intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi HK 1 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2016 - THPT Phú Điền

Chia sẻ: Nguyễn Văn AA | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

103
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo Đề thi HK 1 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2016 của trường THPT Phú Điền đề dành cho các bạn học sinh lớp 12 và quý thầy cô tham khảo, để hệ thống kiến thức học tập cũng như trau dồi kinh nghiệm ra đề thi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi HK 1 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2016 - THPT Phú Điền

SỞ GD & ĐT ĐỒNG THÁP<br /> <br /> ĐỀ THI MINH HỌA HỌC KÌ 1 NĂM HỌC 2016 – 2017<br /> <br /> TRƯỜNG THPT PHÚ ĐIỀN<br /> <br /> MÔN THI: NGỮ VĂN<br /> Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề<br /> <br /> I.ĐỌC HIỂU ( 3 điểm)<br /> Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi từ 1 đến 4<br /> Cuộc đời của tôi là một chuổi nếu như. Từ nhỏ, tôi chỉ muốn làm một ông chủ trại<br /> như bố tôi, và không chịu học nếu như mẹ tôi không bắt tôi sống ở Luân Đôn. Tôi sẽ trượt<br /> trong kì thi đại học y, nếu như tôi không phải là một thanh niên giỏi bơi lội, có thể đại diện<br /> cho nhà trường trong những kỳ thi Olympic thể thao của sinh viên. Tôi sẽ suốt đời làm một<br /> thầy thuốc nông thôn, nếu như giáo sư Wright không chọn tôi làm phụ tá cho ông tại phòng<br /> thí nghiệm riêng, nơi tôi tìm ra Pênêxilin. Phát minh này tôi dự tính phải 15 – 20 năm mới<br /> triển khai được trong thực tế, nếu như chiến tranh thế giới không xảy ra, thương vong nhiều<br /> đến mức các loại thuốc chưa kiểm tra cũng được phép sử dụng, thì Pênêxilin chưa chứng<br /> minh được công hiệu của mình và bản thân tôi chưa được giải Nôben.<br /> Hóa học ngày nay – 3/1993<br /> Câu 1: Xác định cách thức diễn đạt ( lối diễn đạt) của văn bản? ( 0.5 điểm)<br /> Câu 2: Chỉ ra thao tác lập luận chính trong văn bản? (0.5 điểm)<br /> Câu 3: Tại sao tác giả lại khẳng định cuộc đời của tác giả là một chuổi nếu như?<br /> <br /> ( 1.0 điểm)<br /> <br /> Câu 4: Anh/ chị rút ra thông điệp gì từ văn bản? ( 1.0 điểm)<br /> II. LÀM VĂN ( 7 điểm)<br /> Câu 1: ( 2 điểm) Nghị luận xã hội<br /> Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 từ ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về cơ hội trong<br /> cuộc sống.<br /> Câu 2: ( 5 điểm) Nghị luận văn học<br /> Hãy làm sáng tỏ nhận định “Chất liệu văn hóa dân gian trong đoạn trích Đất Nước<br /> được sử dụng vừa quen thuộc vừa mới lạ” thông qua việc cảm nhận đoạn thơ sau:<br /> “Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi<br /> Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa…” mẹ thường hay kể<br /> Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn<br /> Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc<br /> Tóc mẹ thì bới sau đầu<br /> Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn<br /> Cái kèo, cái cột thành tên<br /> Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng<br /> Đất Nước có từ ngày đó”.<br /> ( Trích “ Đất Nước” – Nguyễn Khoa Điềm, SGK Ngữ Văn 12 )<br /> <br /> HƯỚNG DẪN CHẤM<br /> I. PHẦN ĐỌC HIỂU ( 3 ĐIỂM)<br /> Câu<br /> <br /> Nội dung<br /> <br /> Điểm<br /> <br /> 1<br /> <br /> Cách thức diễn đạt: Diễn dịch<br /> <br /> 0.5<br /> <br /> 2<br /> <br /> Thao tác lập luận: Chứng minh<br /> <br /> 0.5<br /> <br /> 3<br /> <br /> Tại sao tác giả lại khẳng định cuộc đời của tác giả là một chuổi nếu<br /> như?<br /> <br /> 1.0<br /> <br /> Vì cuộc đời của tác giả là do hoàn cảnh sống, những cơ hội<br /> mang lại. Tác giả đã dùng hết tài năng để tận dụng cơ hội đó tạo nên<br /> thành tựu phục vụ cho cuộc sống con người. Cuộc sống chính là cơ<br /> hội, điều quan trọng ở mỗi người là có biết tận dụng cơ hội đó tạo nên<br /> thành công.<br /> 4<br /> <br /> Anh/ chị rút ra thông điệp gì từ văn bản?<br /> <br /> 1.0<br /> <br /> Qua văn bản, tác giả muốn gửi đến thông điệp rằng mỗi tình<br /> huống trong cuộc sống là cơ hội để con người phát huy tài năng, tận<br /> dụng cơ hội học tập và sáng tạo lập nên những thành tích phục vụ cho<br /> cuộc sống con người. Bản thân tôi hiểu rằng, nắm bắt cơ hội và nỗ<br /> lực phấn đấu học tập lao động là điều quan trọng tạo nên thành công<br /> trong cuộc sống.<br /> <br /> Phần II: Làm văn ( 7 điểm)<br /> Câu 1<br /> <br /> Nghị luận xã hội<br /> Yêu cầu chung<br /> -Câu này kiểm tra năng lực viết đoạn văn nghị luận xã hội, đòi hỏi<br /> thí sinh phải huy động những hiểu biết về đời sống xã hội, kĩ năng tạo<br /> lập văn bản,..<br /> -Thí sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có lí<br /> lẽ và căn cứ xác đáng; được tự do bày tỏ chủ kiến của mình nhưng<br /> phải có thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo<br /> đức xã hội.<br /> - Đúng hình thức một đoạn văn.<br /> <br /> Điểm<br /> <br /> Yêu cầu cụ thể<br /> Mặc dù là một đoạn văn nhưng vẫn phải đảm bảo các ý sau:<br /> Cơ hội là sự xuất hiện những khả năng cho phép người ta làm<br /> một cái gì đó. Cơ hội là thời điểm hội tụ một số điều kiện thuận lợi.<br /> Cơ hội là những gì chúng ta có thể nắm bắt được nhằm làm thay đổi<br /> cuộc sống của chúng ta theo chiều hướng tích cực.<br /> Ví dụ như cơ hội làm ăn, cơ hội học tập trao đổi, cơ hội phát<br /> huy tài năng...<br /> Trong cuộc sống, con người có nhiều cơ hội để nắm bắt nhằm<br /> thực hiện một kế hoạch, một mục đích làm cho cuộc sống tốt đẹp<br /> hơn.<br /> Tuy nhiên, không phải ai cũng phát hiện cơ hội và nắm bắt cơ<br /> hội tốt. (Ví dụ).<br /> Đặc biệt, không nhất thiết con người phải chờ cơ hội đến mà<br /> phải tự tạo nên cơ hội. (ví dụ)<br /> Bản thân tôi luôn hiểu rằng việc nắm bắt cơ hội và tạo ra cơ<br /> hội để thực hiện những dự định, hoài bão trong tương lai là điều vô<br /> cùng quan trọng. (lí giải)<br /> <br /> Câu 2<br /> <br /> 0.25<br /> <br /> Nghị luận văn học<br /> <br /> Điểm<br /> <br /> Yêu cầu chung<br /> - Câu này kiểm tra năng lực viết bài nghị luận văn học, đòi hỏi thí<br /> sinh phải huy động kiến thức về tác phẩm văn học, lí luận văn học, kĩ<br /> năng tạo lập văn bản và khả năng cảm thụ văn chương để làm bài.<br /> -Thí sinh có thể cảm nhận và kiến giải theo nhiều cách khác nhau<br /> nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng, không được thoát li văn bản<br /> tác phẩm.<br /> - Thí sinh chỉ đạt điểm tối đa khi có cách viết sáng tạo, bài làm sạch<br /> đẹp rõ ràng, không sai lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu,…<br /> Yêu cầu cụ thể<br /> a) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,5 điểm):<br /> - Điểm 0,5 điểm: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết<br /> luận. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân<br /> <br /> 0.5<br /> <br /> 0.5<br /> 0.5<br /> 0.25<br /> <br /> bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng<br /> làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện<br /> được ấn tượng, cảm xúc sâu đậm của cá nhân.<br /> - Điểm 0,25: Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết luận,<br /> nhưng các phần chưa thể hiện được đầy đủ yêu cầu trên; phần Thân<br /> bài chỉ có 1 đoạn văn.<br /> - Điểm 0: Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ có 1 đoạn văn<br /> hoặc cả bài viết chỉ có 1 đoạn văn.<br /> b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm):<br /> - Điểm 0,5: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận – Vẻ đẹp của hình<br /> tượng người chiến sĩ cách mạng Việt Nam thời kháng chiến.<br /> - Điểm 0,25: Xác định chưa rõ vấn đề cần nghị luận, chỉ nêu chung<br /> chung.<br /> - Điểm 0: Xác định sai vấn đề cần nghị luận, trình bày lạc sang vấn<br /> đề khác.<br /> c) Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận<br /> điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử<br /> dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm (trong đó<br /> phải có thao tác phân tích, so sánh); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và<br /> đưa dẫn chứng:<br /> - Điểm 3,0: Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định<br /> hướng sau:<br /> Mở bài: Nêu và dẫn dắt vào vấn đề cần nghị luận ( trích dẫn được<br /> nguyên văn lời nhận định và giới hạn đoạn thơ)<br /> <br /> 0,25<br /> <br /> Thân bài: Lần lượt triển khai các bước sau<br /> a.<br /> <br /> Khái quát tác giả, tác phẩm,…<br /> <br /> 0,25<br /> <br /> b.<br /> <br /> Giải thích nhận định: Nhà thơ đã vận dụng thành công chất liệu văn 0.25<br /> hóa dân gian. Những chất liệu ấy vừa quen thuộc (gần gũi với cuộc<br /> sống của mỗi con người Việt Nam) vừa mới lạ (với những sáng tạo<br /> mới mẻ, hấp dẫn)<br /> <br /> c.<br /> <br /> Cảm nhận, phân tích, chứng minh làm rõ nhận định:<br /> - Chất liệu dân gian được sử dụng rất đa dạng, phong phú, tất cả đều 1.0<br /> gần gũi, quen thuộc với mỗi con người Việt Nam<br /> + Có phong tục, lối sống, tập quán sinh hoạt, vật dụng quen<br /> thuộc (miếng trầu, tóc bới sau đầu, cái kèo, cái cột, hạt gạo xay, giã,<br /> giần, sàng, hòn than, con cúi,...).<br /> + Có ca dao, dân ca, tục ngữ, truyền thuyết, cổ tích.<br /> - Cách vận dụng độc đáo, sáng tạo:<br /> <br /> 1.25<br /> <br /> + Vận dụng ca dao, tục ngữ nhưng dẫn dắt khéo léo, khi lấy nguyên<br /> vẹn toàn bài khi chỉ mượn ý mượn tứ để khẳng định, tôn vinh những<br /> nét đẹp trong sinh hoạt và tâm hồn con người Việt Nam. Đó là sự<br /> chăm chỉ chịu thương, chịu khó; là tấm lòng thủy chung son sắt trong<br /> tình yêu; là sự duyên dáng, ý nhị trong từng lời ăn tiếng nói...<br /> Ví dụ:<br /> "Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn" lấy ý từ bài ca dao<br /> "Tay nâng chén muối đĩa gừng/ Gừng cay muối mặn xin đừng quên<br /> nhau" hay "Muối ba năm muối hãy còn mặn, gừng chín tháng gừng<br /> hãy còn cay/ Đôi ta tình nặng nghĩa dày/ Có xa nhau đi nữa cũng ba<br /> vạn sáu ngàn ngày mới xa"<br /> "Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng"<br /> + "Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm" lấy<br /> ý từ bài ca dao "Khăn thương nhớ ai/ Khăn rơi xuống đất..."<br /> + Liệt kê hàng loạt những câu chuyện từ xa xưa trong truyền thuyết,<br /> cổ tích dân tộc để làm nổi bật vẻ đẹp trù phú của đất nước, những<br /> truyền thống quý báu của nhân dân ta đồng thời khẳng định vai trò to<br /> lớn của nhân dân trong việc "làm ra Đất Nước"<br /> Ví dụ: Truyến thống đoàn kết, tinh thần cảnh giác cao độ trước kẻ<br /> thù "dân mình biết trồng tre mà đánh giặc"<br />  Chất liệu văn hóa, văn học dân gian được sử dụng đậm đặc đã<br /> tạo nên một không gian nghệ thuật riêng của đoạn trích, vừa<br /> bình dị, gần gũi, hiện thực, lại vừa giàu tưởng tượng, bay<br /> bổng, mơ mộng. Hơn nữa, có thể nói chất dân gian đã thấm<br /> sâu vào tư tưởng và cảm xúc của tác giả, tạo nên một đặc điểm<br /> trong tư duy nghệ thuật ở đoạn trích này.<br /> d.<br /> <br /> Đánh giá chung: Nhận định được nêu ra trong bài là một cơ sở quan 0.25<br /> trọng để khám phá, tìm hiểu tác phẩm nói chung và đoạn thơ nói<br /> riêng. Quan đoan trích, ta thấy được tư tưởng sâu sắc, mới mẻ của<br /> Nguyễn Khoa Điềm. Đoạn thơ kết tinh tư tưởng yêu nước, niềm tự<br /> hào dân tộc của nhà thơ, cũng là đóng góp lớn của ông đối với thơ ca<br /> dân tộc. Đoạn thơ khẳng định tài năng sáng tạo, sự am hiểu tường tận<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2