intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Dự thảo tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học đất: Nghiên cứu các yếu tố hạn chế trong đất sản xuất nông nghiệp tỉnh Sơn La và đề xuất giải pháp khắc phục

Chia sẻ: Tathimu Tathimu | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:29

68
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án hướng đến các mục tiêu nghiên cứu: đánh giá được thực trạng chất lượng đất sản xuất nông nghiệp và các yếu tố hạn chế trong đất sản xuất nông nghiệp đối với một số cây trồng chính tỉnh Sơn La; đề xuất được một số giải pháp nhằm khắc phục các yếu tố hạn chế và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất đai và nâng cao hiệu quả sử dụng đất cho một số cây trồng chính tỉnh Sơn La. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Dự thảo tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học đất: Nghiên cứu các yếu tố hạn chế trong đất sản xuất nông nghiệp tỉnh Sơn La và đề xuất giải pháp khắc phục

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NÔI<br /> TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN<br /> <br /> LƢƠNG ĐỨC TOÀN<br /> <br /> NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ HẠN CHẾ<br /> TRONG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TỈNH SƠN LA<br /> VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC<br /> <br /> Chuyên ngành: Khoa học đất<br /> Mã số: 62.62.01.03<br /> <br /> DỰ THẢO<br /> TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC ĐẤT<br /> <br /> Hà Nội, 2016<br /> <br /> Công trình đã được hoàn thành tại:<br /> Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội<br /> <br /> Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:<br /> 1. PGS.TSKH. Nguyễn Xuân Hải<br /> 2. PGS.TS. Hồ Quang Đức<br /> <br /> Phản biện 1: ……………..<br /> Phản biện 2: ……………..<br /> Phản biện 3: ……………….<br /> <br /> Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng cấp Đại học Quốc gia chấm<br /> luận án họp tại Trường Đại học Khoa học Tự nhiên<br /> Vào hồi … giờ … ngày ….. tháng ….. năm 20……<br /> <br /> Có thể tìm hiểu luận án tại:<br /> - Thư viện Quốc gia Việt Nam;<br /> - Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội<br /> <br /> MỞ ĐẦU<br /> 1. Sự cần thiết nghiên cứu của đề tài luận án<br /> Nhiều kết quả điều tra, nghiên cứu gần đây cho thấy việc khai thác, sử dụng đất<br /> nông nghiệp ở nước ta còn chưa hợp lý và hiệu quả. Sử dụng và khai thác đất nông<br /> nghiệp vẫn chủ yếu lợi dụng tiềm năng của đất, xem nhẹ việc duy trì, cải tạo và<br /> phục hồi nguồn tài nguyên đất; một số nơi sử dụng phân hóa học, thuốc bảo vệ<br /> thực vật quá nhiều… dẫn đến tình trạng đất thoái hóa, ô nhiễm, giảm khả năng sản<br /> xuất của đất…do vậy hiệu quả sử dụng đất ngày càng giảm sút. Hầu hết các<br /> khuyến cáo để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp đều cho rằng cần có<br /> một giải pháp tổng thể về đất - phân bón - cây trồng gắn với định hướng phát triển<br /> sản xuất hợp lý theo từng vùng, địa phương cụ thể.<br /> Sơn La có diện tích đất sản xuất nông nghiệp không nhiều, đồng thời do<br /> địa hình bị chia cắt mạnh, đồi núi, cao nguyên, thung lũng xen kẽ nhau, đất sản<br /> xuất phân tán, thời tiết khí hậu diễn biến phức tạp, hạn hán kéo dài, tần suất<br /> xuất hiện sương muối thất thường, hệ thống thủy lợi được đầu tư nhưng chưa<br /> đảm bảo đủ lượng nước tưới là những yếu tố hạn chế cho sản xuất nông nghiệp<br /> của tỉnh. Tập quán sản xuất của người dân còn lạc hậu, gây khó khăn trong<br /> việc tiếp cận các biện pháp, các mô hình sản xuất tiên tiến. Tình trạng thoái<br /> hóa, xói mòn đất sản xuất nông nghiệp diễn ra mạnh. Để nền nông nghiệp tỉnh<br /> Sơn La phát triển theo xu hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh còn nhiều<br /> câu hỏi đặt ra cần được nghiên cứu: (i) Thực trạng canh tác đất nông nghiệp<br /> hiện tại đã phù hợp với điều kiện đất đai của tỉnh chưa? (ii) những khó khăn<br /> nào, hạn chế gì của đất đai đã tác động đến quá trình sản xuất? (iii) những tiến<br /> bộ khoa học kỹ thuật nào phù hợp cho sản xuất nông nghiệp hiệu quả, bền<br /> vững và bảo vệ môi trường cho tỉnh Sơn La?.<br /> 2. Mục tiêu của đề tài<br /> - Đánh giá được thực trạng chất lượng đất sản xuất nông nghiệp và các yếu<br /> tố hạn chế (YTHC) trong đất sản xuất nông nghiệp đối với một số cây trồng<br /> chính tỉnh Sơn La.<br /> - Đề xuất được một số giải pháp nhằm khắc phục các yếu tố hạn chế và sử<br /> dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất đai và nâng cao hiệu quả sử dụng đất cho<br /> một số cây trồng chính tỉnh Sơn La.<br /> 3. Phạm vi nghiên cứu<br /> Đề tài nghiên cứu giới hạn trong phạm vi đất sản xuất nông nghiệp và vùng đất<br /> có khả năng khai thác vào mục đích nông nghiệp tỉnh Sơn La.<br /> 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài<br /> 4.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu: Kết quả của đề tài là cơ sở khoa<br /> học tin cậy để đề xuất các giải pháp khai thác và sử dụng hợp lý nguồn tài<br /> <br /> 1<br /> <br /> nguyên đất đai của địa phương. Chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật trong<br /> sử dụng đất có hiệu quả cao và bảo vệ môi trường.<br /> 4.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu<br /> - Đề xuất được các giải pháp sử dụng đất hiệu quả trên cơ sở thực trạng<br /> nguồn tài nguyên đất đai của địa phương.<br /> - Xây dựng mô hình thực nghiệm đạt hiệu quả KT-XH cao, cải thiện chất<br /> lượng đất đai.<br /> 5. Những đóng góp mới của đề tài<br /> - Đánh giá được một cách hệ thống, xuyên ngành mối quan hệ giữa thực<br /> trạng sử dụng đất, chất lượng đất và xác định được các yếu tố hạn chế chính<br /> trong đất sản xuất nông nghiệp đối với việc phát triển các cây trồng chính<br /> (ngô, mía, cà phê) trên địa bàn tỉnh Sơn La.<br /> - Đề xuất được một số giải pháp nhằm khắc phục các yếu tố hạn chế trong<br /> đất đối với một số cây trồng chính (ngô, mía, cà phê) thông qua kết quả nghiên<br /> cứu lý thuyết và mô hình thực nghiệm ngoài đồng ruộng.<br /> CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU<br /> 1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Sơn La<br /> 1.1.1. Vị trí địa lý: Sơn La là tỉnh miền núi thuộc vùng cao phía Tây Bắc Việt<br /> Nam, nằm ở khu vực trung tâm của vùng, có tọa độ địa lý từ 20o39’đến 22o02’ vĩ<br /> độ Bắc và từ 103o11’đến 105o02’ kinh độ Đông, có giáp ranh như sau: Phía<br /> Bắc giáp tỉnh Lai Châu và Yên Bái; phía Nam giáp tỉnh Thanh Hoá và nước<br /> CHDCND Lào; phía Đông giáp tỉnh Hoà Bình và Phú Thọ; phía Tây giáp tỉnh<br /> Điện Biên.<br /> 1.1.2. Địa hình: Địa hình của tỉnh có 3 hệ thống núi chính: Hệ thống núi phía tả<br /> ngạn sông Đà có độ cao trung bình 1.130 m; Hệ thống núi phía hữu ngạn sông<br /> Mã, có đỉnh cao đến 2.000 m; Hệ thống núi xen giữa lưu vực sông Đà và sông<br /> Mã có độ cao trung bình 1.717 m. Nằm xen kẽ giữa các cao nguyên là vùng<br /> lòng chảo, thung lũng có quy mô 300 - 1.000 ha do phù sa các con sông suối bồi<br /> đắp tạo thành.<br /> 1.1.3. Thời tiết, khí hậu: Khí hậu Sơn La được chia thành 4 mùa rõ rệt: xuân, hạ,<br /> thu, đông. Sơn La nóng ẩm vào mùa xuân, nắng nóng vào lúc giao mùa giữa mùa<br /> xuân và mùa hạ, se lạnh vào mùa thu, lạnh buốt vào mùa đông. Trong những năm<br /> gần đây nhiệt độ không khí trung bình/năm có xu hướng tăng hơn so với 20 năm<br /> trước đây 0,50C - 0,60C, lượng mưa trung bình năm có xu hướng giảm, độ ẩm<br /> không khí trung bình năm cũng giảm.<br /> 1.1.4. Thủy văn, sông ngòi: Trên địa bàn tỉnh có 2 con sông lớn chảy qua: sông<br /> Đà và sông Mã cùng 35 con suối lớn, hàng trăm con suối nhỏ nằm trên địa hình<br /> dốc với nhiều thác nước. Sông Đà, đoạn chảy vào địa phận tỉnh Sơn La dài<br /> <br /> 2<br /> <br /> khoảng 250 km, tổng diện tích lưu vực khoảng 9.844 km2, gồm 24 chi lưu lớn..<br /> 1.1.5. Các nguồn tài nguyên<br /> a) Tài nguyên đất: Nhìn chung tài nguyên đất Sơn La khá đa dạng, các<br /> loại đất phân bố ở nhiều dạng địa hình khác nhau tại vùng sinh thái nông - lâm<br /> nghiệp, thích hợp với nhiều loại cây trồng, đặc biệt là cây lâu năm với đất đồi<br /> núi..<br /> b) Tài nguyên nước: (i) Tài nguyên nước mặt của toàn tỉnh Sơn La hàng<br /> năm vào khoảng 19 tỷ m3 chủ yếu từ nguồn nước mưa tích trữ vào hai hệ<br /> thống sông chính là: Sông Đà và Sông Mã. (ii) Nguồn nước ngầm: Tổng trữ<br /> lượng động của nước dưới đất trên tỉnh Sơn La khoảng gần 4 triệu m 3/ngày,<br /> trữ lượng khai thác đã được xếp các cấp C1 (trữ lượng thực bơm) là 64.660<br /> m3/ngày.<br /> c) Tài nguyên rừng: Toàn tỉnh hiện có 662.955 ha đất có rừng, gồm: rừng<br /> phòng hộ 386.219 ha; rừng đặc dụng với 55.275 ha, trong đó có 4 khu rừng<br /> đặc dụng bảo tồn thiên nhiên: Xuân Nha (Mộc Châu) 38.000 ha, Sốp Cộp<br /> (Sông Mã) 27.700 ha, Copia (Thuận Châu) 9.000 ha, Tà Xùa (Bắc Yên)<br /> 16.000 ha; rừng sản xuất 221.461 ha.<br /> 1.1.6. Đặc điểm kinh tế - xã hội<br /> - Dân số, lao động: Năm 2015 dân số toàn tỉnh có 1.192.100 người, gồm<br /> 12 dân tộc. Số dân khu vực nông thôn 1.029.400 người, chiếm 86,35%, dân số<br /> thành thị 162.700 người, chiếm 13,65%. Mật độ dân số trung bình 84<br /> người/km2 .Lao động trong độ tuổi năm 2015 có khoảng 753.130 người,<br /> chiếm khoảng 63% dân số toàn tỉnh.<br /> - Kết cấu hạ tầng (i) Giao thông: Hệ thống GTVT đường bộ trên địa bàn<br /> tỉnh Sơn La (tính đến 20/11/2013) có tổng chiều dài mạng: 9.682 km, mật độ<br /> đường ô tô đạt 0,68 km/km2 . (ii) Thuỷ lợi: Hiện nay, tỉnh Sơn La đã xây dựng<br /> được trên 2.660 công trình, trong đó có 33 hồ chứa có dung tích trên 50 nghìn m3 và<br /> 72 hồ chứa có dung tích nhỏ hơn 50 nghìn m3, 814 đập xây bê tông, 206 phai rọ thép;<br /> 1.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới về các vấn đề liên quan<br /> 1.2.1. Yếu tố hạn chế (YTHC) và nguyên nhân<br /> YTHC xuất hiện khi đất bị thoái hóa có ảnh hưởng nghiêm trọng tới sản<br /> lượng nông nghiệp.<br /> 1.2.2. Xác định các yếu tố hạn chế của đất trồng<br /> Có nhiều phương pháp để xác định được các YTHC của đất, tuy nhiên đánh<br /> giá đất đai là một phương pháp tổng hợp nhất và có thể áp dụng ở tất cả các quy<br /> mô khác nhau.Phương pháp đánh giá đất đai theo FAO dựa trên cơ sở phân loại<br /> đất đai thích hợp “Land suitability classification”.<br /> 1.2.3. Nghiên cứu giải pháp khắc phục các yếu tố hạn chế của đất<br /> <br /> 3<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1