để lắng<br /> nghe nhịp sống cuộc đời mới, để nhớ, để thương cho dòng sông, cho<br /> <br /> 3.5<br /> <br /> quê hương đất nước:<br /> + Thưởng ngoạn vẻ đẹp sông Đà,lòng ông dậy lên cảm giác liên tưởng<br /> về lịch sử, về tình cảm đối với cố nhân.: nhắc tới đời Lí đời Trần.<br /> + Trước vẻ đẹp hoang dại nhà văn suy nghĩ về về tiếng còi tàu, cuộc<br /> sống hiện đại.<br /> + Trải lòng, hóa thân vào dòng sông trong đắm đuối của tình non sông<br /> đất nước: Nhớ thương hòn đá thác, lắng nghe giọng nói, trôi những con<br /> đò mình nở<br /> * Đánh giá chung<br /> – Qua đoạn trích thấy cảnh vật và con người gắn quyện với nhau chặt<br /> chẽ; thấy những đặc sắc của văn Nguyễn Tuân<br /> – Quý trọng tài năng và tấm lòng của con người suốt đời đi tìm cái đẹp,<br /> làm giàu có đời sống tinh thần của tất cả độc giả chúng ta.<br /> d. Sáng tạo<br /> <br /> 0.25<br /> <br /> Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề<br /> nghị luận.<br /> c. Chính tả, dùng từ, đặt câu.<br /> Đảm bảo qui tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.<br /> <br /> 0.25<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2