intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp : Đánh giá chất lượng dịch vụ tín dụng với khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt - chi nhánh Huế

Chia sẻ: Yên Bihf | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:67

84
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến đề tài nghiên cứu như khách hàng, chất lượng, chất lượng tín dụng, mô hình nghiên cứu; đánh giá chất lượng tín dụng của từng nhóm khách hàng cá nhân; đề xuất giải pháp để cải thiện chất lượng tín dụng của ngân hàng TMCP Nam Việt Chi nhánh Huế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp : Đánh giá chất lượng dịch vụ tín dụng với khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt - chi nhánh Huế

Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> 1. Lý do chọn đề tài<br /> Tín dụng là chức năng quan trọng nhất trong các tổ chức tài chính, là dịch vụ<br /> sinh lời chủ yếu đồng thời cũng là lĩnh vực chứa đựng nhiều rủi ro nhất của NHTM và<br /> các định chế tài chính khác.<br /> Trong bối cảnh sự phát triển của sản xuất lưu thông hàng hóa ngày càng tăng<br /> trong xã hội, hoạt động tín dụng cần phải được phát triển sao cho phù hợp nhằm đáp<br /> ứng được nhu cầu ngày càng tăng trong xã h ội.Nhưng vấn đề là phải đảm bảo chất<br /> lượng tín dụng như thế nào để NHTM hoạt động an toàn, hiệu quả và phát triển bền<br /> vững.<br /> Nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng sẽ tạo điều kiện cho NHTM làm tốt chức<br /> năng trung gian tín dụng trong nền kinh tế và sẽ là cầu nối giữa phần tiết kiệm điều<br /> hòa nguồn vốn trong xã hội, phân bổ các nguồn vốn cho đầu tư một cách hợp lý, giảm<br /> lãng phí ở những nơi thừa vốn trong xã hội, giảm khó khăn ở những nơi thiếu vốn<br /> trong xã hội, tạo quan hệ giữa cung và cầu vốn,đẩy nhanh tốc độ luân chuyển hàng hóa<br /> và tiền tệ.<br /> Như chúng ta đã biết, tín dụng cũng là một trong những công cụ để Đảng và<br /> nhà nước thực hiện các chủ trương chính sách về phát triển kinh tế. Do vậy, chất lượng<br /> tín dụng sẽ góp phần làm tăng hiệu quả sản xuất xã hội, giúp đầu tư đúng hướng để<br /> khai thác khả năng tiềm tàng về tài nguyên lao động, đảm bảo cho sự chuyển dịch cơ<br /> cấu kinh tế, phát triển cân đối giữa các ngành nghề, các khu vực trong cả nước. Ngoài<br /> ra, tín dụng có chất lượng còn góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ và thúc đẩy<br /> tăng trưởng kinh tế của đất nước.Tín dụng có chất lượng sẽ góp phần tăng chất lượng<br /> sản xuất kinh doanh và tạo ra một thị trường tài chính lành mạnh.Chất lượng tín dụng<br /> được đảm bảo có nghĩa là ngân hàng đang trên đà phát tri ển tốt, nhờ vậy mà có điều<br /> kiện đáp ứng tốt nhu cầu về vốn của khách hàng<br /> Trong điều kiện kinh tế mở kéo theo sự cạnh tranh gây gắt của các tổ chức tín<br /> dụng trên thị trường, nếu NHTM nâng cao chất lượng tín dụng thì cũng chính là tạo<br /> được lòng tin ở khách hàng của mình. Trong nền kinh tế thị trường, khách hàng là<br /> thượng đế, vì vậy họ có thể chọn bất kỳ một ngân hàng nào làm đối tác.<br /> Chất lượng tín dụng ảnh hưởng trực tiếp đến hai nhóm khách hàng đó là: khách<br /> hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp. Do đó việc nâng cao chất lượng tín dụng<br /> đối với hai nhóm khách hàng này làm cho ngân hàng giảm thiểu được rủi ro và tăng<br /> <br /> lợi nhuận. Tuy nhiên, khách hàng doanh nghiệp là những người đóng gớp một phần rất<br /> lớn trong doanh thu của các ngân hàng nhưng đồng thời họ cũng có thể mang lại<br /> những khoản nợ khổng lồ mà đôi lúc việc giải quyết những khoản nợ này làm cho<br /> ngân hàng gặp khó khăn. Vì thế, nhóm khách hàng này đặc biệt được ngân hàng quan<br /> tâm. Bên cạnh đó, có một bộ phận lớn khách hàng cá nhân cũng có ảnh hưởng không ít<br /> đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. Nhận thức được điều đó,ngân hàng Navibank<br /> nói chung và ngân hàng Navibank chi nhánh Huế nói riêng không ngừng nâng cao<br /> chất lượng tín dụng của mình,ngày một đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.Tuy<br /> nhiên ở mỗi vùng miền trên lãnh thổ Việt Nam có nhiều đặc điểm riêng nên việc đáp<br /> ứng về chất lượng tín dụng của ngân hàng đối với khách hàng còn hạn chế. Xuất phát<br /> từ thực tiễn đó cùng với quá trình thực tập tại ngân hàng TMCP Nam Việt và sau thời<br /> gian học tập và nghiên cứu những vấn đề mang tính lý luận,tôi quyết định chọn đề tài<br /> khóa luận tốt nghiệp của mình là “Đánh giá chất lượng dịch vụ tín dụng với khách<br /> hàng cá nhân của ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt - chi nhánh Huế”.<br /> Thông qua việc nghiên cứu,tìm hiểu để đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng<br /> dịch vụ tín dụng để thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của nhóm khách hàng cá nhân.<br /> 2. Mục tiêu nghiên cứu<br /> - Hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến đề tài nghiên cứu như: Khách hàng,chất<br /> lượng,chất lượng tín dụng,mô hình nghiên cứu...<br /> - Đánh giá chất lượng tín dụng của từng nhóm khách hàng cá nhân<br /> - Đề xuất giải pháp để cải thiện chất lượng tín dụng của ngân hàng TMCP Nam Việt_<br /> Chi nhánh Huế.<br /> 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu<br /> - Đối tượng: Dịch vụ tín dụng với khách hàng cá nhân của ngân hàng TMCP Nam<br /> Việt - chi nhánh Huế.<br /> - Phạm vi nghiên cứu:<br /> + Về nội dung: Nghiên cứu chất lượng dịch vụ tín dụng đối với khách hàng cá nhân<br /> của ngân hàng TMCP Nam Việt-Chi nhánh Huế.<br /> + Về thời gian: Đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng TMCP Nam Việt –Chi<br /> nhánh Huế đối với cá nhân từ ngày 15 tháng 01 đến ngày 30 tháng 4 năm 2012.<br /> + Về không gian: Đề tài thực hiện trên phạm vi không gian nằm trong thành phố Huế.<br /> 4. Phương pháp nghiên cứu<br /> - Phương pháp thống kê kinh tế:<br /> <br /> 1<br /> <br /> + Thu thập số liệu thứ cấp: Thu thập từ các nguồn chủ yếu là: Phòng kế toán, tài chính<br /> của ngân hàng TMCP Nam Việt, từ các website của ngân hàng, từ các luận văn, luận<br /> án, thông tin kinh tế,…<br /> + Thu thập số liệu sơ cấp: Thu thập thông qua điều tra, phỏng vấn khách hàng của<br /> ngân hàng TMCP Nam Việt- Chi nhánh Huế<br /> + Xử lý số liệu: Các phiếu điều tra sau khi tập hợp, phân loại đều được nhập vào máy<br /> vi tính để xử lý bằng Excel và phần mềm thống kê SPSS<br /> 5. Tóm tắt nghiên cứu:<br /> Đề tài tập trung vào đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng đối với khách<br /> hàng cá nhân, gồm có 3 phần chính:<br /> PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Trình bày lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu, mục tiêu, đối tượng và phạm vi<br /> nghiên cứu. Tóm tắt bố cục của đề tài.<br /> PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Chương 1: Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu<br /> - Trình bày cơ sở lý thuyết về sự thỏa mãn, dịch vụ tín dụng, chất lượng tín<br /> dụng và mô hình đánh giá ch ất lượng tín dụng.<br /> - Ý nghĩa th ực tiễn về chất lượng tín dụng của ngân hàng trong hệ thống ngân<br /> hàng thương mại<br /> Chương 2: Đánh giá chất lượng tín dụng đối với khách hàng cá nhân của<br /> ngân hàng TMCP Nam Việt-Chi nhánh Huế<br /> - Khái quát chung về Ngân hàng TMCP Nam Việt- Chi nhánh Huế.<br /> - Đánh giá chất lượng tín dụng đối với khách hàng cá nhân đã sử dụng dịch vụ<br /> tín dụng, thông qua mức độ thỏa mãn của các khách hàng .<br /> Chương 3: Một số định hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín<br /> dụng tại Ngân hàng TMCP Nam Việt – Chi nhánh Huế.<br /> Từ kết quả nghiên cứu đánh giá của khách hàng cá nhân về chất lượng tín dụng<br /> của Ngân hàng TMCP Nam Việt, và xuất phát từ thực tiễn để đưa ra các giải pháp<br /> nhằm ngày một nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ tín dụng của ngân hàng TMCP<br /> Nam Việt – Chi nhánh Huế nói riêng và ngân hàng TMCP Nam Việt trên toàn quốc<br /> nói chung.<br /> PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ<br /> Kết luận của đề tài nghiên cứu. Đề xuất các kiến nghị đối với các cấp nhằm thực<br /> hiện tốt giải pháp cho nội dung nghiên cứu.<br /> Phần II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> <br /> 2<br /> <br /> CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU<br /> 1.1. Cơ sở lý luận<br /> 1.1.1 . Những vấn đề chung về tín dụng<br /> 1.1.1.1 Khái niệm tín dụng<br /> Tín dụng là loại hình cho vay mượn tiền, đã có từ rất lâu và phát triển đến ngày<br /> nay. Việc cho mượn tiền hay các vật phẩm có giá trị thường kèm theo sự tin tưởng sẽ<br /> được trả hoàn toàn.<br /> Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (tiền tệ hay hiện vật) từ<br /> người sở hữu sang người sử dụng trong một thời gian nhất định, sau đó sẽ thu về một<br /> lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.<br /> Trong thực tế, hoạt động tín dụng diễn ra dưới nhiều hình thức đa dạng nhưng bất<br /> cứ hoạt động tín dụng nào cũng diễn ra trên hai mặt:<br /> - Có sự chuyển nhượng một lượng giá trị từ người sở hữu sang người có nhu cầu<br /> sử dụng trong một thời gian nhất định mà hai bên thỏa thuận.<br /> - Đến hạn như đã thỏa thuận, người sử dụng hoàn trả người sở hữu một lượng giá<br /> trị lớn hơn, phần tăng thêm gọi là lãi vay hay lãi suất.<br /> Hay có thể nói: “ Tín dụng là quan hệ giao dịch, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau<br /> giữa hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao tiền hay tài sản cam kết hoàn trả theo<br /> thời hạn đã thỏa thuận. Giá trị hoàn trả thường lớn hơn giá trị lúc cho vay hay người đi<br /> vay phải trả thêm phần lợi tức tín dụng cho người cho vay”. Viện nghiên cứu khoa học<br /> Ngân hàng (2002), Tín dụng cho các doanh nghiệp, Nhà xuất bản thống kê.<br /> 1.1.1.2. Phân loại tín dụng<br /> Vì hoạt động tín dụng là rất đa dạng nên để thuận lợi trong việc quản lý và sử<br /> dụng, người ta thường phân loại tín dụng. Việc phân loại tín dụng dựa trên các tiêu<br /> thức sau:<br /> - Căn cứ vào thời gian hoàn trả vốn tín dụng<br /> + Tín dụng ngắn hạn: Có thời hạn dưới 12 tháng hay 1 năm. Cung cấp tạm thời<br /> lượng vốn thiếu hụt của doanh nghiệp và phục vụ nhu cầu sinh hoạt của dân cư.<br /> + Tín dụng trung hạn: Có thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng. Loại tín dụng này<br /> thường được thực hiện nhằm cung cấp vốn cho nhu cầu tài sản cố định, cải tiến và đổi<br /> mới công nghệ, xây dựng các công trình nhỏ…có thời gian thu hồi vốn nhanh.<br /> <br /> 3<br /> <br /> + Tín dụng dài hạn: Có thời gian trên 60 tháng, thường được áp dụng cho các<br /> công trình đầu tư xây dựng cơ bản như cầu đường, nhà máy xí nghiệp quy mô lớn…có<br /> thời gian hoàn vốn dài.<br /> - Căn cứ theo hình thức đảm bảo tín dụng:<br /> + Cho vay không có đảm bảo: Là hình thức cho vay không có tài sản thế chấp,<br /> cầm cố hoặc sự bảo lãnh của bên thứ ba mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của khách<br /> hàng, thường là khách hàng thường xuyên làm ăn có lãi, tình hình tài chính vững vàng,<br /> ít xảy ra tình trạng nợ nần dây dưa hoặc món vay tương đối nhỏ so với vốn của người<br /> vay.<br /> + Cho vay có đảm bảo: Là loại cho vay mà ngân hàng chỉ cung ứng cho khi<br /> khách hàng có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của bên thứ ba. Ngân hàng<br /> phải kiểm tra, đánh giá được tình trạng tài sản đảm bảo ( quyền sở hữu, giá trị, tính thị<br /> trường, khả năng bán, khả năng tài chính của bên thứ ba… ) , có khả năng giám sát<br /> việc sử dụng hoặc có khả năng bảo quản tài sản đảm bảo.<br /> - Căn cứ vào đối tượng tín dụng:<br /> + Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được cấp phát để hình thành vốn lưu<br /> động của các tổ chức kinh tế như cho vay để dự trữ hàng hóa, cho vay sản xuất…<br /> + Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng được cấp phát để hình thành các tài<br /> sản cố định, cải tiến và đổi mới công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất,xây dựng công<br /> trình…Thời hạn cho vay của loại tín dụng này thường là trung và dài hạn.<br /> - Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn:<br /> + Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: Là loại cấp phát tín dụng cho các<br /> doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh khác để tiến hành sản xuất và lưu thông hàng<br /> hóa<br /> + Tín dụng tiêu dùng: Là loại cấp phát tín dụng cho các chủ thể, cá nhân khác<br /> để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng.<br /> - Căn cứ vào mối quan hệ giữa các chủ thể tín dụng:<br /> + Tín dụng thương mại: Là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp, được thể<br /> hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa.<br /> + Tín dụng nhà nước: Là tín dụng do Nhà nước vay của nhân dân dưới hình<br /> thức công trái, trái phiếu kho bạc...để bù đắp thiếu hụt ngân sách hay lập quỹ đầu tư để<br /> phát triển hạ tầng kinh tế, xã hội.<br /> <br /> 4<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2