intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Dự thảo Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Sinh học: Nghiên cứu xác định chỉ thị phân tử SSRs liên kết với locus kiểm soát chất lượng xơ ở cây bông

Chia sẻ: Vivi Vivi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:23

51
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án "Nghiên cứu xác định chỉ thị phân tử SSRs liên kết với locus kiểm soát chất lượng xơ ở cây bông" được thực hiện với mục đích xác định được các chỉ thị phân tử SSR liên kiết gần với các QTL (Quantitative trait locus) chất lượng xơ và định hƣớng ứng dụng trong chọn giống bông ở Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Dự thảo Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Sinh học: Nghiên cứu xác định chỉ thị phân tử SSRs liên kết với locus kiểm soát chất lượng xơ ở cây bông

MỞ ĐẦU<br /> <br /> ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI<br /> <br /> TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN<br /> ------------------------------------<br /> <br /> NGUYỄN THỊ MINH NGUYỆT<br /> <br /> NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH CHỈ THỊ PHÂN TỬ<br /> SSRs LIÊN KẾT VỚI LOCUS KIỂM SOÁT<br /> CHẤT LƢỢNG XƠ Ở CÂY BÔNG<br /> <br /> Chuyên ngành: Di truyền học<br /> Mã số:<br /> 62 42 01 21<br /> <br /> DỰ THẢO TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC<br /> <br /> Hà Nội - 2016<br /> 1<br /> <br /> Công trình đƣợc hoàn thành tại:<br /> TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN<br /> ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI<br /> <br /> Ngƣời hƣớng dẫn khoa học<br /> 1. TS. Nguyễn Thị Thanh Thủy<br /> 2. PGS. TS. Trịnh Đình Đạt<br /> <br /> Phản biện 1: ……………………………………………………<br /> Phản biện 2: ……………………………………………………<br /> Phản biện 3: ……………………………………………………<br /> Luận án sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng cấp Đại học Quốc gia chấm luận án tiến sĩ<br /> họp tại ……………………………………<br /> Vào hồi…..... giờ ……… ngày ……. tháng ……. năm ……..<br /> <br /> Có thể tìm hiểu luận án tại:<br /> - Thƣ viện Quốc gia Việt Nam<br /> - Trung tâm Thông tin - Thƣ viện, Đại học Quốc gia Hà Nội<br /> <br /> 2<br /> <br /> 1. Tính cấp thiết của đề tài<br /> Đƣợc trồng rộng rãi ở hơn 80 nƣớc trên thế giới, cây bông (Gossypium spp.) là cây trồng<br /> lấy sợi quan trọng nhất cung cấp sợi tự nhiên cho ngành công nghiệp dệt. Cải tiến các đặc tính<br /> di truyền về năng suất và chất lƣợng xơ luôn là những mục tiêu đầu tiên của các chƣơng trình<br /> chọn giống bông trên toàn thế giới. Tuy nhiên, việc cải tiến chất lƣợng sợi bông đang gặp phải<br /> những thách thức do cơ sở di truyền hẹp của những giống bông hiện đại và mối tƣơng quan di<br /> truyền nghịch giữa chất lƣợng sợi và năng suất [Iqbal, 2001; Rungis, 2005].<br /> Dệt may là mặt hàng xuất h u d n đầu của Việt Nam, tuy nhiên nguồn nguyên liệu sợi<br /> bông cung cấp cho ngành dệt v n chủ yếu đƣợc nhập h u từ nƣớc ngoài, còn nguyên liệu nội<br /> địa chỉ đáp ứng đƣợc phần rất nhỏ (dƣới 2%) nhu cầu. Công tác chọn tạo giống bông trong<br /> nƣớc hiện nay đa phần sử dụng phƣơng pháp chọn giống truyền thống, do vậy hông thể tránh<br /> hỏi những hó hăn mà các nhà chọn giống trên thế giới đã gặp phải. Nghiên cứu lập bản đồ<br /> các locus iểm soát các tính trạng liên quan đến chất lƣợng xơ ở cây bông nhằm phục vụ cho<br /> mục đích chọn giống luôn đƣợc các nhà hoa học trên thế giới quan tâm nghiên cứu, tuy nhiên<br /> cho đến nay chƣa có một công trình nào đƣợc tiến hành và công bố tại Việt Nam. Do vậy, việc<br /> hai thác, sử dụng những thông tin hữu ích đã đƣợc công bố trên thế giới để đầu tƣ nghiên cứu<br /> phục vụ cho thực tế Việt Nam là cách tiếp cận tối ƣu, giúp cho việc nghiên cứu ứng dụng công<br /> nghệ sinh học trong chọn tạo giống bông trong nƣớc đạt hiệu quả cao, tiết iệm inh phí và thời<br /> gian nghiên cứu.<br /> 2. Mục tiêu của đề tài<br /> Đề tài: “Nghiên cứu xác định chỉ thị phân tử SSRs liên kết với locus kiểm soát chất<br /> lượng xơ ở cây bông” đƣợc thực hiện với mục đích xác định đƣợc các chỉ thị phân tử SSR liên<br /> ết gần với các QTL (Quantitative trait locus) chất lƣợng xơ và định hƣớng ứng dụng trong<br /> chọn giống bông ở Việt Nam. Những mục tiêu cụ thể của đề tài nhƣ sau:<br /> - Xác định đƣợc đa dạng di truyền ở mức độ hình thái và phân tử của các nguồn gen bông<br /> tại Việt Nam.<br /> - Xây dựng đƣợc bản đồ liên ết di truyền các locus SSR của giống bông tứ bội ở Việt<br /> Nam.<br /> - Xây dựng đƣợc bản đồ QTL iểm soát chất lƣợng xơ và xác định các chỉ thị SSR liên<br /> ết.<br /> 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu<br /> - Đối tƣợng nghiên cứu gồm các dòng/ giống bông chọn lọc từ tập đoàn giống của Viện<br /> Nghiên cứu Bông và Phát triển Nông nghiệp Nha Hố có nguồn gốc địa lý và các đặc điểm nông<br /> sinh học, hả năng chống chịu hác nhau.<br /> - Các thí nghiệm của đề tài đƣợc tiến hành từ tháng 6 năm 2010 đến tháng 6 năm 2014 tại<br /> phòng thí nghiệm, hệ thống nhà lƣới, nhà ính, ruộng thí nghiệm của Viện Di truyền Nông<br /> <br /> 3<br /> <br /> nghiệp, Hà Nội và Viện nghiên cứu Bông và PTNN Nha Hố, Ninh Thuận.<br /> 4. Nội dung nghiên cứu<br /> Đề tài đƣợc thực hiện với những nội dung sau:<br /> - Thu thập, đánh giá nguồn vật liệu.<br /> - Lai tạo quần thể và phân tích chất lƣợng xơ của quần thể lập bản đồ.<br /> - Xây dựng bản đồ liên ết di truyền các locus SSR của cây bông tứ bội.<br /> - Phân tích các QTL iểm soát các tính trạng chất lƣợng xơ.<br /> 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài<br /> Ý nghĩa hoa học:<br /> - Đây là đề tài đầu tiên tại Việt Nam nghiên cứu về lập bản đồ QTL chất lƣợng xơ trên cây<br /> bông tứ bội sử dụng chỉ thị phân tử SSR.<br /> - Đề tài đã xác định đƣợc 14 QTL liên quan đến các chỉ tiêu độ đều xơ, độ bền xơ, chiều<br /> dài xơ, tỷ lệ xơ, độ giãn xơ và chỉ số xơ ngắn. Các QTL và các chỉ thị liên ết SSR liên ết chặt<br /> với các QTL có thể sử dụng cho công tác chọn giống bông chất lƣợng xơ tốt nhờ trợ giúp của<br /> chỉ thị phân tử. Kết quả nghiên cứu của đề tài là nguồn tài liệu tham hảo bổ ích cho những<br /> nghiên cứu tƣơng tự trên cây bông.<br /> Ý nghĩa thực tiễn:<br /> - Những QTL chất lƣợng xơ của đề tài và các chỉ thị phân tử liên ết là nguồn vật liệu cho<br /> ứng dụng MAS trong chọn tạo giống bông chất lƣợng xơ tốt tại Việt Nam.<br /> - Kết quả của đề tài đã đóng góp nguồn vật liệu cho việc phát triển các dòng/ giống bông<br /> thuần và bông lai phục vụ ngành bông trong nƣớc.<br /> 6. Những đóng góp mới của luận án<br /> - Đề tài đã xây dựng đƣợc bản đồ liên ết di truyền các locus SSR của cây bông tứ bội<br /> gồm 26 nhóm liên ết tƣơng ứng với 26 NST của hệ gen cây bông tứ bội.<br /> - Đây là công trình đầu tiên ở Việt Nam xác định đƣợc vị trí các QTL chất lƣợng xơ và<br /> các chỉ thị SSR liên ết định hƣớng ứng dụng trong chọn tạo giống bông chất lƣợng xơ tốt nhờ<br /> sự trợ giúp của chỉ thị phân tử.<br /> CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU<br /> 1.1. Phân loại học cây bông<br /> Cây bông thuộc Giới thực vật – Plantae; Ngành hạt ín – Magnoliophyta; Lớp hai lá mầm<br /> – Magnoliopsida; Bộ bông – Malvales; Họ bông – Malvaceae; Chi bông – Gossypium. Trong số<br /> 50 loài trong chi Gossypium có hoảng 45 loài lƣỡng bội, 5 loài tứ bội. Các loài lƣỡng bội với<br /> 2n=26 NST thuộc 8 nhóm hệ gen ý hiệu từ A-G và K. Các loài tứ bội với 2n=4X=52 NST<br /> thuộc nhóm hệ gen AD [Wendel, 2003]. Trong số những loài bông đƣợc thuần hóa có bốn loài<br /> bông trồng trọt phổ biến là: hai loài bông Cỏ lƣỡng bội G. arboreum L. và G. herbaceum L. hệ<br /> gen AA; hai loài bông dị tứ bội G. hirsutum L. (bông Luồi) và G. barbadense L. (bông Hải<br /> đảo) hệ gen AADD [Cronn, 2004].<br /> 1.2. Đa dạng di truyền trong nguồn gen bông trồng trọt<br /> <br /> 4<br /> <br /> Những nghiên cứu về đa dạng di truyền các nguồn gen bông trồng trọt sử dụng chỉ thị<br /> phân tử cho thấy sự đa dạng di truyền ở nguồn gen bông lƣỡng bội A rộng hơn so với nguồn<br /> gen bông tứ bội AD. Các kết quả nghiên cứu sử dụng chỉ thị phân tử nhƣ isozyme, RAPDs,<br /> RFLPs, AFLPs và SSRs nhìn chung đều cho thấy mức độ đa dạng di truyền thấp trong các<br /> nguồn gen tứ bội [Abdalla, 2001][ Abdurakhmonov 2007, 2008].<br /> 1.3. Chỉ thị phân tử SSR trên cây bông<br /> Các chỉ thị SSR có ƣu điểm là há phong phú, phân bố trên toàn hệ gen, di truyền đồng<br /> trội, đa alen, nhân bản dễ dàng, độ phân giải cao và dễ dàng thao tác dựa trên ỹ thuật PCR.<br /> Trên đối tƣợng chi bông Gossypium, hệ thống chỉ thị SSR liên tục đƣợc phát triển và đã bao<br /> phủ rộng trên hệ gen cây bông. Cơ sở dữ liệu chỉ thị cây bông (Cotton Mar er Database- CMD)<br /> cung cấp thông tin của 17.448 SSRs và 312 trình tự RFLP có chứa SSR đã đƣợc lập bản đồ. Hệ<br /> thống các mồi SSR trên cây bông đƣợc đặt tên tƣơng ứng từ những dự án phát triển chúng:<br /> BNL, CIR, CM, DOW, DPL, HAU, JESPR, MGHES, MON, MUSB, MUSS/MUCS, NAU,<br /> NBRI, PGML, STV, TMB.<br /> 1.4. Nghiên cứu lập bản đồ liên kết di truyền ở cây bông trên thế giới<br /> Bản đồ liên ết di truyền dựa vào các chỉ thị phân tử đã trở thành công cụ quan trọng<br /> trong phân tích hệ gen, phát hiện các QTL liên quan đến các tính trạng quan trọng, lập bản đồ<br /> vật lý, chọn dòng dựa vào bản đồ và chọn lọc dựa vào chỉ thị (MAS) trên nhiều đối tƣợng thực<br /> vật hác nhau. Bản đồ liên ết di truyền đầu tiên dựa vào chỉ thị RFLP trên đối tƣợng cây bông<br /> đƣợc Reinisch & cs. công bố năm 1994, tiếp theo là các bản đồ dựa trên các chỉ thị RFLP,<br /> RAPD, SSR và AFLP của các tác giả Lacape, 2003; Nguyen, 2004; Rong, 2004; Guo; 2006,<br /> Yu, 2007; Lacape, 2009... Các bản đồ liên ết di truyền đƣợc xây dựng gần đây có xu hƣớng<br /> tăng về số lƣợng chỉ thị, ví dụ nhƣ bản đồ liên ết mật độ cao của Yu & cs. (2007) với 1.097 chỉ<br /> thị, trải dài 4.536,7 cM. Những bản đồ liên ết mật độ cao này chính là nguồn tài liệu cần thiết<br /> cho các nghiên cứu lập bản đồ QTL và chọn giống phân tử ở cây bông.<br /> 1.5. QTL và những nghiên cứu lập bản đồ QTL chất lƣợng xơ ở cây bông trên thế<br /> giới<br /> Cải tiến chất lƣợng xơ luôn là một hƣớng trọng tâm trong nghiên cứu di truyền và chọn<br /> giống cây bông trên toàn thế giới. Chất lƣợng xơ là tính trạng số lƣợng, điều hiển bởi đa gen.<br /> Nhận biết những QTL chất lƣợng xơ quan trọng và ổn định sẽ hỗ trợ hiệu quả cho những dự án<br /> chọn giống dựa vào chỉ thị phân tử. Những chỉ thị phân tử liên ết chặt với những QTL liên<br /> quan đến những tính trạng chính cấu thành năng suất và chất lƣợng xơ (chiều dài xơ, độ đều xơ,<br /> độ bền xơ, độ giãn xơ, độ mịn xơ...) đã đƣợc áp dụng thành công trong những chƣơng trình<br /> chọn giống bông chất lƣợng xơ tốt trên thế giới [Lacape, 2010; Ra shit, 2010...].<br /> Một số công trình tiêu biểu về nghiên cứu QTL chất lƣợng xơ trên cây bông đã đƣợc công<br /> bố trên thế giới nhƣ công trình của Wang & cs. (2013) đã phát hiện 24 QTL chất lƣợng xơ và tỷ<br /> lệ xơ hi nghiên cứu trên quần thể giữa hai giống bông G. barbadense Luyuan 343 và G.<br /> <br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2