Dự thảo Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Đảng bộ tỉnh Hải Dương lãnh đạo xây dựng lực lượng vũ trang địa phương trong kháng chiến chống Pháp (1946-1954)
lượt xem 8
download
Luận án làm sáng tỏ sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hải Dương trong xây dựng lực lượng vũ trang địa phương thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954), từ đó bước đầu tổng kết một số kinh nghiệm có giá trị tham khảo, cung cấp thêm luận cứ khoa học cho công tác xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân của Đảng trong giai đoạn hiện nay. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Dự thảo Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Đảng bộ tỉnh Hải Dương lãnh đạo xây dựng lực lượng vũ trang địa phương trong kháng chiến chống Pháp (1946-1954)
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN NGUYỄN THU QUYÊN ĐẢNG BỘ TỈNH HẢI DƯƠNG LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG VŨ TRANG ĐỊA PHƯƠNG TRONG KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP (19461954) Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam Mã số: 62 22 56 01 DỰ THẢO TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ Hà Nội, 2014 1
- Công trình được hoàn thành tại: Khoa Lịch sử Trường Đại học KHXH & NV ĐHQG Hà Nội Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Vũ Quang Hiển Giới thiệu 1: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Giới thiệu 2: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng cấp cơ sở chấm luận án tiến sĩ họp tại . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ……. vào hồi giờ ngày tháng năm
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đất nước Việt Nam trải dài từ Mục Nam Quan đến mũi Cà Mau hiên ngang nhìn ra Thái Bình Dương với thế đứng vững vàng hôm nay là thành quả của mồ hôi, xương máu của bao thế hệ người Việt đã dựng xây và chiến đấu. Trong phần lớn các cuộc chiến tranh, Việt Nam luôn phải đối đầu với quân xâm lược có tiềm lực mạnh, thiện chiến. Bài học thành công trong sự nghiệp giữ nước của dân tộc là: “Dựa vào dân, xây dựng lực lượng vũ trang từ nhân dân, thực hiện chiến tranh nhân dân và nghệ thuật quân sự toàn dân, cả nước đánh giặc”. Lực lượng vũ trang, trong đó có lực lượng quân đội thường trực bao giờ cũng giữ vai trò nòng cốt của sức mạnh giữ nước. Lực lượng vũ trang nhân dân địa phương, bộ phận của lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam, gồm bộ đội địa phương và dân quân tự vệ "là công cụ bảo vệ nhân dân, bảo vệ Đảng và chính quyền, góp phần giữ gìn an ninh trật tự xã hội, xây dựng địa phương vững mạnh, làm nòng cốt của chiến tranh nhân dân ở địa phương, phối hợp chặt chẽ với Bộ đội chủ lực trong hoạt động tác chiến”. Mỗi thứ quân đều có vị trí tác dụng, đặc điểm và quy luật hoạt động riêng. Hải Dương vùng đất trung tâm của đồng bằng Bắc Bộ, là “phên dậu” phía đông của kinh thành Thăng Long xưa và thủ đô Hà Nội ngày nay. Trải qua các thời kỳ lịch sử, Hải Dương luôn có vị trí chiến lược trong thế phòng thủ và phát triển kinh tế xã hội chung của đất nước. Ngay từ khi mới thành lập, Đảng bộ tỉnh Hải Dương đã chú trọng lãnh đạo xây dựng lực lượng vũ trang địa phương từ nhỏ đến lớn, từ yếu đến ngày càng vững mạnh, đáp ứng yêu cầu của cuộc kháng chiến chống ngoại xâm. Lực lượng vũ trang địa phương cùng nhân dân tỉnh Hải Dương đã có những đóng góp to lớn trong kháng chiến chống thực dân Pháp, trong xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam. Hiện nay, những diễn biến phức tạp, khó lường của tình hình khu vực, thế giới, 3
- đặc biệt là vấn đề tranh chấp chủ quyền biển đảo ở biển Đông đã và đang đặt ra những yêu cầu mới, không kém phần thử thách, khó khăn đối với công cuộc bảo vệ Tổ quốc. Chính vì vậy, những kinh nghiệm về xây dựng lực lượng vũ trang ba thứ quân phải được ứng dụng và phát triển để xây dựng một LLVT ngày càng vững mạnh, phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ của tình hình mới. Do đó, một công trình tổng kết một cách toàn diện và hệ thống những chủ trương, chính sách của Đảng bộ tỉnh Hải Dương trong quá trình lãnh đạo xây dựng LLVTĐP giai đoạn kháng chiến chống thực dân Pháp (19451954), đánh giá những thành công, hạn chế, nghiêm túc tìm ra nguyên nhân để rút ra bài học kinh nghiệm cho hiện tại và tương lai là một việc làm hết sức cần thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. Đối với tỉnh Hải Dương, việc nghiên cứu một cách toàn diện và hệ thống quá trình Đảng bộ tỉnh Hải Dương lãnh đạo xây dựng LLVTĐP qua các thời kì lịch sử chưa có nhiều tác giả đề cập đến.Vì những lí do đó, tác giả xin chọn đề tài: “Đảng bộ tỉnh Hải Dương lãnh đạo xây dựng lực lượng vũ trang địa phương trong kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954)” làm Luận án Tiến sĩ Lịch sử, chuyên ngành Lịch sử ĐCSVN với mong muốn được cung cấp thêm một số tư liệu, góp phần làm đầy lên những nhận thức khoa học liên quan đến công tác xây dựng lực lượng vũ trang địa phương trong chiến tranh giải phóng và bảo vệ Tổ quốc, làm phong phú thêm kho tàng lịch sử địa phương; đồng thời, phục vụ công tác giảng dạy môn Lịch sử nói chung và Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam nói riêng. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Luận án làm sáng tỏ sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hải Dương trong xây dựng LLVTĐP thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp (19451954), từ đó bước đầu tổng kết một số kinh nghiệm có giá trị
- tham khảo, cung cấp thêm luận cứ khoa học cho công tác xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân của Đảng trong giai đoạn hiện nay. Nhiệm vụ nghiên cứu Phân tích và làm rõ những nhân tố ảnh hưởng, chi phối quá trình Đảng bộ tỉnh Hải Dương lãnh đạo xây dựng LLVTĐP trong kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 1954). Phân tích chủ trương và quá trình Đảng bộ tỉnh Hải Dương chỉ đạo thực hiện xây dựng LLVTĐP trong kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 1954). Nhận xét những ưu điểm, hạn chế và rút ra những kinh nghiệm lịch sử từ quá trình Đảng bộ tỉnh Hải Dương lãnh đạo xây dựng LLVTĐP (1945 1954). 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Toàn bộ hoạt động lãnh đạo xây dựng LLVT của Đảng bộ tỉnh Hải Dương về chính trị tư tưởng, tổ chức biên chế, rèn luyện, huấn luyện, phối hợp chiến đấu... Phạm vi nghiên cứu Về nội dung khoa học: Luận án tập trung nghiên cứu về: Những yếu tố có tác động đến việc lãnh đạo LLVTĐP tỉnh Hải Dương. Những chủ trương của Đảng về xây dựng LLVTĐP. Quá trình thực hiện chủ trương của Đảng trên địa bàn tỉnh: các chính sách, biện pháp quan trọng của Đảng bộ tỉnh Hải Dương đề ra nhằm xây dựng LLVTĐP phát triển về mọi mặt. Về không gian: Luậ n án nghiên c ứu trong ph ạm vi toàn bộ địa bàn t ỉnh Hải D ươ ng bao g ồm các huyệ n thị trong toàn tỉnh và m ột s ố t ỉnh lân cậ n như Hải Phòng, Hưng Yên, Thái Bình để có cái nhìn so sánh t ừ đó rút ra nh ững nét riêng của Đả ng bộ t ỉnh Hải Dươ ng trong lãnh đạ o xây dựng LLVTĐP. 5
- Về thời gian: Luận án nghiên cứu quá trình Đảng bộ tỉnh Hải Dương lãnh đạo xây dựng LLVTĐP trong khoảng thời gian từ khi bắt đầu có chính quyền cách mạng (9/1945) đến khi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược kết thúc (7/1954). Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu thực hiện luận án, tác giả có sử dụng một số tài liệu, tư liệu liên quan trước năm 1945 và sau năm 1954. 4. Cơ sở lý luận, nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu Cơ sở lý luận: Luận án nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm lớn của Đảng cũng như các chủ trương, chính sách về xây dựng LLVT nói chung và LLVTĐP nói riêng. Nguồn tài liệu Tài liệu thành văn: Các văn kiện của Đảng, các nghị quyết, quyết định, chỉ thị, báo cáo của Đảng bộ tỉnh Hải Dương...là những tài liệu gốc của luận án. Các sách chuyên khảo, luận án, đề tài nghiên cứu khoa học, kỷ yếu hội thảo khoa học, tham luận, các công trình khoa học đã xuất bản…về LLVT, LLVTĐP. Tài liệu không thành văn qua buổi phỏng vấn trực tiếp nhân chứng lịch sử. Đây là nguồn tư liệu đối chứng, làm phong phú, sâu sắc thêm các nội dung của luận án trong bối cảnh công tác lưu trữ tư liệu địa phương thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp còn nhiều hạn chế. Phương pháp nghiên cứu Dựa trên cơ sở lý luận chung của chủ nghĩa MácLênin, tác giả sử dụng các phương pháp phổ quát của khoa học lịch sử như phương pháp lịch sử, phương pháp logic và kết hợp chặt chẽ hai phương pháp đó, đồng thời còn sử dụng một số phương pháp khác như: phương pháp
- phân tích, tổng hợp, đối chiếu, thống kê, phỏng vấn nhân chứng lịch sử… 5. Đóng góp khoa học của luận án Trên cơ sở xác định rõ mục tiêu nghiên cứu, đặt ra và giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu, luận án có những đóng góp mới sau: Về tư liệu:Góp phần sưu tầm, hệ thống hóa sử liệu thuộc lĩnh vực xây dựng LLVT của Đảng trong kháng chiến chống Pháp 1945 1954, trong đó, có những sử liệu mới được khai thác tại các trung tâm lưu trữ, bổ sung thêm tư liệu lịch sử Đảng thời kỳ này. Về nội dung: Thứ nhất, luận án phân tích, làm rõ các nhân tố ảnh hưởng, chi phối sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hải Dương về xây dựng LLVTĐP trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (9/194510/1954) Thứ hai, khái quát và hệ thống hóa các quan điểm, chủ trương của Đảng về xây dựng, phát triển LLVTĐP trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (9/194510/1954) Thứ ba, phục dựng lại quá trình Đảng bộ tỉnh Hải Dương thực hiện những chủ trương của Đảng, lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng LLVTĐP phát triển về mọi mặt: chính trị tư tưởng, tổ chức, biên chế, huấn luyện tác chiến, phối hợp chiến đấu…trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (9/194510/1954) với cả ưu điểm, hạn chế, từ đó rút ra những kinh nghiệm lịch sử. Thứ tư, luận án có thể làm tài liệu phục vụ công tác giáo dục truyền thống của LLVTND tỉnh Hải Dương, làm tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu giảng dạy trong các nhà trường Quân đội, công tác giáo dục quốc phòng cho các đối tượng trên địa bàn tỉnh Hải Dương. 6. Cấu trúc của luận án 7
- Ngoài phần mở đầu, danh mục công trình khoa học của tác giả liên quan đến luận án, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được cấu trúc thành 4 chương 8 tiết: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu Chương 1: Chủ trương và sự chỉ đạo xây dựng lực lượng vũ trang địa phương của Đảng bộ tỉnh Hải Dương giai đoạn đầu kháng chiến (9/194512/1949) Chương 2: Sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hải Dương đối với xây dựng lực lượng vũ trang địa phương giai đoạn đẩy mạnh kháng chiến đến thắng lợi (1/195010/1954) Chương 3: Nhận xét và kinh nghiệm lịch sử CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Các nhóm công trình nghiên cứu 1.1.1. Nhóm các công trình nghiên cứu về lực lượng vũ trang Tác phẩm Lịch sử cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, tập II (19451954), do Bộ Quốc Phòng Viện Lịch sử Quân sự Việt Nam chủ trì nghiên cứu biên soạn, Nxb QĐND ấn hành năm 1994 đã trình bày quá trình diễn biến, các quy luật, những kinh nghiệm phong phú và quý báu của cuộc kháng chiến, sự lãnh đạo đúng của Đảng cộng sản Việt Nam đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh. Bên cạnh đó, một số công trình chuyên sâu về xây dựng LLVT trên từng mặt công tác như: Song Hào, Xây dựng Đảng trong lực lượng vũ trang nhân dân, Nxb QĐND, Hà Nội, 1968 đã khẳng định: Đảng cộng sản Việt Nam là người sáng lập, tổ chức, lãnh đạo, giáo dục và rèn luyện lực lượng vũ trang. Sự lãnh đạo của Đảng quyết định sự trưởng thành và thắng lợi của lực lượng vũ trang. Tướng Navarre, Tổng chỉ huy quân viễn chinh Pháp ở Đông Dương (19531954) xuất bản 2 tác phẩm: Đông Dương hấp hối và Thời điểm của những sự thật. (Nxb Plong, Pari, 1956). Tác giả đã cung cấp cho
- người đọc nhiều tư liệu, cách đánh giá tình hình, những khó khăn và sự bất đồng trong chính giới Pháp về vấn đề Đông Dương. Một số học giả nước ngoài không phải là người Pháp cũng có các công trình viết về cuộc chiến tranh Đông Dương (19451954). Có thể kể tới cuốn Cuộc chiến dài ngày của nước Mỹ và Việt Nam(19501975) của C.G.Herring, cuốn Tại sao Việt Nam ? của L.A.Patti, Điện Biên Phủ cuộc đối đầu mà nước Mỹ muốn quên đi của R.Simpson, Điện Biên Phủ một góc địa ngục của B.Fall, cuốn Nước Mĩ và Đông Dương từ Roosevelt đến Nixon của P.A.Poole… Vũ Quang Hiển (2000), Đảng lãnh đạo xây dựng căn cứ du kích ở Đồng bằng Bắc Bộ trong kháng chiến chống Pháp, Luận án tiến sĩ Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, lưu tại thư viện Quốc gia, Hà Nội. Đây là một công trình nghiên cứu có tính chất chuyên khảo về căn cứ du kích ở đồng bằng Bắc Bộ dưới góc độ lịch sử. Nguyễn Hoàng Nhiên (2006), Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo xây dựng Quân đội Nhân dân Việt Nam về chính trị trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược(19451954), luận án tiến sĩ Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam đã nghiên cứu sâu sự lãnh đạo của Đảng về xây dựng QĐND vững mạnh về chính trị trong kháng chiến chống thực dân Pháp, đánh giá kết quả và những kinh nghiệm. Khi hòa bình lập lại, rất nhiều nhà khoa học lịch sử đã công bố những bài nghiên cứu sâu về LLVT trên các tạp chí uy tín như: Nguyễn Hữu An (1994), “Xây dựng LLVTND theo tư tưởng quân sự Hồ Chí Minh”, Tạp chí lịch sử Đảng (6, tr.37); Vũ Quang Hiển (2000), “Phong trào chiến tranh du kích ở Đồng bằng Bắc Bộ phối hợp với chiến dịch Hòa Bình trong Đông – Xuân 1951 – 1952”, Tạp chí nghiên cứu Lịch sử (6, tr. 18 – 22); Vũ Quang Hiển (2000), “Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng lực lượng DQDK và chiến tranh du kích”, Tạp chí nghiên cứu lịch sử (3, tr. 310). 1.1.2. Nhóm các công trình nghiên cứu có liên quan đến 9
- LLVTĐP Nguyễn Quyết, Mấy kinh nghiệm công tác quân sự địa phương ở Quân khu ba, Nxb QĐND, Hà Nội, 1978. Tác giả đã tổng kết một số kinh nghiệm chính về công tác quân sự địa phương ở quân khu qua các thời kì lịch sử. Từ năm 1991 đến năm 2008, Bộ tư lệnh Quân khu ba đã cho ra 4 tập sách về Những trận đánh điển hình của lực lượng vũ trang Quân khu trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ (Nxb QĐND ấn hành vào các năm 1991, 1994, 1997, 2008). Tác phẩm là nguồn tài liệu sinh động, thiết thực để học tập và kế thừa trong xây dựng và phát triển nền lý luận, nghệ thuật quân sự Việt Nam cũng như trong công cuộc xây dựng đất nước và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Đảng ủy Bộ Tư lệnh Quân khu 3, Lịch sử Đảng bộ Quân khu 3, Tập 1,Thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp (19455.1955), Nxb QĐND, Hà Nội, 2008 là một công trình lịch sử có giá trị đã phân tích và làm rõ vai trò, sự lãnh đạo của Liên khu ủy và những đóng góp xứng đáng của Đảng bộ, quân và dân các dân tộc trong địa bàn Liên khu trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược. 1.1.3. Nhóm các công trình nghiên cứu về sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hải Dương trong xây dựng lực lượng vũ trang địa phương Lịch sử cuộc kháng chiến chống Pháp trên địa bàn Hải Hưng (19451954), Bộ CHQS Hải Hưng xuất bản năm 1988 là một công trình khoa học lịch sử quân sự của cả hai tỉnh Hải Dương và Hưng Yên (khi chưa tách). Tác phẩm đã dựng lại một cách tương đối và có hệ thống lịch sử cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp trên một vùng đồng bằng đông dân, nhiều của, có vị trí chiến lược về nhiều mặt, nằm sâu trong vùng địch chiếm đóng. Hải Dương, Lịch sử kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ (19451975), Đảng ủy, Bộ CHQS tỉnh Hải Dương
- biên soạn, Nxb QĐND ấn hành năm 2001 là một công trình khoa học lịch sử của địa phương, đã dựng lại cuộc đấu tranh oanh liệt của Đảng bộ, nhân dân, LLVT tỉnh Hải Dương qua hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ. 1.2. Đánh giá kết quả nghiên cứu và những vấn đề luận án cần tiếp tục làm sáng tỏ 1.2.1. Những kết quả đạt được Thứ nhất, những tác phẩm trên đã cung cấp một cái nhìn khái quát về cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của dân tộc Việt Nam nói chung và của nhân dân Hải Dương nói riêng. Thứ hai, ở những mức độ khác nhau, các tác phẩm đã cung cấp những vấn đề lý luận và thực tiễn bức tranh chung về sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, sự trưởng thành của LLVTND Việt Nam trong chiến đấu và chiến thắng. Thứ ba, các công trình lịch sử thuộc nhóm 2 và nhóm 3 ít nhiều đã đề cập đến chủ trương của Đảng bộ tỉnh Hải Dương trong việc xây dựng LLVTĐP. Thứ tư, các tác phẩm đã phần nào đánh giá được tầm quan trọng của sự lãnh đạo xây dựng LLVTND nói chung và LLVTĐP của Đảng, trên cơ sở đó khẳng định vai trò quan trọng của LLVTĐP. Thứ năm, các tác phẩm đã đề cập đến nhiều khía cạnh có giá trị to lớn về lý luận và thực tiễn, đồng thời khái quát và nêu lên những kinh nghiệm lớn của Đảng và Hồ Chủ tịch về đấu tranh vũ trang và xây dựng LLVT cách mạng trong thời kì tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945, trong hai cuộc kháng chiến trường kì chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ xâm lược. 1.2.2. Những nội dung chưa làm sáng tỏ Những nhân tố ảnh hưởng, chi phối đến quá trình Đảng bộ tỉnh Hải Dương lãnh đạo xây dựng LLVTĐP trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945 1954). 11
- Chủ trươ ng và quá trình Đảng bộ tỉnh Hải Dương chỉ đạo thực hiện xây dựng LLVTĐP về mọi mặt trong cu ộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lượ c (1945 1954). Đanh gia nh ́ ́ ững ưu điểm, hạn chế và rút ra những kinh nghiệm lịch sử từ quá trình Đảng bộ tỉnh Hải Dương lãnh đạo xây dựng LLVT địa trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945 1954). CHƯƠNG 2: CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG VŨ TRANG ĐỊA PHƯƠNG CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH HẢI DƯƠNG TRONG GIAI ĐOẠN ĐẦU KHÁNG CHIẾN (9/1945 12/1949) 2.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hải Dương trong xây dựng lực lượng vũ trang địa phương 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội Điều kiện tự nhiên: Hải Dương là tỉnh có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và củng cố quốc phòng, an ninh. Với vị trí là “trấn thứ nhất trong 4 kinh trấn, đứng đầu phên dậu phía Đông“ của kinh thành Thăng Long, là địa bàn chiến lược án ngữ các đường thủy bộ chủ yếu để tiến vào Thăng Long cũng như rút chạy của những đội quân xâm lược nên Hải Dương luôn giữ vai trò trọng yếu trong các cuộc chiến tranh bảo vệ nền độc lập tự chủ của dân tộc. Điều kiện kinh tế xã hội:Với thế mạnh cơ bản và truyền thống kinh tế là cây lúa nước trồng hai vụ, hàng năm không những tự túc đủ lương thực mà còn xuất khẩu hàng vạn tấn, Hải Dương có đủ điều kiện xây dựng nền kinh tế tự cung tự cấp trong kháng chiến, vừa đảm bảo đời sống tối thiểu của nhân dân, vừa đảm bảo hậu cần cho các LLVT đánh lâu dài, càng đánh càng mạnh trong vòng vây bốn phía của thực dân Pháp. Truyền thống dựng nước và giữ nước: Cũng như nhân dân cả nước, trong
- quá trình dựng nước và giữ nước, đồng bào Hải Dương có một sức mạnh vô địch được hun đúc từ mấy ngàn năm trước. Sức mạnh của truyền thống đó đã lập nên biết bao chiến công hiển hách trong quá trình chống thiên tai (lũ lụt, hạn hán), chống nạn ngoại xâm từ phương Bắc và phương Tây. 2.1.2. Khái quát về xây dựng lực lượng vũ trang tỉnh Hải Dương trước năm 1945 Đảng bộ tỉnh Hải Dương được thành lập vào ngày 10/6/1940 tại nhà cụ Lê Thị Thạnh ở Tạ Xá (xã Hợp Tiến, huyện Nam Sách). Từ khi mới ra đời, Đảng bộ tỉnh đã coi việc xây dựng LLVTĐP là nhiệm vụ trọng tâm. Thực hiện chủ trương của Tỉnh uỷ, tháng 7/1940, đội tự vệ Tạ Xá (Nam Sách) gồm 53 người (cả nam và nữ) được thành lập. Ngoài đội tự vệ ở Tạ Xá (Nam Sách), hầu hết những nơi có cơ sở cách mạng đều lựa chọn người khoẻ mạnh, hăng hái đưa vào tự vệ. Do vậy, lực lượng tự vệ trong tỉnh phát triển rất nhanh. Chỉ trong một thời gian ngắn, số lượng hội viên tự vệ đã lên trên 100 người. Cuối tháng 4/1945, Hội nghị cán bộ Việt Minh toàn tỉnh được triệu tập tại Hội Xuyên (Gia Lộc), quyết định thành lập Ban cán sự Việt Minh tỉnh. Tại Bắc Mã, hai tiểu đội tự vệ tập trung được thành lập. Đây là đơn vị tự vệ thoát ly đầu tiên của tỉnh. Ngày 9/6/1945, đội vũ trang tuyên truyền của chiến khu được đổi tên là du kích cách mạng quân (sau đổi là du kích Đông Triều). Đầu tháng 8/1945, khí thế cách mạng ở Hải Dương đã lên cao và sục sôi hơn bao giờ hết. Dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ và Mặt trận Việt Minh, các đoàn thể cứu quốc và quần chúng nhân dân đã vùng dậy khởi nghĩa, đưa HD trở thành một trong bốn tỉnh lị giành chính quyền sớm nhất cả nước. 2.1.3. Chủ trương xây dựng lực lượng vũ trang địa phương của Đảng LLVT ở các địa phương sau khi kháng chiến toàn quốc bùng nổ đã được tăng cường đáng kể về số lượng. Thực hiện đường lối toàn dân đánh giặc, tháng 2/1947, Bộ Quốc phòng ra thông tư quy định mọi công 13
- dân Việt Nam từ 18 đến 45 tuổi vào dân quân, đồng thời quy định nhiệm vụ của DQTV cùng các đội du kích ở địa phương. Trong thời gian này, cùng với sự thành lập Phòng DQ ở Bộ Quốc phòng, Ban DQ khu, các tỉnh đội, huyện đội, đại đội và tiểu đội được thành lập. Từ ngày 3 đến 6/4/1947, BTVTW Đảng triệu tập Hội nghị cán bộ TW lần thứ hai. Thực hiện chủ trương của Đảng, đến giữa năm 1947, lực lượng DQ tự vệ đã phát triển tới gần 3 triệu người. Để thúc đẩy phong trào đấu tranh của lực lượng DQDK, tháng 4/1948, theo chỉ thị của BTVTW Đảng, Hội nghị DQ toàn quốc lần thứ hai được triệu tập. Đảng cũng chỉ rõ: trước mắt cũng như sau này, bất kể trong tình huống nào cũng phải xây dựng LLVTĐP, đặc biệt là DQTV thật vững mạnh, xứng đáng là lực lượng nòng cốt của phong trào toàn dân đánh giặc, toàn dân làm quốc phòng ở địa phương. 2.2. Đảng bộ tỉnh Hải Dương lãnh đạo xây dựng lực lượng vũ trang địa phương 2.2.1. Xây dựng LLVTĐP trong giai đoạn củng cố bảo vệ chính quyền, chuẩn bị thực lực kháng chiến (9/1945- 12/1946) Củng cố kiện toàn cơ quan chỉ huy quân sự các cấp: Để tăng cường và thống nhất lãnh đạo, chỉ huy LLVT và xây dựng tiềm lực quốc phòng trên các địa bàn, ngày 2/3/1946, phiên họp thứ nhất Quốc hội khoá đầu tiên quyết định thành lập "Toàn quốc kháng chiến uỷ viên Hội" gọi tắt là "Quân sự uỷ viên Hội" do đồng chí Võ Nguyên Giáp làm Chủ tịch (Cuối năm 1946 đổi là Uỷ ban kháng chiến toàn quốc). Đây là cơ quan chỉ đạo, chỉ huy LLVT toàn quốc. Thực hiện quyết định của Quốc hội, cơ quan chỉ đạo, chỉ huy LLVT và xây dựng tiềm lực quân sự, quốc phòng ở tỉnh Hải Dương được nhanh chóng xây dựng, củng cố, kiện toàn.
- Xây dựng LLVT và bán vũ trang: Cuối tháng 8/1945, sau khi tham gia giành chính quyền ở các huyện phía Bắc và Đông Bắc tỉnh, đội du kích Đệ tứ chiến khu Đông Triều được đổi tên là Quân giải phóng theo quyết định của cấp trên. Đây là bước phát triển mới của LLVT cách mạng tỉnh Hải Dương. Thực hiện sắc lệnh ngày 2/9/1945 của chính phủ, tổ chức và lực lượng công an được thành lập, chính quyền cách mạng có thêm một công cụ chuyên chính để trấn áp thù trong, cùng bộ đội, tự vệ và toàn dân sẵn sàng chống giặc ngoài. Thực hiện chủ trương của Chính phủ, Chiến khu 3 đã cải tổ, đổi tên các chi đội Vệ quốc đoàn thành ba trung đoàn Vệ quốc đoàn, Trung đoàn 44 Vệ quốc đoàn đóng tại Hải Dương, Hưng Yên. Từ cuối tháng 5 đến tháng 10/1946, thực hiện các chỉ thị của Đảng và của Khu uỷ 3, tỉnh Hải Dương triển khai nhiều biện pháp xây dựng LLVT về chính trị - tư tưởng. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong các LLVTĐP: Thực hiện chủ trương của xứ ủy Bắc Kỳ, đầu tháng 10/1945, Tỉnh ủy Hải Dương đã họp hội nghị mở rộng tại thị xã Hải Dương gồm các đảng viên giữ cương vị lãnh đạo chốt ở các huyện, trưởng các ban ngành đoàn thể. Công tác xây dựng Đảng được các cấp từ tỉnh tới xã đặc biệt coi trọng nhất là việc phát triển Đảng ở các xã còn nhiều khó khăn, phát triển đảng viên trong LLVT, vùng đồng bào công giáo. 2.2.2. Xây dựng lực lượng vũ trang địa phương những năm đầu kháng chiến (12/1946-12/1949) Thành lập cơ quan chỉ huy Quân sự tỉnh – Liên chi bộ Tỉnh đội: Tháng 3/1947, Chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hoà quyết định đổi tên Bộ Tổng Chỉ huy quân đội quốc gia thành Bộ Tổng Chỉ huy quân đội quốc gia và DQTV, thành lập các ban chỉ huy tỉnh 15
- đội, huyện đội, xã đội DQ thuộc uỷ ban kháng chiến các cấp. Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Tỉnh uỷ Hải Dương, ngày 27/3/1947, tại thôn Phù Tải, xã Thanh Giang, huyện Thanh Miện đã diễn ra Hội nghị thành lập Tỉnh đội và Liên chi bộ Tỉnh đội Hải Dương. Đồng thời với việc thành lập Tỉnh đội Hải Dương, Tỉnh uỷ Hải Dương quyết định thành lập Liên chi bộ Tỉnh đội gồm 7 Chi bộ: 5 Chi bộ Đại đội là C1, C2, C3, C4, C5; 1 Chi bộ nữ Mê Linh và 1 Chi bộ Tỉnh đội bộ. Chủ trương xây dựng LLVTĐP của Đảng bộ tỉnh: Chủ trương xây dựng LLVTĐP được thể hiện rõ trong Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ II (Tháng 4/1947) của Đảng bộ tỉnh Hải Dương: “Vừa đánh vừa bảo toàn lực lượng và phát triển lực lượng. Phải xây dựng Tiểu đoàn bộ đội tỉnh, mỗi huyện thành lập một đại đội, xã phải phát triển dân quân du kích và lập đơn vị du kích tập trung...Phải đẩy mạnh lối đánh du kích tiêu diệt, tiêu hao lực lượng địch...không cho chúng lấn chiếm ra vùng tự do của ta, tiến lên đánh vận động; đẩy mạnh công tác phá hoại đường giao thông, công sở ở thị xã, thị trấn ven đường giao thông...” [5, tr. 40].Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ II, Liên chi bộ Tỉnh đội lãnh đạo, chỉ đạo các chi bộ quân sự và các đơn vị LLVTND tỉnh phối hợp với cấp uỷ, chính quyền cơ sở vừa củng cố, xây dựng LLVT. Giữa tháng 2/1948, trước tình hình âm mưu mới của địch, Đảng bộ Hải Dương triệu tập Đại hội đại biểu lần thứ III tại đình thôn Xuyên Hử, xã Đông Xuyên, huyện Ninh Giang. Đại hội chỉ rõ: “đẩy mạnh xây dựng LLVTĐP mạnh cả về số lượng và chất lượng”. Chỉ đạo xây dựng lực lượng Dân quân du kích Về tổ chức – biên chế: Từ tháng 1/1947, theo chỉ thị của Bộ Quốc phòng, DQ phải được tổ chức thành một hệ thống. Đến hội nghị DQ toàn quốc (tháng 4/1948), tổ chức DQ đã thực sự được kiện toàn và thống nhất trong từng khu, từng tỉnh. Cán bộ DQ có tinh thần trách nhiệm cao, không ngại hy sinh, chịu đựng gian khổ, thiếu thốn,
- cố gắng hết sức gây cơ sở nội thành, biến hậu phương địch thành nơi hoạt động của ta, đặc biệt là cán bộ ở ven đường số 5. Về biên chế, DQ trong tỉnh được chia ra làm 3 hàng: DQ du kích thoát ly sinh sản gọi là du kích tập trung, DQ du kích không thoát ly sinh sản “ tức du kích địa phương” và DQTV.Nhiệm vụ của DQDK:Từ 18 đến 45 tuổi, DQ bắt buộc phải canh gác ngày đêm, đề phòng tàu bay hay phòng địch tiến đến, giúp vào đội trật tự. Ngoài các DQ này, có một đội trật tự chuyên trách việc canh gác hoa màu dưới quyền điều khiển của một đội trưởng. Trang bị và cấp dưỡng:Du kích tập trung tỉnh, huyện do chính phủ cấp sinh hoạt phí. Vũ khí một phần được trang bị sẵn, một phần do chính quyền và các đoàn thể địa phương cung cấp, một phần lấy được của địch (ở các huyện tiền tuyến). DQDK và tự vệ xã trang bị cấp dưỡng đều tự túc. Đặc biệt, Hải Dương có xưởng quân khí. Đến năm 1949 xưởng đã sản xuất được 36800 quả lựu đạn, 19600 quả mìn. Vấn đề tự cấp tự túc cho DQDK ở Hải Dương còn nhiều hạn chế. Công tác chính trị tư tưởng: Ban chính trị của tỉnh Hải Dương gồm 4 tiểu ban: tiểu ban tuyên truyền (nghiên cứu, biên tập, tòa soạn, ấn loạt, ca kịch kiêm triển lãm lưu động), tiểu ban huấn luyện, tiểu ban địch vận, tiểu ban văn thư. Đặc biệt trong thời kì luyện quân lập công, ban chính trị kèm thêm ban thi đua và ban tăng gia sản xuất. Công tác rèn luyện, huấn luyện tác chiến: Trong các kỳ luyện quân lập công, công tác huấn luyện được đặc biệt chú trọng, đặt thành một vấn đề chính trong việc gây dựng và trưởng thành của phong trào DQ. Số lớp huấn luyện của tỉnh ngày một tăng. Mức độ trung bình mỗi tháng mở 50 lớp. Trong hình thức tác chiến, DQDK Hải Dương có hai cách đánh phổ biến là địa lôi và địa thổ. Cùng với bước tiến của cuộc kháng chiến, hai cách đánh này đã có sự biến đổi rõ rệt và trở thành một cách đánh mẫu để DQDK tỉnh bạn sang học tập. Xây dựng làng xã chiến đấu:Xuất phát từ đường lối chiến tranh nhân dân của Đảng, từ truyền thống đánh giặc của tổ tiên 17
- ta trong các cuộc chiến tranh giải phóng và chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, Đảng bộ tỉnh Hải Dương đã xác định làng xã chiến đấu có vị trí chiến lược hết sức trọng yếu. Cuối năm 1949, Hải Dương đã xây dựng được 146 làng chiến đấu, trong đó có nhiều làng chiến đấu kiểu mẫu. Chỉ đạo xây dựng bộ đội địa phương Về tổ chứcbiên chế: Tỉnh đội Hải Dương đã tổ chức thống nhất các đơn vị “chủ lực tỉnh”, “chủ lực huyện”, “du kích tập trung” thành các đơn vị BĐĐP tỉnh và huyện, bao gồm các đại đội: Bạch Đằng, 126, 29, Quốc Tuấn và một trung đội. Mỗi huyện có từ một trung đội đến một đại đội du kích thoát ly huyện. Tháng 12/1949: Hải Dương có1306 bộ đội, đứng thứ 5 trong 11 tỉnh của Liên khu III về thành tích phát triển số lượng BĐĐP. Về trang bị vũ khí: vũ khí cho BĐĐP chưa đáp ứng đủ nhu cầu nên công binh xưởng được lập nên ở phía Nam có khả năng sản xuất tới 7 vạn mìn, lựu đạn, địa lôi, thủy lôi…Về cấp dưỡng: mức sinh hoạt của BĐĐP hết sức thiếu thốn với mức phụ cấp 180đ/tháng, ăn luân phiên bữa cháo, bữa cơm. Đến tháng 9/1949 BĐĐP tỉnh được ăn gạo khao quân theo chỉ thị của Hồ Chủ Tịch. Quần áo mỗi bộ đội được lĩnh 1 năm 2 bộ, đa số không có chăn và áo trấn thủ. BĐĐP đau ốm nặng đều do quân y viện điều dưỡng. Việc tự cấp tự túc: tỉnh đã tự túc được hơn 4000 bộ đội, do dân đóng góp và bộ đội tự lo liệu. Công tác chính trịtư tưởng: đến năm 1949 tỉ lệ Đảng viên trong BĐĐP chiếm 15% trong tổng quân số, thường xuyên mở lớp bổ túc văn hóa cho cán bộ chiến sĩ. Công tác rèn luyện, huấn luyện tác chiến và phối hợp chiến đấu: tỉnh đội chỉ đạo thực hiện tốt cuộc vận động “rèn cán chỉnh quân” của TW Quân ủy. Trường quân chính tỉnh thường xuyên mở lớp huấn luyện cho BĐĐP. Công tác thương binhbệnh binh: được coi trọng. Tỉnh thường xuyên tổ chức “Tuần lễ thương binh”, xây dựng 2 trại chăm sóc thương binh, thành lập “Hội giúp binh sĩ bị nạn”. Tiểu kết chương 2
- Những vấn đề nghiên cứu ở chươ ng 2 đã nêu rõ quan điểm của Đảng về công tác xây dựng LLVT ba th ứ quân, khái quát quá trình Đảng bộ tỉnh Hải D ương lãnh đạo xây dựng LLVTĐP trong thời kỳ đấu tranh giành chính quyền. Trọng tâm của chươ ng là nghiên cứu, làm rõ chủ trươ ng của Đảng và sự chỉ đạ o thực hiện của Đảng bộ tỉnh Hải Dươ ng trong xây dựng LLVTĐP từ sau Cách mạng tháng Tám/1945 đến tháng 12/1949. Đó cũng là cơ sở, tiền đề cho nội dung nghiên cứu của chươ ng 3. CHƯƠNG 3: ĐẢNG BỘ TỈNH HẢI DƯƠNG LÃNH ĐẠO XÂY DỰNGLỰC LƯỢNG VŨ TRANG ĐỊA PHƯƠNG TRONG GIAI ĐOẠN TIẾN CÔNG CHIẾN LƯỢC, ĐƯA KHÁNG CHIẾN TỚITHẮNG LỢI HOÀN TOÀN(1/1950 ĐẾN 10/1954) 3.1. Đặc điểm tình hình và chủ trương của Đảng bộ 3.1.1. Đặc điểm tình hình, yêu cầu mới trong xây dựng lực lượng vũ trang địa phương Đặc điểm tình hình và yêu cầu mới trong xây dựng lực lượng vũ trang địa phương: Từ tháng 12/1949, Đảng bộ tỉnh Hải Dương bước vào một giai đoạn vô cùng khó khăn. Các cuộc càn quét và hành động khủng bố tàn bạo kết hợp với dụ dỗ, mua chuộc của địch đã khiến phong trào kháng chiến ở Hải Dương gặp muôn vàn khó khăn. Cơ sở kháng chiến trong nhân dân bị đổ vỡ phần lớn. Một bộ phận LLVT cùng một số lớn cán bộ, đảng viên bị bật đất, chạy dài sang các địa phương khác. Một bộ phận không nhỏ cán bộ, nhân dân hoang mang, dao động, mất lòng tin vào thắng lợi cuối cùng của cuộc kháng chiến. Có thể nói, Đảng bộ và quân dân Hải Dương đứng trước tình hình cực kỳ khó khăn, đòi hỏi phải tìm ra biện pháp giải quyết những vấn đề cấp bách chưa hề được chuẩn bị, chưa có tiền lệ kể từ đầu kháng chiến. 19
- Chủ trương của Đảng:Trước những thay đổi bất ngờ trong chiến lược của địch, ngay từ đầu năm 1950, Đảng đã triệu tập Hội nghị Toàn quốc lần thứ ba. Trong báo cáo tại hội nghị, Đảng nhấn mạnh: “Nhiệm vụ quân sự cụ thể và cần kíp của ta nói chung là: một phương diện chiến đấu để tiêu diệt sinh lực của địch, một phương diện gấp rút bồi dưỡng và xây dựng lực lượng”. Riêng về xây dựng lực lượng, Đảng chỉ rõ: “chú ý vừa xây dựng bộ đội chủ lực, vừa xây dựng bộ đội địa phương, dân quân… dựa vào điều kiện cấp dưỡng, trang bị và cán bộ cần thiết”. 3.1.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Hải Dương Quán triệt nội dung Hội nghị TW Đảng lần thứ 3 và Hội nghị cán bộ toàn Liên khu, căn cứ tình hình cụ thể của địa phương, ngày 1/5/1950, Tỉnh uỷ Hải Dương triệu tập Hội nghị cán bộ toàn tỉnh tại Đèo Voi (Đông Triều, Quảng Yên). Hội nghị quyết định: lấy 5 xã khu Hà Đông huyện Thanh Hà làm căn cứ chỉ đạo kháng chiến, các đơn vị, các cơ quan, các địa phương, các cán bộ phải trở về nội địa lãnh đạo phong trào. Từ ngày 1/8 đến ngày 10/8/1950, Tỉnh uỷ tổ chức Hội nghị mở rộng tại Dồi Thần (đền Từ Hạ, xã Thanh Bính, huyện Thanh Hà) tiếp tục giải quyết nhiều vấn đề về lãnh đạo, chỉ đạo phong trào kháng chiến nhưng chú trọng hơn về công tác quân sự, nhất là công tác xây dựng căn cứ du kích, xây dựng các đơn vị BĐĐP. Hội nghị Dồi Thần đã đánh dấu sự trưởng thành của Tỉnh uỷ Hải Dương trong sự chuyển hướng chỉ đạo đúng đắn đối với cuộc kháng chiến của quân và dân trong tỉnh.Từ đây, Đảng bộ tỉnh đã có những chỉ đạo quyết liệt trong việc phục hồi và xây dựng LLVTĐP. 3.2. Chỉ đạo thực hiện 3.2.1. Kiện toàn tổ chức, biên chế Đối với DQDK: Bước sang giai đoạn mới, vấn đề xây dựng DQDK được Đảng bộ tỉnh hết sức chú trọng. Tổ chức DQDK một cách rộng rãi, chú trọng tổ chức bí mật, không được thoát ly địa
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Dự thảo tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học môi trường: Đánh giá và dự báo các xung đột môi trường trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước khu vực Tây Nguyên
27 p | 142 | 13
-
Dự thảo tóm tắt luận án Tiến sĩ Địa lý: Đánh giá điều kiện địa lý và tài nguyên phục vụ tổ chức lãnh thổ du lịch tỉnh Vĩnh Phúc
26 p | 140 | 11
-
(Dự thảo) Tóm tắt Luận án Tiến sỹ: Nghiên cứu ứng dụng ảnh vệ tinh RADAR trong xác định sinh khối rừng tỉnh Hòa Bình
26 p | 95 | 11
-
(Dự thảo) Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Cơ sở khoa học phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam (nghiên cứu trường hợp Vịnh Hạ Long và đô thị cổ Hội An)
27 p | 110 | 7
-
Dự thảo tóm tắt Luận Án Tiến sĩ Sinh học: Nghiên cứu đa dạng sinh học ba bộ côn trùng nước bộ phù du (ephemeroptera), bộ cánh úp (plecoptera) và bộ cánh lông (trichoptera) ở vườn quốc gia Hoàng liên, tỉnh Lào Cai
27 p | 130 | 6
-
Dự thảo Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Cơ học: Nghiên cứu thiết kế tối ưu và điều khiển bộ hấp thụ dao động có bộ cản và lò xo lắp đặt phức hợp
27 p | 77 | 5
-
Dự thảo tóm tắt Luận án Tiến sĩ Sinh học: Nghiên cứu nhân dòng và biểu hiện trên bề mặt bào tử Bacillus subtilis gen mã hóa kháng nguyên VP28 của virus gây bệnh đốm trắng ở tôm
27 p | 77 | 4
-
(Dự thảo) Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học môi trường: Đánh giá hiện trạng và dự báo xâm nhập mặn tầng nước ngầm Pleistocene do khai thác nước ngầm vùng ven biển đồng bằng sông Hồng
24 p | 115 | 4
-
Dự thảo tóm tắt Luận án Tiến sĩ Sinh học: Nghiên cứu phân loại chi Camellia L. thuộc họ Chè - Theaceae ở Việt Nam
27 p | 34 | 4
-
Dự thảo tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học môi trường: Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động chuyên canh hoa đến môi trường đất vùng ven đô Hà Nội
32 p | 76 | 4
-
Dự thảo Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Sinh học: Nghiên cứu tính đa dạng và đánh giá hoạt tính sinh học của các loài thuộc chi Ba Bét (Mallotus Lour.), họ Thầu Dầu (Euphorbiaceae) ở Việt Nam
28 p | 99 | 3
-
Dự thảo tóm tắt Luận án Tiến sĩ Vật lý: Nghiên cứu các hạt hyperon lạ (s, ss, sss) với rapidity 1.9 < y < 4.9 sinh ra trong va chạm pp năng lượng √ s ≥ 7 TeV trên thí nghiệm LHCb tại CERN
27 p | 28 | 3
-
Dự thảo tóm tắt Luận án Tiến sĩ Sinh học: Nghiên cứu sản xuất vaccine than Bacillus anthracis
27 p | 90 | 2
-
Dự thảo tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khí tượng và khí hậu học: Nghiên cứu mô phỏng và dự tính xu thế biến đổi của các sự kiện mưa lớn trên khu vực Việt Nam bằng mô hình khí hậu khu vực
28 p | 79 | 2
-
Dự thảo Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Địạ lí: Nghiên cứu cảnh quan cho định hướng không gian phát triển nông lâm nghiệp huyện miền núi Quỳ châu, tỉnh Nghệ An
27 p | 96 | 2
-
(Dự thảo) Tóm tắt Luận án Tiến sỹ ngành Khoa học môi trường:
27 p | 64 | 2
-
Dự thảo Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Toán học: Phát triển một số thuật toán hiệu quả khai thác tập mục trên cơ sở dữ liệu số lượng có sự phân cấp các mục
123 p | 85 | 2
-
Dự thảo Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khí tượng và khí hậu học: Khảo sát mối quan hệ giữa kĩ năng mô phỏng quỹ đạo bão và cường độ bão cho khu vực Tây Bắc Thái Bình Dương bằng hệ thống đồng hóa tổ hợp
14 p | 74 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn