intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Chính sách và pháp luật cạnh tranh ở một số nước tiêu biểu và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Chia sẻ: Vdfv Vdfv | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:87

156
lượt xem
35
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đưa ra những vấn đề cơ bản của chính sách và pháp luật cạnh tranh và vai trò của nó trong việc phát triển kinh tế xã hội; Phân tích thực trạng chính sách và pháp luật cạnh tranh ở một số nước và Việt nam. Qua đó đề xuất những giải pháp cụ thể hoàn thiện chính sách và pháp luật cạnh tranh của Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Chính sách và pháp luật cạnh tranh ở một số nước tiêu biểu và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH CHUYÊN NGÀNH LUẬTKINH DOANH QUỐC TẾ -, to .gí ã KHOA LUÂN TÓT NGI Về tài: CHÍNH SÁCH V À PHÁP LUẬT CẠNH TRANH Ở MỘT SỐ NƯỚC TIÊU BIỂU VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM um Sinh viên thực hiện Vũ Thị Thu Hà Lớp Anh Ì -LKDQT Khoa 44 Giáo viên hướng dẫn TS. Tăng Văn Nghĩa Hà Nội, 05 - 2009
  2. MỤC LỤC LỜI M Ở Đ À U Ì Chương ì. T Ỏ N G Q U A N V È C H Í N H S Á C H V À P H Á P L U Ậ T C Ạ N H TRANH 3 ì. Quan niệm về cạnh tranh và tầm quan trọng của cạnh tranh 3 Ì. Khái niệm, phương tiện và hình thức của cạnh tranh 3 2. Chức năng của cạnh tranh trong kinh tế thị trường 6 3. Những điều kiện đảm bảo cho cạnh tranh 8 a. Điều kiện về các yếu tố về pháp lý - thể chế đối với hoạt động kinh doanh 8 b. Điều kiện trong chỉ đạo, điều hành nền kinh tế quốc dân 9 c. Điều kiện về trình độ nhận thức, hiểu biết của công chúng về cạnh tranh, về chính sách và pháp luật cạnh tranh của nhà nước 9 li. Khái niệm về chính sách và pháp luật cạnh tranh 10 Ì. Chính sách cạnh tranh 10 a. Khái niệm 10 b. Mục tiêu l i c. Chức năng 12 d. Các công cụ của chính sách cạnh tranh 13 2. Pháp luật cạnh tranh 15 a. Sự c n thiết của pháp luật cạnh tranh 16 b. Vai trò của pháp luật cạnh tranh 17 c. N ộ i dung của pháp luật cạnh tranh 20 3. Vai trò của chính sách và pháp luật cạnh tranh trong phát triển kinh tế xã hội 24 Chương l i . T H Ự C T R Ạ N G C H Í N H S Á C H V À P H Á P L U Ậ T C Ạ N H TRANH Ở M Ộ T S Ổ N Ư Ớ C V À VIốT N A M 27 ì. Thực trạng chính sách và pháp luật cạnh tranh ở một số nước 27 Ì. Thực trạng chính sách và pháp luật cạnh tranh của M ỹ 27 Ì
  3. a. Đạo luật Sherman 29 b. Đạo luật Clayton (1914) 31 c. Đạo luật về Uỷ ban thương mại liên bang (Luật FTC - Federal Trade Commission Act, 1914) 31 d. Đạo luật Robinson-Patman (1936) 32 2. Thực trạng chính sách và pháp luật cạnh tranh của Australia 33 3. Thực trạng chính sách và pháp luật cạnh tranh của Pháp 38 4. Thực trạng chính sách và pháp luật cạnh tranh của Nhật 42 li. Thực trạng chính sách và pháp luật cạnh t r a n h ử Việt Nam 48 Ì. Chính sách và pháp luật cạnh tranh qua các thời kỳ 48 2. Bài học cho chính sách và pháp luật cạnh tranh của Việt Nam 55 Chương H I . G I Ả I P H Á P H O À N T H I Ệ N C H Í N H S Á C H V À P H Á P LUẬT CẠNH TRANH CỦA VIỆT NAM 61 ì. Sự cần thiết phẳi hoàn thiện chính sách và pháp luật cạnh tranh của Việt Nam 61 li. Giẳi pháp hoàn thiện chính sách cạnh tranh của Việt Nam 63 Ì. Giẳi pháp về tăng cường nhận thức về cạnh tranh và chính sách cạnh tranh 63 2. Giẳi pháp đẳm bẳo đối xử bình đẳng giữa các doanh nghiệp 65 a. Tạo thông thoáng về mặt hành chính, đối xử công bằng giữa các doanh nghiệp 66 b. Xoa bỏ rào cẳn gia nhập thị trường 67 c. Đ ổ i mới các doanh nghiệp nhà nước, xoa bỏ tình trạng bị ép buộc làm việc theo kế hoạch áp đặt từ trên xuống 69 3. Tăng cường năng lực của cơ quan quẳn lý cạnh tranh 71 4. Chính sách cạnh tranh và việc thực hiện chúng phẳi đặt trong bối cẳnh hội nhập kinh tế quốc tế 72 IU. Giẳi pháp hoàn thiện pháp luật cạnh t r a n h Việt Nam 73 Ì. Việc hoàn thiện và thực hiện pháp luật cạnh tranh phẳi được đặt trong mối quan hệ tổng thể với các chế định pháp luật khác 73 2
  4. 2. Hoàn thiện các quy định điều chỉnh hành v i cạnh tranh 74 3. Hoàn thiện các chế tài xử lý hành v i v i phạm 74 4. Tăng cường việc thực thi luật cạnh tranh 75 KÉT LUẬN 77 TÀI L I Ệ U T H A M K H Ả O 78 3
  5. LỜI MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài Xây dựng một môi trường cạnh tranh tự do, công bằng là vấn đề được các nước trên thế giới, nhất là các nước phát triển, quan tâm đặc biệt nhằm khuyến khích hoạt động kinh doanh của các thành phần kinh tế, qua đó mang lại lợi ích cho người tiêu dùng và phát triển kinh tế - xã hội nói chung. Đ ể thực hiện được điều này, các nước đều ban hành chính sách, pháp luật cạnh tranh nhàm khuyến khích và điều chỉnh các hành v i cạnh tranh trên thỏ trường. Như thế, chính sách và pháp luật cạnh tranh một mặt chủ động tạo ra các tiền đề cho cạnh tranh, mở cửa thỏ trường, loại bỏ các rào cản gia nhập thỏ trường, mặt khác, đưa ra các biện pháp chống lại các hành v i cạnh tranh không lành mạnh và hạn chế cạnh tranh của các doanh nghiệp. Đ ổ i mới kinh tế theo cơ chế thỏ trường của Việt Nam đã đánh dấu sự ra đời của những quy đỏnh pháp lý đầu tiên cho sự vận hành cạnh tranh trên thỏ trường. Cho tới nay, Việt Nam đã xây dựng được một khung pháp lý cơ bản điều chỉnh các chủ thể cạnh tranh trên thỏ trường, xoa bỏ phân biệt giữa các doanh nghiệp, như Luật thương mại, Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư,... và đặc biệt là Luật cạnh tranh. Tuy nhiên, chính sách và pháp luật cạnh tranh của Việt Nam vẫn còn chưa thống nhất và nhiều hạn chế làm cho việc hiện thực các chủ trương tiến bộ về cạnh tranh còn chưa đạt hiệu quả. Trước thực tiễn ấy, nghiên cứu chính sách và pháp luật cạnh tranh ở một số nước để rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam là một việc làm cần thiết. Đ ó là lý do tôi chọn đề tài "Chính sách và pháp luật cạnh tranh ở một số nước tiêu biểu và bài học cho Việt Nam" làm Kjhoá luận tốt nghiệp của mình. 2. M ụ c đích nghiên cứu của Khoa luận Mục đích nghiên cứu của Khoa luận là làm rõ những vấn đề cơ bản của chính sách và pháp luật cạnh tranh và vai trò của nó trong việc phát triển kinh tế xã hội; phân tích thực trạng chính sách pháp luật cạnh tranh ở một số nước và Việt Nam; và đề xuất những giải pháp cụ thể cho chính sách pháp luật cạnh tranh của Việt Nam. 3. Đ ố i tượng nghiên cứu của K h o a luận Ì
  6. Đ ố i tượng nghiên cứu của Khoa luận là chính sách và pháp luật cạnh tranh. 4. Phạm vi nghiên cứu Phạm v i nghiên cứu của Khoa luận là chính sách và pháp luật cạnh tranh của một số nước tiêu biểu và Việt Nam. 5. Phương pháp nghiên cứu Đ ể hoàn thành Khoa luận, các phương pháp nghiên cứu chủ yếu bao gồm: phương pháp thống kê, phân tích, so sánh và logic. 6. Két cấu của Khoa luận Ngoài mục lục, lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Khoa luận được chia thành 3 chương: Chương ì: Tỏng quan về chính sách và pháp luật cạnh tranh Chương li: Thực trạng chính sách và pháp luật cạnh tranh ờ một số nước và Việt Nam Chương IU: Giải pháp hoàn thiện chính sách và pháp luật cạnh tranh của Việt Nam Khoa luận được hoàn thành dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo, TS. Tăng Văn Nghĩa. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và quý trọng sâu sắc tới thầy. Tôi cũng xin cảm ơn nhà trường cùng các thầy cô giáo đã trang bị những kiến thức và kỹ năng cần thiết trong việc tìm tòi tài liệu, nghiên cứu và sáng tạo trong suốt quá trình học tập cho sinh viên. 2
  7. Chương ì. T Ỏ N G Q U A N V Ề C H Í N H S Á C H V À PHÁP LUẬT CẠNH TRANH ì. Quan niệm về cạnh tranh và tầm quan trọng của cạnh tranh 1. Khái niệm, phương tiện và hình thức của cạnh tranh Cạnh tranh là một khái niệm rộng, có ở nhiều lĩnh vực khác nhau. "Cạnh tranh là hành động ganh đua, đấu tranh chống lại các cá nhân hay các nhóm, các loài vì mục đích giành được sự tồn tại, sống còn, giành được lợi nhuận, địa vị, sụ kiêu hãnh, các phần thưởng hay những thứ khác. Thuật ngữ cạnh tranh được sử dụng cho nhiều lĩnh vực khác nhau như lĩnh vực kinh tế, thương mại, luật, chính trị, sinh thái, thổ thao. Cạnh tranh có thổ là giữa hai hay nhiều lực lượng, hệ thống, cá nhân, nhóm, loài, tuy theo nội dung m à thuật ngữ này được sử dụng. Cạnh tranh có thổ dẫn đến các kết quả khác nhau. M ộ t vài kết quả, ví dụ như trong cạnh tranh về tài nguyên, nguồn sống hay lãnh thổ, có thổ thúc đẩy sự phát triổn về mặt sinh học, tiến hoa, vì chúng có cơ hội, được cung cấp lợi thế cho sự sống sót, tồn tại . Trong lĩnh vực kinh tế, cạnh tranh cũng có nhiều cách hiổu khác nhau. Ví dụ như "cạnh tranh là tranh đua giữa những cá nhân, tập thế có chức năng như nhau, nhằm giành phần hơn, phần thắng về phía mình" , "cạnh tranh là một trận chiến 2 giữa các doanh nghiệp và các ngành kinh doanh nhằm chiếm được sự chấp thuận và lòng trung thành của khách hàng" ... 3 Cạnh tranh còn được hiổu là "Chạy đua trong kinh tế; hành v i của các doanh nghiệp độc lập với nhau và là đối thủ của nhau cung ứng hàng hoa, dịch vụ, nhằm làm thoa mãn nhu cầu giống nhau với sự may rủi của mỗi bên, thổ hiện qua việc lôi kéo được hoặc đổ bị mất đi một lượng khách hàng thường xuyên" . 4 Đây là cuộc chạy đua, trên một thị trường m à cấu trúc và sự vận hành của thị trường đó đáp ứng các điều kiện của quy luật cung cầu giữa một bên là các nhà 1 http://vi.wikipedia.org/wiki/C%E 1%BA%A Ì nh_tranh 2 Từ điổn tiếng Việt (Nguyễn Như Ý chủ biên), NXB Văn hoa Thông tin, Hà Nội 1998, tr. 258 3 http://www.saga.vn/dictview.aspx?id=31 l o 4 Từ điổn Comu (Pháp), theo Nguyễn Hữu Huyên, "Luật cạnh tranh của Pháp và Liên minh Châu Ấu" NXB Tư pháp, Hà Nội 2004,tí.11 3
  8. cung cấp với bên kia là những người sử dụng hoặc tiêu dùng hàng hoa hoặc dịch vụ; các hàng hoa và dịch vụ này được tự do tiếp cận trong điều kiện các quyết định kinh doanh không phải là hệ quả của áp lực hoặc những ưu đãi do pháp luật mang lại. Nhưng nhìn chung, cạnh tranh được coi là hành v i của hai hay nhiều chủ thể trong kinh doanh (trong nền kinh tế thị trường) với mục đích giành cho mình những ưu thế cao nhất so với chủ thể khác. Hệ thẩng cạnh tranh tự do đảm bảo cho các ngành có thể tự mình đua ra các quyết định về mặt hàng cần sản xuất, phương thức sản xuất, và tự định giá cho sản phẩm và dịch vụ. V ớ i hệ thẩng này, người ta tin rằng càng nhiều doanh nghiệp cạnh tranh với nhau thì sản phẩm hay dịch vụ cung cấp cho khách hàng sẽ càng có chất lượng tẩt hơn. Như thế thì, cạnh tranh sẽ đem đến cho khách hàng giá trị tẩi ưu nhất với đồng tiền m à họ bỏ ra. Một sẩ khái niệm liên quan đến cạnh tranh là "cạnh tranh hoàn hảo" và "cạnh tranh không lành mạnh", "cạnh tranh mang tính độc quyền". Cạnh tranh hoàn hảo xuất hiện ở những ngành có nhiều hãng cạnh tranh nhau trong việc cung ứng một loại sản phẩm duy nhất. Những đặc điểm cơ bản cho cạnh tranh hoàn hảo là: Có một sẩ lượng lớn các hãng (cả bán và mua), vì thế không thể có một hãng nào có thể ảnh hưởng riêng đẩi với giá cả trên thị trường, giá cả của sản phẩm hoàn toàn do quan hệ cung cầu và quy luật giá trị quyết định; Tất cả các hãng đều nhắm đến mục tiêu tẩi đa hoa lợi nhuận; Các hãng có thể gia nhập hoặc thoái lui khỏi ngành một cách dễ dàng, không tẩn kém; Hàng hoa được mua - bán là hoàn toàn thuần chủng; Thông tin trên thị trường phải tường minh. Cạnh tranh không hoàn hảo là hình thức cạnh tranh chiếm ưu thế trong các ngành sản xuất m à ở đó, các doanh nghiệp phân phẩi hoặc sản xuất có đủ sức mạnh và thế lực để có thể chi phẩi giá cả các sản phẩm của mình trên thị trường. Trong thực tế, hình thức cạnh tranh không hoàn hảo là hình thức phổ biến trên thị trường, ở nhiều lĩnh vực, nhiều ngành của nền kinh tế. Cạnh tranh không lành mạnh (còn được gọi là cạnh tranh bất chính) là hành v i cạnh tranh bằng những công cụ bất hợp pháp hoặc không họp v ớ i đạo lý luân 4
  9. thường cùa xã hội, gây thiệt hại cho người tiêu dùng hoặc cho người cạnh tranh khác. Cạnh tranh mang tính độc quyền là cạnh tranh giữa nhiều đơn vị cung trên thị trường với những sản phẩm khác biệt nhau (khác biệt về giá, địa lý, chất liệu, thời gian cung ứng, dịch vụ cung ứng...). Sự khác biệt này tạo điều kiện cho mỗi doanh nghiệp có thể có một vị t í độc quyền (tương đậi) trong một phạm v i nhỏ (một phân r đoạn hoặc một phân lóp thị trường). Độc quyền lại được chia thành độc quyền do pháp luật quy định và độc quyền tự nhiên. Độc quyền nhà nước nhìn chung là loại độc quyền do pháp luật quy định, khác v ớ i độc quyền thực tế (độc quyền tự nhiên) là loại độc quyền m à một doanh nghiệp có được theo quy luật thị trường, một cách ngẫu nhiên hoặc nhờ vào sự vượt trội của doanh nghiệp đó chứ không nhờ vào ý chí chủ quan của Nhà nước. Đ ộ c quyền thực tế có thể hình thành từ nhiều nguồn gậc khác nhau. Cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản của kinh tế thị trường, và chỉ xuất hiện và tồn tại trong nền kinh tế thị trường, bời đặc điểm của kinh tế thị trường là có sự tham gia của í nhất hai hoặc nhiều người cung cấp hoặc có nhu cầu. Mục t đích của những người này là khác nhau và í nhất sẽ có một sậ đậi kháng nhau, sự t đạt được mục đích của người này sẽ dẫn đến sự thất bại của người kia và ngược lại. Do đó, họ phải tìm mọi cách cạnh tranh với nhau nhằm thoa mãn mục đích của mình. Vì nền kinh tế thị trường là nền tảng cho sự tồn tại của cạnh tranh, nên tính chất khác nhau của nền kinh tế ờ những nơi khác nhau lại mang đến cho cạnh tranh ở đó một sắc thái riêng. Cho nên, nghiên cứu cạnh tranh đi liền v ớ i nghiên cứu về thị trường. Đ ể thực hiện cạnh tranh trên thị trường, các chủ thể dựa vào những ưu thế nhất định của mình, gọi là phương tiện cạnh tranh. Đ ó có thể là giá cả của hàng hoa và dịch vụ. Đ ó có thể là chất lượng của hàng hoa và dịch vụ. Đôi khi phương tiện cạnh tranh của các chủ thể kinh tế còn là các dịch vụ kèm theo. Ngoài ra, quảng cáo cũng là một phương tiện hữu ích khi các chủ thể muận gây ấn tượng, đánh bóng tên tuổi, muận người xem chú ý tới mình qua các phương tiện thông tin đại chúng. Ví dụ 5
  10. như trên thị trường Việt Nam về cung cấp dịch vụ chiếu phim, Megastar tuy xuất hiện sau nhưng đã chiếm thị phần đáng kể, nhờ áp dụng phương thức cạnh tranh bang chất lượng và các dịch vụ đi kèm, đồng thời với chiến dịch quảng áo rầm rộ. Mặc dù giá đắt hơn nhưng khách hàng sốn sàng trả để sử dụng dịch vụ. Hoặc trong sản xuất ô tô thì Mercedes, B M W thường nổi tiếng về các dòng xe hạng sang, chất lượng tốt, còn Toyota, Honda, Ford thì lại có ưu thế về giá cả. N h ư vậy mỗi chủ thể đều cố gang tạo ra cho mình một phương thức cạnh tranh để có thể tồn tại trên các thị trường ngày một đòi hỏi cao này. Vê hình thức, nhìn vào thị trường người ta có thể biết được các đối thủ đang cạnh tranh với nhau theo hình thức nào. Có nhiều loại hình thức, nhìn chung được nhìn nhận với ba dạng là cạnh tranh thực tế, cạnh tranh tiềm năng và cạnh tranh thay thế. 2. Chức năng của cạnh tranh trong kinh tế thị trường Cạnh tranh cần phải được nhìn nhận nhu là nhân tố cốt lõi của nền kinh tế thị trường. Thực tế đã chứng minh, nhờ có cạnh tranh, cùng với nền kinh tế thị trường nơi nhu cầu của con người không bao giờ dừng lại, m à loài người đã có những bước tiến nhảy vọt chưa từng có được trong các hình thái kinh tế xã hội trước đó, điển hình như các cuộc cách mạng công nghiệp, cách mạng khoa học kỹ thuật... N g ư ờ i tiêu dùng thì có nhu cầu ngày càng cao, còn các nhà kinh doanh thì có ham muốn lợi nhuận ngày càng nhiều, khiến họ sáng tạo không mệt mỏi, luôn luôn tìm cách sản xuất tốt hơn, tạo ra nhiều của cải hơn. Điều này làm cho cạnh tranh được nhìn nhận là động lực của sự phát triển. Tuy cạnh tranh có thể mang lại lợi ích cho người này và gây thiệt hại cho người khác, nhưng xét một cách toàn thể thì cạnh tranh bao giờ cũng có tác động tích cực. Chức năng của cạnh tranh đối với nền kinh tế thị trường được thể hiệnở những điểm sau đây: Cạnh tranh điều chinh giữa cung và cầu hàng hoa trên thị trường. Trong một môi trường cạnh tranh hoàn hảo, giá cả hoàn toàn được quyết định bởi cung và cầu trên thị trường. Các doanh nghiệp dựa vào nhu cầu và khả năng tài chính của người tiêu dùng m à định hướng cho việc sản xuất, chào bán sản phẩm dịch vụ của mình. Tuy 6
  11. nhiên chức năng này của cạnh tranh chỉ phát huy nếu cung và cầu không bị ảnh hưởng bởi một quyết định hành chính hay bất cứ một sự can thiệp nào từ phía nhà nước. Đe thực hiện điều đó thì một mặt phải mở cửa thị trưồng cung và cầu, mặt khác phải không điều chỉnh lượng cầu. Cạnh tranh khiến cho các kế hoạch và quyết định kinh tế cá nhân trở nên chính xác hơn, nghĩa là đảm bảo cho việc sử dụng các nguồn lực một cách có hiệu quả nhất. Các doanh nghiệp luôn tìm cách làm thế nào để sử dụng một cách tiết kiệm nhất các nguồn lực m à có thể tạo ra sản phẩm mong muốn để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trên thị trưồng. M ọ i sự lãng phí hoặc tính toán sai đều có thể dẫn đến thất bại trong kinh doanh. Vì thế, cạnh tranh là động lực làm cho việc các yếu tố sản xuất như vốn và lao động được áp dụng và dùng một cách hiệu quả và có lợi nhất, tránh lãng phí những yếu tố sản xuất. Cạnh tranh khiến các doanh nghiệp phải tìm mọi cách sản xuất ra sản phẩm với chất lượng và giá cả tốt nhất có thể để không bị loại ra khỏi thị trưồng. Trong một thị trưồng m à tất cả các nhà sản xuất đều bị sức ép phải sản xuất ra sản phẩm tốt hơn nữa, giá cả thấp hơn nữa thì việc sáng tạo không ngừng là điều m à các doanh nghiệp luôn hướng tới. Điều này làm cho ngưồi tiêu dùng luôn được sử dụng những sản phẩm và dịch vụ mới, tốt hơn và hấp dẫn hơn. Như thế, cạnh tranh thúc đẩy việc ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật trong kinh doanh và nhiều ngành khoa học khác nữa. Do đó, cạnh tranh thúc đẩy việc đổi mới trong toàn nền kinh tế. Cạnh tranh không những có lợi cho ngưồi tiêu dùng khi mang lại những thành quà từ sức sáng tạo và đổi mới không ngừng của các nhà sản xuất, m à còn cho phép họ có thể lựa chọn và do đó có thể tránh được những trưồng hợp cung cấp hàng hóa, dịch vụ kém chất lượng và được bảo vệ khỏi các hành v i tiêu cực của các chù thể kinh doanh riêng lẻ trên mặt t á của thị trưồng, ví dụ khi họ chào giá lạm dụng ri quyền lực thị trưồng. Cạnh tranh còn có chức năng điều phối. Cạnh tranh đảm bảo phân phối thu nhập và các nguồn lực kinh tế tập trung vào tay những doanh nghiệp giỏi, có khả năng và bản lĩnh trong kinh doanh. Nhồ có cạnh tranh m à các hành v i lạm dụng quyền lực 7
  12. thị trường của một số chủ thể kinh doanh trong việc lừa dối, bóc lột đối thủ cạnh tranh và khách hàng sẽ bị loại bỏ. Quá trình cạnh tranh tạo ra các chu trình m à càng về sau thì mức độ cạnh tranh càng khốc liệt, khả năng kinh doanh của các chủ the càng được nâng cao hơn. Do đó, khi một chu trình cạnh tranh được giả định là kết thúc, người chiến thắng sẽ có được thị phần (kèm theo chúng là nguồn nguyên liệu, vốn và lao động...) lửn hơn điểm xuất phát. Giống như quá trình tích tụ để tái sàn xuất, thành quả từ chu trình cạnh tranh trưửc lại được sử dụng làm khởi đầu cho giai đoạn cạnh tranh tiếp theo. Cứ như thế, các doanh nghiệp ngày càng nâng cao vị thế của mình trên thương trường nhờ các chu trình cạnh tranh hiệu quả. Bên cạnh đó, những doanh nghiệp bị loại ra khỏi chu trình cạnh tranh là những doanh nghiệp kém hiệu quả, mở ra cơ hội cho những chủ thể mửi hiệu quả hơn, năng động hơn gia nhập vào thị trường. Các doanh nghiệp bị thất bại hoặc là phải tự đổi mửi mình hoặc phải tìm một ngành nghề kinh doanh khác cho tửi khi trụ vững được trên thị trường. Việc này khiến cho việc các nguồn lực của xã hội không bị sử dụng một cách lãng phí. 3. Những điều kiện đảm bảo cho cạnh tranh Nền kinh tế thị trường là cơ sờ để tồn tại cho cạnh tranh, nhưng nếu không có những điều kiện nhất định thì cạnh tranh cũng không thể được duy trì, bởi vì có thể chính cạnh tranh lại triệt tiêu cạnh tranh. Những điều kiện quan trọng nhất đó là: a. Điều kiện về các yếu tố về pháp lý - thể chế đối vói hoạt động k i n h doanh Đ ể cạnh tranh tồn tại trên thị trường thì hoạt động kinh doanh phải được phép tự do diễn ra, các chủ thể kinh tế được tự do lựa chọn và tự do tiếp cận thị trường. Điều này phụ thuộc hoàn toàn vào chủ trương của nhà nưửc và được biểu hiện ra là khung pháp lý - thể chế. Các yếu tố về mặt pháp lý - thể chế này quyết định đến sự tồn tại và mức độ của cạnh tranh trong nền kinh tế. M ộ t môi trường pháp lý và cơ chế, chính sách phù hợp sẽ phát huy các nguồn lực trong xã hội, tạo điều kiện cho các chủ thể hoạt động kinh doanh bình đẳng, cạnh tranh lành mạnh, công khai và minh bạch, có trật tự kỷ cương. Bên cạnh đó, nếu khung pháp lý chưa được kiện toàn, các chính sách còn thiếu nhất quán và mâu thuẫn v ử i nhau, thì cạnh tranh 8
  13. không thể đạt được trạng thái tốt nhất như mong muốn. Có thể nhận thấy điều này khi xem xét khung chính sách, pháp luật của các nước. Những nước phát triển với kinh nghiệm xây dựng và pháp luật lâu đời có một môi trường cạnh tranh tốt hơn, bình đẳng, lành mạnh hơn. Các nước kém phát triển với trình độ xây dựng pháp luật còn yếu nên tính cạnh tranh trong thị trường cũng yếu hơn. Hơn nữa, trong xu thế ngày càng hội nhập về kinh tế trên thế giới hiện nay và với sự hình thành của "thị trường toàn cầu", những quy định về pháp lý - thể chế đã vượt ra khọi phạm v i quốc gia để mang tính chất quốc tế, nghĩa là các quy định này được hình thành và có hiệu lực toàn cầu. Điều này đòi họi các quốc gia khi xây dựng khung pháp lý - thể chế phải đặt trong điều kiện hội nhập quốc tế. Đ ể bảo đảm cho cạnh tranh và chống độc quyền thì các yếu tố pháp lý - thể chế quy định về mọi lĩnh vực của hoạt động kinh doanh phải đồng bộ, rõ ràng, sát với thực tiễn và thống nhất. Đ ể tăng cường sự bình đẳng trên thực tế giữa các chủ thể kinh doanh thì cần phải hạn chế tối thiểu những ngoại lệ đối với một chủ thể hay một hành v i kinh doanh nào đó. Bên cạnh đó, các chính sách, quy định phải rõ ràng, không mâu thuẫn với nhau. b. Điều kiện trong chỉ đạo, điều hành nền k i n h tế quốc dân Nhà nước chỉ đạo, điều hành nền kinh tế quốc dân thông qua bộ máy điều hành của mình. Thiếu sự hiệu quả trong hoạt động của bộ máy này, cạnh tranh không thể tồn tại mặc dù thoa mãn các yếu tố về mặt pháp lý - thể chế. Đ ể các quy định pháp luật đã ban hành có hiệu lực trong thực tiễn thì việc chỉ đạo và điều hành của bộ máy hành chính nhà nước đóng vai trò quyết định. Vì vậy, để thực hiện vai trò quản lý kinh tế của mình, nhà nước phải hình thành được bộ máy điều hành đủ năng lực chuyên môn, tận tụy, công tâm khi thi hành công vụ. M ọ i văn bản pháp quy đều không thể đưa vào thực hiện trong cuộc sống nếu bộ máy điều hành non kém về chuyên môn, quan liêu và lãng phí. c. Điều kiện về trình độ nhận thức, hiểu biết của công chúng về cạnh t r a n h , về chính sách và pháp luật cạnh t r a n h của nhà nước 9
  14. Nếu như sự hình thành các văn bản pháp luật, công tác chỉ đạo, điều hành của bộ máy công quyền là những điều kiện cần thì trình độ nhận thức, hiểu biết về cạnh tranh và chính sách, pháp luật cạnh tranh của các chủ thể kinh doanh và người tiêu dùng lại là điều kiện đủ để bảo đảm sự cạnh tranh lành mạnh và chống độc quyền trong kinh doanh. Những hiểu sai của công chúng về cạnh tranh có thể dẫn tới phong trào từy chay cạnh tranh, không chấp nhận cạnh tranh trên thị trường (như đã từng diễn ra ở các nước có nền kinh tế bao cấp trước đây). Bên cạnh đó, việc nhận thức đầy đủ về chính sách và pháp luật cạnh tranh, tức là nhận thức về cạnh tranh hợp pháp khiến cho các chủ thể kinh doanh có những hành v i phù hợp nhàm bảo vệ cạnh tranh lành mạnh trên thị trường, đồng thời giúp người tiêu dùng bảo đảm l ợ i ích của mình không bị v i phạm. li. Khái niệm về chính sách và pháp luật cạnh tranh 1. Chính sách cạnh tranh a. Khái niệm Như đã đề cập, cạnh tranh luôn luôn tồn tại trong với nền kinh tế thị trường. Trong nền kinh tế này, tất cả các chủ thể kinh tế đều cómục tiêu là đạt vị thế cao trên thị trường để sử dụng vị thế này tạo ra lợi nhuận lâu dài. Đ ể đạt được mục tiêu này, các doanh nghiệp không ngừng sử dụng các biện pháp khác nhau, trong đó có cả những biện pháp tác động tiêu cực đến thị trường và xã hội. Nếu không có một sự quản lý nào thì cạnh tranh sẽ liên tục diễn ra vô cùng mạnh mẽ và hỗn loạn, do các doanh nghiệp luôn tìm mọi cách để dành lợi thế về phía mình. Nhà nước phải có nhiệm vụ tạo ra và bảo đảm một môi trường cạnh tranh tích cực, loại trừ những hành v i hạn chế cạnh tranh hoặc cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường. Tất cả những biện pháp nhà nước sử dụng để đạt được mục đích này có thể coi là chính sách cạnh tranh của Nhà nước. Như vậy, chính sách cạnh tranh bao gồm tất cả những biện pháp của nhà nước nhằm duy trì cạnh tranh, để cạnh tranh tồn tại nhu một công cụ điều tiết của kinh tế thị trường. M ộ t mặt, nó chủ động tạo ra các tiền đề cho cạnh tranh, mở cửa thị 10
  15. trường, loại bỏ các rào cản xâm nhập thị trường, mặt khác, nó phải có các biện pháp chống lại các chiến lược hạn chế cạnh tranh của các doanh nghiệp. Do đó, có thế hiểu chính sách cạnh tranh bao gồm cả pháp luật cạnh tranh, cơ chế bảo đảm thực hiện cũng nhu những biện pháp kinh tế kích thích cạnh tranh trên thị trường. Chính sách cạnh tranh ở các quốc gia khác nhau là khác nhau. Ngay cả trong mỳt quốc gia, chính sách cạnh tranh cũng thay đổi theo từng thời kỳ. Đ ó là vì chính sách cạnh tranh được xây dựng dựa trên chủ trương phát triển kinh tế của quốc gia, tình hình thực tế của đời sống kinh tế và tương quan cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế chính trên thị trường, xu thế kinh tế quốc tế hiện đại, tập quán kinh doanh truyền thống của quốc gia... Nói chung, chính sách cạnh tranh của mỳt nước phụ thuỳc vào trình đỳ phát triển, cũng nhu các nhân tố văn hoa, kinh tế, xã hỳi. Cụ thể về chính sách cạnh tranh của mỳt số quốc gia tiêu biểu sẽ được nghiên cứu rõ ở chương l i . b. M ụ c tiêu Chính sách cạnh tranh là mỳt bỳ phận trong toàn bỳ hệ thống các công cụ của nhà nước nhằm tạo ra mỳt nền kinh tế thị trường hiệu quả và như thế phải xem xét chính sách cạnh tranh trong mối tương quan với các chính sách khác. Do đó, mục tiêu của chính sách cạnh tranh nhìn chung phụ thuỳc vào mục tiêu phát triển chung của mỳt quốc gia, và cũng liên quan tới mục tiêu của các chính sách khác như chính sách thương mại, chính sách ngành công nghiệp, chính sách cổ phần hoa, chính sách vùng, chính sách xã hỳi... M ỗ i nước với mỳt trình đỳ và bối cảnh phát triển kinh tế riêng sẽ có mục tiêu của chính sách kinh tế khác nhau, và do đó mục tiêu của chính sách cạnh tranh cũng khác nhau. Chính sách cạnh tranh của M ỹ có 3 mục tiêu: tăng phúc lợi cho người tiêu dùng, bảo vệ tự do cạnh tranh và tăng hiệu quả kinh tế. Chính sách cạnh tranh Canada nêu rõ mục tiêu là duy t ì và khuyến khích r cạnh tranh, thúc đẩy hiệu quả kinh tế. Còn mục tiêu cùa chính sách cạnh tranh ở Việt Nam là xây dựng và phát triển mỳt môi trường cạnh tranh lành mạnh, không phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp, bảo vệ các quyền và lợi ích họp pháp của thương nhân và người tiêu dùng, góp phần phát triển kinh tế - xã hỳi. mỳt số Ở li
  16. nước khác, mục tiêu của chính sách cạnh tranh lại nhấn mạnh tới đổi mới và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Nhưng nhìn chung, có hai m ô hình về mục tiêu của chính sách cạnh tranh được đưa ra. M ô hình thứ nhất coi mục tiêu của chính sách cạnh tranh chỉ đơn giản là làm tăng tính hiệu quả của nền kinh tế. M ô hình thứ hai hướng chính sách cạnh tranh tới " l ợ i ích chung toàn cộng đồng". L ợ i ích cộng đồng thường được định nghĩa bao gồm cả tính hiệu quả của nền kinh tế, lợi ích cho người tiêu dùng, sự phát triữn kinh tế cân bằng và có thữ là cả duy trì việc làm, phát triữn công nghệ và xuất khấu. Trên thực tế, không có nước nào quá cứng nhắc chi lấy việc tăng hiệu quả kinh tế làm mục tiêu cho chính sách cạnh tranh của mình. Tuy nhiên, có sự khác biệt rõ ràng giữa các nước sử dụng đa - mục tiêu (tăng lợi ích cộng đồng nói chung) và đơn - mục tiêu (như là duy t ì sự vận hành hiệu quả của thị trường). Cả hai cách tiếp cận r này đều có những lý lẽ riêng của mình. vấn đề ở đây là, mục tiêu của chính sách cạnh tranh dù được định nghĩa như thế nào cũng đều được theo đuổi với những cách thức linh hoạt, và nhìn chung nó phụ thuộc vào văn hoa và m ô hình pháp lý của từng nước. c. Chức năng Chính sách cạnh tranh có những chức năng cơ bàn như sau: - Chính sách cạnh tranh tạo ra tất cả những điều kiện cần thiết cho sự tồn tại của cạnh tranh, là nền tảng cơ bản duy t ì quá trình cạnh tranh tự do, bảo đảm tính r hiệu quà của cạnh tranh cũng như ngăn ngừa các tác động tiêu cực của cạnh tranh. Như vậy, chính sách cạnh tranh phải tạo ra được một môi trường trong đó cho phép các doanh nghiệp tự do thương mại, tự do lựa chọn và tự do tiếp cận thị trường. Các nước có thâm niên về áp dụng chính sách cạnh tranh đều coi trọng quyền tự do của các chủ thữ kinh tế, ví dụ như Đ ứ c coi tự do hành động một cách độc lập là biữu hiện dân chủ của hệ thống luật pháp kinh tế, Pháp thì 12
  17. đặc biệt nhấn mạnh chính sách cạnh tranh như một cách thức bảo đảm tự do kinh tế và tự do kinh tế chính là tự do cạnh tranh '. - Chính sách cạnh tranh điều tiết quá trình cạnh tranh. Tuy cạnh tranh cần phải được đảm bảo để diễn ra một cách tự do, nhưng nếu không có sự định hướng ờ tầm vĩ m ô thì có thể đem lại những kết quả không mong đợi, không phù hợp với mỗc tiêu chung của quốc gia. M ỗ i một quốc gia trong mỗi một giai đoạn đều đặt ra những mỗc tiêu kinh tế, chính trị, xã hội khác nhau, như đạt hiệu quả kinh tế cao, bảo vệ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, duy t ì sự tự chủ của hệ thống doanh r nghiệp, duy t ì sự công bằng trong kinh doanh hay bảo vệ người tiêu dùng... r Nhà nước sử dỗng công cỗ quản lý kinh tế của mình là các chính sách để đạt được các mỗc tiêu đó. Chính sách cạnh tranh cũng là một phần của công cỗ này, và nó có chức năng hướng quá trình cạnh tranh phỗc vỗ đúng mỗc tiêu. - Chính sách cạnh tranh còn có thế giú bình ổn giá cả trong nước. V ớ i việc ngăn p chặn các hành v i cạnh tranh không lành mạnh và các hành v i lạm dỗng vị thế độc quyền, chính sách cạnh tranh khiến cho việc chi phối giá cả trên thị trường là không thể với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Giá cả chỉ phỗ thuộc vào cung và cầu trên thị trường m à không bị chi phối bởi bất cứ một chủ thể nào, do đó nó trờ nên ổn định một cách tương đối. d. Các công cỗ của chính sách cạnh tranh Như đã đề cập, chính sách cạnh tranh bao gồm tất cả các biện pháp của nhà nước nhằm xây dựng và duy t ì môi trường cạnh tranh lành mạnh trên thị trường. r Như vậy có thể thấy các chính sách thương mại, chính sách đầu tư, chính sách thuế, đặc biệt là luật cạnh tranh, đều là các công cỗ của chính sách cạnh tranh. Thông qua các công cỗ này m à chính sách cạnh tranh mới phát huy được vai trò của mình. - Chính sách thương mại Chính sách thương mại là một công cỗ quan trọng của chính sách cạnh tranh. Chính sách thương mại đóng vai trò quyết định trong việc tạo ra một hệ thống 1 D ự án hoàn thiện môi trường kinh doanh VIE/97/016, Các vấn đề pháp lý và thể chế về chính sách cạnh tranh và kiểm soát độc quyền kinh doanh, Nxb Giao thông vận tài. 13
  18. thương mại tự do, bình đẳng cho các chủ thể kinh tế cả ờ phạm v i quốc gia và quôc tế. Chính sách thương mại còn bao gồm các chính sách như chính sách ngành, chính sách thuế... Chính sách ngành điều chỉnh việc sử dụng nguồn tài nguyên giữa các ngành, qua đó tạo ra một cơ cấu ngành hầp lý, định hướng phát triển ngành theo mục tiêu kinh tế dài hạn chung, nâng cao tính hiệu quả của nền kinh tế. Chính sách thuế là công cụ điều tiết thị trường, giúp nâng cao năng lực cạnh tranh và thu hút vốn đầu tư của nền kinh tế. M ộ t chính sách thuế minh bạch, rõ ràng, thống nhất, không phân biệt các loại hình doanh nghiệp sẽ đem lại sự công bằng cho tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế, đồng thời đảm bảo công bằng xã hội và tạo động lực phát triển. Như vậy, thông qua chính sách thương mại, nhà nước có thể tạo ra một hệ thống thương mại thông thoáng, hiệu quả, từ đó góp phần đảm bảo cạnh tranh đưầc diễn ra tự do trên toàn nền kinh tế. - Chính sách đầu tư Một chính sách đầu tư hiệu quả, ổn định là một công cụ hiệu quả nhất, í tốn t kém nhất để thực hiện chính sách cạnh tranh. Chính sách đầu tư là chính sách tài khóa mở rộng của Chính phủ có tác động làm tăng tổng cầu, tăng sản lưầng (GDP), tăng việc làm cho xã hội . Các nội dung chính của chính sách đầu tư là tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển, thu hút nguồn vốn đầu tư từ ngước ngoài và đầu tư trực tiếp từ nguồn vốn ngân sách. Nhìn chung, có thể hiểu nhà nước sử dụng chính sách đầu tư vừa nhằm thu hút vốn từ nước ngoài vào thị trường nội địa, vừa để điều tiết các nguồn đầu tư trong nước cho phù hầp. Các nguồn vốn đầu tư đưầc điều chỉnh giữa các ngành, giữa các lĩnh vực trong một ngành, nhằm phân phối các nguồn tài nguyên hiệu quả, cũng để thực hiện các mục tiêu kinh tế chung của nhà nước, tránh tình trạng đầu tư dàn trải, lãng phí. Trong chính sách đầu tư của mình, nhà nước có thể sử dụng các 'Mạng thông tin khoa học và công nghệ Việt Nam, "Chinh sách đầu tư và tiền tệ cùa nhà nước ánh hưởng tới phát triển nông nghiệp, nông thôn vùng -vùi phía Bắc Việt Nam ", tại http://vst.vista.gov.vn/home/database/an_pham_dien_tu/nong_thon_doi_moi/2006/2006_00035/MItem.2006- 08-30.5412/MArticle.2006-08-30.5918/marticle view 14
  19. biện pháp như miễn giảm thuế những năm đầu, cho vay l i suất thấp..., nhằm hỗ trợ ã các tố chức, cá nhân đầu tư phát triển các ngành, các khu vực. Thông qua đó, nhà nước cố gắng tạo ra mịt môi trường đầu tư ổn định, lành mạnh, qua đó góp phần tăng tính cạnh tranh trong nền kinh tế. Nhìn chung chính sách đầu tư hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc tiếp cận thị trường, quan trọng hơn, nó tạo ra mịt sự cạnh tranh tự do và công bằng giữa các doanh nghiệp, đặc biệt là giữa doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp nước ngoài. - Luật cạnh tranh Luật cạnh tranh là công cụ quan trọng nhất, có tác dụng mạnh mẽ nhất trong chính sách cạnh tranh. Nếu như các công cụ trên có tác đụng khuyến khích cạnh tranh, tạo nền tảng để xây dựng mịt môi trường cạnh tranh, thì luật cạnh tranh có tác dụng ngăn cản bất kể mịt hành v i cạnh tranh không lành mạnh hoặc hạn chế cạnh tranh nào. Không có luật cạnh tranh, thị trường sẽ rơi vào trạng thái hỗn loạn do các chủ thể kinh tế luôn muốn tìm mọi cách, kể cả việc thực hiện những hành v i mang tính tiêu cực, để duy t ì và tăng cường vị t í của mình. Các nước có thể xây r r dựng cho mình mịt đạo luật cạnh tranh riêng, hoặc ngầm quy định trong các luật khác như Luật thương mại. D ù ở hình thức nào thì những quy định pháp luật về cạnh tranh cùng các chế tài xử lý v i phạm của nó đều cố gắng loại bỏ khỏi thị trường tất cà các hành v i tiêu cực làm ảnh hưởng đến cạnh tranh lành mạnh. 2. Pháp luật cạnh tranh Công cụ quan trọng nhất của chính sách cạnh tranh là pháp luật cạnh tranh. Pháp luật cạnh tranh là hệ thống các quy phạm cũng như các công cụ pháp luật khác nhằm bảo vệ tự do cạnh tranh, cơ cấu thị trường cũng như môi trường cạnh tranh bình đẳng và công bằng. Vai trò căn bản của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường đã sớm được nhận thức với đầy đủ những nịi dung của nó. Nhưng cũng như đối với chính sách cạnh tranh, người ta phải mất thời gian hơn để hiểu được sự cần thiết phải có pháp luật cạnh tranh. 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0