intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi HK 1 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2016 - THPT Tân Phú Trung

Chia sẻ: Nguyễn Văn AA | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

61
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cùng tham khảo Đề thi HK 1 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2016 của trường THPT Tân Phú Trung sẽ giúp bạn định hướng kiến thức ôn tập và rèn luyện kỹ năng, tư duy làm bài thi đạt điểm cao. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi HK 1 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2016 - THPT Tân Phú Trung

Trường THPT Tân Phú Trung<br /> Biên soạn: Nguyễn Chí Dũng<br /> ĐT: 0988360302<br /> <br /> ĐỀ ĐỀ XUẤT THI HỌC KỲ I NĂM HỌC 2016 - 2017<br /> MÔN: VĂN 12<br /> Thời gian làm bài: 120 phút<br /> <br /> I. Phần đọc hiểu (3,0đ)<br /> Đọc câu chuyện sau và trả lời các câu hỏi hoặc thực hiện các yêu cầu phía dưới:<br /> Nhà bác học qua sông<br /> Một hôm, có một nhà bác học ngồi trên một con thuyền qua sông. Ngồi không, cảm thấy<br /> buồn chán, nhà bác học bèn nói chuyện với người chèo thuyền. Ông ta ngẩng cao đầu, kiêu<br /> ngạo hỏi:<br /> - Anh có nghiên cứu triết học không? Đó là thứ học vấn cần thiết nhất trên thế giới đấy!<br /> Im lặng hồi lâu, người chèo thuyền trả lời một cách ngượng ngập:<br /> - Tôi suốt ngày chỉ biết chèo thuyền, không có thời gian nghiên cứu triết học.<br /> - Như vậy là anh đã lãng phí mất nửa cuộc đời rồi – nhà bác học nói. Nói xong ông ta<br /> quay mặt ra ngoài, ngắm nhìn sông nước, không nói chuyện với người chèo thuyền nữa.<br /> Nào ngờ, một lúc sau, trời nổi giông bão, con thuyền đã xa bờ, chao đảo trong sóng gió,<br /> lúc nào cũng như sắp bị chìm.<br /> Bỗng nhiên, một cơn gió lớn thổi đến, con thuyền nhỏ bị lật, cả nhà bác học và người<br /> chèo thuyền đều bị rơi xuống nước.<br /> - Ông có biết bơi không? – Người lái thuyền hét lớn, hỏi nhà bác học.<br /> Lúc này, nhà bác học đã bị chìm đến cổ, lập cập trả lời:<br /> - Không biết!<br /> - Vậy thì ông đã lãng phí cả cuộc đời mình rồi! – người chèo thuyền nói.<br /> (200 bài học đạo lí – NXB Văn hóa – Thông tin, 2011)<br /> Câu 1. Câu chuyện có ý nghĩa gì? (0,5đ)<br /> Câu 2. Phương thức biểu đạt nào được sử dụng trong câu chuyện trên? (0,5đ)<br /> Câu 3. Thái độ của nhà bác học gợi cho em suy nghĩ gì về cách nhìn đối với người thấp<br /> hơn mình? (1,0đ)<br /> Câu 4. Anh/chị hãy viết thêm đoạn kết của câu chuyện bằng một đoạn văn (khoảng 10<br /> câu). (1,0đ)<br /> II. Phần Làm văn (7,0đ)<br /> Câu 1: (2,0đ)<br /> “ Người tự ti thật đáng thương, kẻ tự đại còn đáng thương hại hơn”.<br /> Anh/chị viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ của mình về ý kiến<br /> trên.<br /> Câu 2: (5,0đ)<br /> Có những cảnh vật, tâm trạng trong bài thơ tuy buồn nhưng rất đẹp. Hãy cảm nhận điều ấy<br /> qua đoạn thơ sau:<br /> “Người đi Châu Mộc chiều sương ấy<br /> Có thấy hồn lau nẻo bến bờ<br /> Có nhớ dáng người trên độc mộc<br /> Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa.”<br /> (Tây Tiến, Quang Dũng, Ngữ Văn 1, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam)<br /> -Hết-<br /> <br /> SỞ GD&ĐT ĐỒNG THÁP<br /> TRƯỜNG THPT TÂN PHÚ TRUNG<br /> <br /> ĐỀ MINH HỌA KIỂM TRA HỌC KÌ I<br /> MÔN NGỮ VĂN 12<br /> NĂM HỌC 2016 – 2017<br /> Thời gian làm bài: 120 phút<br /> <br /> HƯỚNG DẪN ĐÁP ÁN<br /> I. Phần đọc hiểu (3,0đ)<br /> Câu 1. (0,5đ)<br /> - Câu chuyện muốn nói đến hậu quả của việc thiếu kỹ năng sống cùng thói kiêu ngạo, coi<br /> thường người khác.<br /> - Câu chuyện nhắc nhở mỗi người nên khiêm tốn khi đánh giá bản thân và đừng bao giờ<br /> đánh giá thấp người khác.<br /> Câu 2. Phương thức miêu tả, tự sự, biểu cảm được sử dụng trong câu chuyện trên. (0,5đ)<br /> Câu 3. Thí sinh vận dụng kiến thức, kỹ năng sống của mình để bàn về thái độ của nhà bác<br /> học khi nhìn nhận người khác. (1,0đ)<br /> Câu 4. Thí sinh có thể vận dụng các kiến thức đã học để phát biểu suy nghĩ của mình về<br /> kết thúc của câu chuyện. (1,0đ)<br /> II. Phần Làm văn (7,0đ)<br /> Câu 1: (2,0đ)<br /> Trên cơ sở những hiểu biết về các vấn đề xã hội và thực tế đời sống, đề bài yêu cầu thí<br /> sinh bày tỏ quan điểm, thái độ của mình trước hai tính cách đối lập nhau nhưng đều là những<br /> biểu hiện tiêu cực trong cuộc sống.<br /> Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần làm nổi bật các ý sau đây:<br /> * Giải thích:<br /> - Tự ti: Tự cho là mình hèn kém, thiếu tự tin.<br /> - Tự đại: Tự cho là mình hơn người, coi thường người khác.<br /> - Nội dung ý kiến: Người tụ cho mình là hèn kém, từ đó thiếu tự tin trong cuộc sống<br /> thật đáng thương; nhưng kẻ luôn cho mình là hơn, từ đó coi thường người khác còn đáng<br /> thương hại hơn.<br /> * Bàn luận:<br /> - Tại sao người tự ti lại đáng thương?<br /> + Tự ti là thiếu tự tin. Người thiếu tự tin dễ thoái chí, nản lòng, giảm sút ý chí, không<br /> dám đảm nhận trách nhiệm. Người tự ti sẽ mất hết sự hăng hái, tin tưởng, hi vọng trong cuộc<br /> sống.<br /> + Người tự ti vì không tin vào khả năng của mình, luôn cảm thấy mình hèn kém nên<br /> thường dựa dẫm vào người khác, vì thế mà rất đáng thương. Ở đây không chỉ là thương hại mà<br /> còn ngầm ý phê phán.<br /> - Tại sao kẻ tự đại lại còn đáng thương hại hơn?<br /> + Kẻ tự đại luôn cho là mình hơn người, vì thế không có ý thức cầu tiến, học hỏi người<br /> khác, thậm chí có thái độ coi thường người khác.<br /> + Kẻ tự đại luôn cho mình là đúng, không thấy sai sót của bản thân, nhất là không chịu<br /> tiếp thu ý kiến của người khác.<br /> <br /> + Những kẻ tự đại sẽ thất bại trong cuộc sống và không được mọi người tôn trọng, quý<br /> mến.<br /> * Bài học nhận thức và hành động:<br /> Cần phân biệt tự ti với khiêm tốn, tự đại với tự tin để từ đó có ý thức tu dưỡng, điều<br /> chỉnh hành vi ứng xử của bản thân cho phù hợp với đạo đức xã hội.<br /> Câu 2: (5,0đ)<br /> a. Yêu cầu chung<br /> - Về kỹ năng: Có kỹ năng cảm nhận cái hay, cái đẹp của thơ qua thể thơ, ngôn ngữ, tình<br /> cảm, tâm trạng của nhà thơ. Từ đó, biết cách viết một bài nghị luận văn học có kết cấu đầy đủ,<br /> rõ ràng, mạch lạc. Bài viết phải có những cảm nhận tinh tế, văn viết lưu loát, cảm xúc chân<br /> thành.<br /> - Về kiến thức: Có những hiểu biết cơ bản về hoàn cảnh sáng tác và vị trí của đoạn trích.<br /> Học sinh phải nắm rõ đặc trưng phong cách thơ của Quang Dũng cũng như những hiểu biết cơn<br /> bản về thể thơ bảy chữ.<br /> b. Yêu cầu cụ thể<br /> - Về tác giả, hoàn cảnh sáng tác:<br /> + Quang Dũng là nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Pháp. Thơ của ông vừa<br /> hồn hậu, vừa lãng mạn, tài hoa. Bài thơ Tây Tiến được sáng tác giữa cảnh rừng núi Tây Bắc<br /> hoang sơ, hùng vĩ mà đoàn quân Tây Tiến đã đi qua với một cảm hứng vừa lãng mạn, vừa bi<br /> tráng.<br /> + Cả đoạn thơ là cảm hứng về núi rừng Tây Bắc với một tình cảm thiêng liêng, sâu nặng,<br /> gắn bó không rời. Đó cũng chính là tình yêu quê hương, đất nước.<br /> - Hình ảnh Tây Bắc qua đoạn thơ của Quang Dũng:<br /> + Một vùng sông nước mênh mông, mờ ảo xa xăm đầy sức ám ảnh. Nó là tâm hồn, là kỷ<br /> niệm, là những hoài niệm luôn ẩn chứa trong tâm hồn. Thời gian, địa điểm vừa mờ ảo (chiều<br /> sương ấy, nẻo bến bờ), vừa gần gũi (Châu Mộc, dòng sông).<br /> + Hình ảnh con người vừa huyễn hoặc (hồn lau) vừa rất cụ thể (dáng người) gợi một tâm<br /> trạng, một tình cảm sâu nặng. Thiên nhiên và con người vừa mờ ảo, vừa rõ ràng, vừa xa xăm,<br /> vừa gần gũi. Nó chính là hoài niệm luôn sống trong lòng người.<br /> + Thể thơ bảy chữ gợi một cảm giác Đường thi sâu lắng, kết hợp với một âm hưởng mien<br /> man bất tận. Nó gợi lên một nhân vật trữ tình đầy lãng mạn, một tâm thế tuổi trẻ dấn thân giũa<br /> rừng sâu, núi thẳm.<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2