intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiện trạng nước sinh hoạt và đề xuất các biện pháp quản lí tại xã Bản Qua, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai

Chia sẻ: Tri Hành | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:61

47
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Bản Qua, huyện Bát Xát,tỉnh Lao Cai; đánh giá tình hình sử dụng nước sinh hoạt trên địa bàn xã Bản Qua, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai; đánh giá hiện trạng chất lượng nước sinh hoạt tại xã Bản Qua, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai; tìm ra những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước trên địa bàn xã Bản Qua, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiện trạng nước sinh hoạt và đề xuất các biện pháp quản lí tại xã Bản Qua, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------------------- SÌN THỊ Ý Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG NƯỚC SINH HOẠT VÀ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ TẠI XÃ BẢN QUA, HUYỆN BÁT XÁT, TỈNH LÀO CAI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Khoa : Môi trường Khóa học : 2013 - 2018 Thái Nguyên, năm 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------------------- SÌN THỊ Ý Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG NƯỚC SINH HOẠT VÀ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ TẠI XÃ BẢN QUA, HUYỆN BÁT XÁT, TỈNH LÀO CAI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Lớp : K46 – KHMT – N01 Khoa : Môi trường Khóa học : 2013 - 2018 Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. TRẦN VĂN ĐIỀN Thái Nguyên, năm 2018
  3. i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được luận văn này, em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Môi Trường, các thầy cô giáo trong trường đã truyền đạt lại cho em những kiến thức quý báu trong suốt khóa học vừa qua. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS. Trần Văn Điền đã giúp đỡ và dẫn dắt em trong suốt thời gian thực tập và hướng dẫn em hoàn thành khóa luận này. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các cán bộ xã Bản Qua huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai, đã tạo điều kiện tốt nhất để giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại cơ quan. Trong thời gian thực tập em đã cố gắng hết sức mình để hoàn thành tốt các yêu cầu của đợt thực tập nhưng do kinh nghiệm và kiến thức có hạn nên bản luận văn của em không thể tránh khỏi những thiếu sót và khiếm khuyết. Em rất mong được các thầy cô giáo và các bạn sinh viên đóng góp ý kiến bổ sung để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, tháng …… năm …… Sinh Viên SÌN THỊ Ý
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Các mẫu nước và vị trí lấy mẫu ................................................................21 Bảng 3.2: Các chỉ tiêu và phương pháp phân tích ....................................................22 Bảng 4.1. Phân bố dân cư tại xã Bản qua, huyện Bát xát, tỉnh Lào cai ....................31 Bảng 4.2. Cơ cấu lao động tại xã Bản qua, huyện Bát xát, tỉnh Lào cai...................32 Bảng 4.3. Tình hình sử dụng nước cho sinh hoạt của các hộ gia đình trên địa bàn xã Bản qua, huyện Bát Xát, tỉnh Lào cai...............................................34 Bảng 4.4: Thống kê tình hình sử dụng nước của người dân xã Bản Qua, huyện Bát Xát, Tỉnh Lào Cai ...............................................................35 Bảng 4.5: Tình hình sử dụng hệ thống nước lọc tại xã Bản Qua, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai ......................................................................................36 Bảng 4.6. Nhận thức của người dân về chất lượng nước sinh hoạt tại xã Bản Qua, huyện Bát Xát, Tỉnh Lào Cai ...............................................................37 Bảng 4.7. Nhận thức của người dân việc kiểm tra chất lượng nước sinh hoạt tại xã Bản Qua, huyện Bát Xát, Tỉnh Lào Cai ...........................................38 Bảng 4.8: Kết quả phân tích chất lượng nước tại xã Bản Qua, huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai. ......................................................................................39
  5. iii DANH MỤC HÌNH Hình 4.1: Bản đồ địa giới hành chính xã Bản qua huyện Bát xát, tỉnh Lào Cai.......................................................................................23 Hình 4.2: Cơ cấu lao động tại xã Bản qua, huyện Bát xát, tỉnh Lào cai ...................32 Hình 4.3: Kết quả phân tích chỉ tiêu pH nước tại xã Bản Qua huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai .......................................................................................40 Hình 4.4: Kết quả phân tích chỉ tiêu Độ đục nước tại xã Bản Qua huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai .......................................................................................40
  6. iv MỤC LỤC Phần 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu của đề tài ............................................................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................ 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................................. 2 1.2.3. Ý nghĩa của đề tài .............................................................................................. 3 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................................. 4 2.1. Cơ sở khoa học ..................................................................................................... 4 2.1.1. Các khái niệm .................................................................................................... 4 2.1.2. Các nguồn cung cấp nước sinh hoạt.................................................................. 5 2.2. Cơ sở pháp lý ....................................................................................................... 7 2.2.1. Luật.................................................................................................................... 7 2.2.2. Nghị định ........................................................................................................... 8 2.2.3. Thông tư ............................................................................................................ 8 2.2.4. Quy chuẩn Việt Nam ......................................................................................... 8 2.2.5. Các văn bản liên quan ....................................................................................... 8 2.3. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................................... 9 2.3.1.Vai trò của nước với cuộc sống.......................................................................... 9 2.3.2. Các thông số đánh giá chất lượng nguồn nước cung cấp cho sinh hoạt ................ 10 2.4. Nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước ............................................................. 13 2.4.1. Ô nhiễm do hoạt dộng sinh hoạt ..................................................................... 13 2.4.2.Ô nhiễm do hoạt động nông nghiệp ................................................................ 14 2.4.3. Ô nhiễm do hoạt động công nghiệp ................................................................ 14 2.5. Tình hình sử dụng nước trên thế giới và Việt Nam ........................................... 15 2.5.1.Tình hình sử dụng nước trên thế giới ............................................................... 15 2.5.2. Tình hình sử dụng nước ở Việt Nam .............................................................. 17 2.5.3.Tình hình sử dụng nước ở xã Bản Qua huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai ............. 19
  7. v Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............ 20 3.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................... 20 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu. ..................................................................... 20 3.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 20 3.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 20 3.4.1. Phương pháp thu nhập và kế thừa tài liệu thứ cấp .......................................... 20 3.4.2. Phương pháp phỏng vấn .................................................................................. 21 3.4.3. Phương pháp khảo sát thực tế ........................................................................ 21 3.4.4. Phương pháp lấy mẫu và phân tích trong phòng thí nghiệm ......................... 21 3.4.5. Phương pháp thống kê – xử lý số liệu và phương pháp so sánh ..................... 22 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................... 23 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Bản Qua, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai ............................................................................................................... 23 4.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 23 4.1.2. Các nguồn tài nguyên ...................................................................................... 26 4.1.3. Thực trạng- điều kiện phát triển kinh tế. ......................................................... 28 4.1.4. Điều kiện xã hội .............................................................................................. 30 4.2. Đánh giá tình hình sử dụng và nhận thức của người dân về nước sinh hoạt trên địa bàn xã Bản Qua, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai ............................. 33 4.2.1. Đánh giá tình hình sử dụng nước sinh hoạt trên địa bàn xã Bản Qua, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai ...................................................................................... 33 4.2.2.Nhận thức của người dân về nước sinh hoạt trên địa bàn xã Bản Qua, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai ................................................................. 36 4.3. Đánh giá hiện trạng chất lượng nước sinh hoạt tại xã Bản qua, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai ...................................................................................... 38 4.3.1. Thực trạng chất lượng nước tại xã Bản Qua, huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai ..... 38 4.4. Những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước tại xã Bản Qua, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai ................................................................. 41 4.4.1. Ô nhiễm từ chất thải sinh hoạt của các hộ gia đình ......................................... 41
  8. vi 4.4.2. Ô nhiễm do nước thải sinh hoạt ...................................................................... 42 4.4.3. Ô nhiễm do chất thải từ các hoạt động nông nghiệp ....................................... 42 4.4.4. Ô nhiễm do các hoạt động công nghiệp. ......................................................... 42 4.5. Đề xuất một số biện pháp nâng cao công tác quản lí nước sinh hoạt tại xã Bản Qua ........................................................................................... 43 4.5.1. Biện pháp tuyên truyền ................................................................................... 43 4.5.2. Biện pháp pháp luật, chính sách ...................................................................... 43 4.5.3. Giải pháp về công tác quản lý ......................................................................... 44 4.5.4. Biện pháp kỹ thuật........................................................................................... 45 4.5.5. Giải pháp giáo dục .......................................................................................... 46 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................... 48 5.1. Kết luận .............................................................................................................. 48 5.2. Kiến nghị ............................................................................................................ 49 5.2.1. Đối với cấp lãnh đạo ....................................................................................... 49 5.2.2. Đối với các hộ gia đình ................................................................................... 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 51
  9. vii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT BKHĐT Bộ Kế hoạch đầu tư BNN Bộ Nông Nghiệp BTC Bộ Tài chính BTNMT Bộ tài nguyên môi trường BVMT Bảo vệ môi trường BVTV Bảo vệ thực vật BYT Bộ Y Tế MT Môi trường NĐ-CP Nghị Định – Chính Phủ PTNT Phát triển nông thôn QCVN Quy chuẩn Việt Nam QĐ Quyết định QĐ-TTg Quyết định-Thủ tướng QH Quốc hội TCTL Tổng cục Thủy lợi TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam TT Thông thư TTLT Thông tư liên tịch
  10. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Nước là nguồn tài nguyên vô cùng quan trọng đối với con người và sinh vật. Con người đã từng coi tài nguyên nước là vô hạn, chính vì thế đã sử dụng nước một cách lãng phí, thiếu hiệu quả. Không những vậy với hoạt động sống của con người ngày càng cao, các nguồn nước mặt, nước ngầm bị ô nhiễm nặng nề dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng. Đó là: bệnh tật, đói nghèo, chiến tranh do thiếu nước sạch. Loài người đang đứng trước nguy cơ thiếu nước nghiêm trọng. Vì vậy, để có thể bảo vệ nguồn tài nguyên nước khỏi bị suy thoái, cạn kiệt giúp cho việc quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả, phục vụ cho thị trấn, trước hết thành phố, các địa phương, các ngành không ngừng đẩy mạnh công tác tuyên truyền, thông qua đó, mỗi tổ chức cũng như người dân nâng cao nhận thức tầm quan trọng của nước sạch đối với cuộc sống, đồng thời có ý thức đối với hành động, việc làm của mình để không gây thêm sự suy thoái, cạn kiệt nguồn nước sạch quý giá mà xã hội đang sử dụng mỗi ngày. Bản Qua là một xã thuộc huyện Bát Xát với nền kinh tế đang phát triển, chủ yếu là trồng trọt và chăn nuôi, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn. Tuy vậy trong thời gian qua cùng với sự phát triển của kinh tế, xã hội thì vấn đề môi trường của xã đang bộc lộ nhiều bất cập thậm chí đang báo động. Môi trường đất, môi trường nước, môi trường không khí đang bị ô nhiễm nghiêm trọng, kéo theo đó là ô nhiễm nước sinh hoạt. Điều này đã gây ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống và sức khỏe của người dân. Nguồn nước dùng cho sinh hoạt tại xã Bản Qua chủ yếu là nước giếng, nước khe và nước máy. Trên địa bàn có 2 dòng suối chính là suối Bản vai và suối Bản Náng chảy qua, và có nhiều khe rạch, ao hồ, là một trong những thủy vực quan trọng trong việc cấp nước
  11. 2 cho sản xuất nông nghiệp, sinh hoạt cũng như các hoạt động khác. Tuy nhiên do tiếp nhận nước thải sinh hoạt của nhiều hộ dân sống gần ý thức của người dân thấp nên xả thải vứt rác xuống sông làm ô nhiễm nguồn nước… Bên cạnh đó là một xã thuần nông chủ yếu là trồng trọt và chăn nuôi, do lạm dụng phân bón, hóa chất BVTV, cùng với chất thải chăn nuôi, rác thải, nước thải sinh hoạt chưa được thu gom, xử lý... đã gây ảnh hưởng đến nguồn nước sinh hoạt của người dân trên địa bàn xã. Xuất phát từ thực trạng chung của việc sử dụng nước sinh hoạt của người dân tại các vùng nông thôn, để đánh giá chất lượng nước đang sử dụng tại địa phương, tìm ra những nguyên nhân gây ô nhiễm, qua đó đưa ra một số giải pháp để khắc phục những nguy cơ ô nhiễm, đáp ứng nhu cầu sử dụng nước sạch tại địa phương. Vì những lý do trên, đề tài: “Đánh giá hiện trạng nước sinh hoạt và đề xuất các biện pháp quản lí tại xã Bản Qua, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai” được thực hiện. 1.2. Mục tiêu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu tổng quát - Đánh giá hiện trạng nước sinh hoạt và đề xuất biện pháp quản lí tại xã Bản Qua, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai . 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Bản Qua, huyện Bát Xát,tỉnh Lao Cai. - Đánh giá tình hình sử dụng nước sinh hoạt trên địa bàn xã Bản Qua, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai. - Đánh giá hiện trạng chất lượng nước sinh hoạt tại xã Bản Qua, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai. - Tìm ra những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước trên địa bàn xã Bản Qua, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai.
  12. 3 - Đề xuất một số biện pháp khắc phục, giảm thiểu tình trạng ô nhiễm nước sinh hoạt và cung cấp nước sạch nhằm nâng cao chất lượng nước sinh hoạt, đáp ứng nhu cầu nước sạch của người dân địa phương. 1.2.3. Ý nghĩa của đề tài - Vận dụng kiến thức đã học vào trong nghiên cứu khoa học. - Đánh giá vấn đề thực tế và hiện trạng môi trường nước sinh hoạt. - Từ việc đánh giá hiện trạng, đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng nước sạch của người dân tại địa phương.
  13. 4 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học 2.1.1. Các khái niệm Khái niệm về nước - Nước và một số khái niệm liên quan: Trong tự nhiên nước tồn tại ở cả 3 dạng: rắn, lỏng, khí, nước đóng băng ở nhiệt độ 0oC nước có khối lượng riêng lớn nhất. + Nguồn nước: Là các dạng tích tụ nước tự nhiên hoặc nhân tạo có thể khai thác sử dụng bao gồm sông, suối, kênh, rạch, hồ, ao, đầm, phá, biển, các tầng chứa nước dưới đất mưa, băng, tuyết và các dạng tích tụ nước khác.[16] + Nước mặt: Là nước tồn tại trên mặt đất liền hoặc hải đảo. + Nước dưới đất: Là nước tồn tại ở trong các tầng chứa nước dưới đất. + Nước sinh hoạt: Là nước sạch hoặc nước có thể dùng cho ăn, uống, vệ sinh của con người. [3] + Nước sạch: Là nước không màu, không mùi, không vị, có thể chứa các yếu tố vật lý hóa học và vi sinh trong mức độ cho phép không gây ảnh hưởng tới sức khỏe con người. [3] + Nguồn nước liên tỉnh: Là nguồn nước phân bố trên địa bàn từ hai tỉnh thành phố trực thuộc trung ương trở lên. + Nguồn nước nội tỉnh: Là nguồn nước phân bố trên địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. + Nguồn nước liên quốc gia: Là nguồn nước chảy từ lãnh thổ Việt Nam sang lãnh thổ nước khác hoặc từ lãnh thổ nước khác vào lãnh thổ Việt Nam hoặc nguồn nước nằm trên đường biên giới giữa Việt Nam và quốc gia láng giềng. + Ô nhiễm nguồn nước: Là sự thay đổi tính chất vật lý, tính chất hóa học, thành phần sinh học của nước không phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn, kỹ thuật cho phép gây ảnh hưởng xấu tới con người và sinh vật.
  14. 5 + Suy thoái nguồn nước: Là sự suy giảm về số lượng, chất lượng nguồn nước so với trạng thái tự nhiên hoặc so với trạng thái của nguồn nước đã được quan trắc qua các thời kỳ trước đó. + Cạn kiệt nguồn nước: Là sự suy giảm nghiêm trọng về số lượng của nguồn nước, làm cho nguồn nước không còn đủ khả năng đáp ứng nhu cầu khai thác sử dụng và duy trì hệ sinh thái thủy sinh. + Chức năng của nguồn nước: Là những mục đích sử dụng nước nhất định dựa trên các giá trị lợi ích của nguồn nước. + Hành lang bảo vệ nguồn nước: Là phần đất giới hạn dọc theo nguồn nước hoặc bao quanh nguồn nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. + Bảo vệ tài nguyên nước: Là biện pháp nhằm chống suy thoái, trách cạn kiệt nguồn nước, đảm bảo an toàn nguồn nước và bảo vệ khả năng phát triển tài nguyên nước.[2] 2.1.2. Các nguồn cung cấp nước sinh hoạt Nước được sử dụng trong mọi mặt của đời sống con người. Hiện nay nhu cầu chất lượng cuộc sống ngày càng cao do đó chất lượng nước sử dụng cũng phải tốt hơn. Nước ngọt là tài nguyên tái tạo, tuy vậy mà việc cung cấp nước ngọt và sạch trên thế giới đang từng bước giảm đi. Nhu cầu nước đã vượt cung ở một vài nói trên thế giới, trong khi dân số thế giới vẫn đang tiếp tụ tăng làm cho nhu cầu nước càng tăng. Các nguồn nước cấp chính cho sinh hoạt chủ yếu vẫn lấy từ nguồn nước mặt, nước ngầm, nước cấp từ nhà máy nước cung cấp... * Nguồn nước ngầm Nước ngầm là một dạng dưới đất, là nước ngọt được chứa trong các lỗ rỗng của đất hoặc đá. Nó cũng có thể là nước chứa trong các tầng ngầm nước bên dưới mực nước ngầm. Đôi khi người ta còn phân biệt nước ngầm nông nước ngầm sâu và nước chôn vùi.
  15. 6 Nước ngầm cũng có những đặc điểm giống như nước mặt như: nguồn vào (bổ cấp), nguồn ra và chứa. Sự khác biệt chủ yếu với nước là do tốc độ luân chuyển chậm (dòng thấm rất chậm so với nước mặt), khả năng giữ nước ngầm nhìn chung lớn hơn mặt nước khi so sánh về lượng nước đầu vào. Sự khác biệt này làm cho con người sử dụng nó một cách quá mức trong một thời gian dài mà không cần dự trữ. Đó là quan niệm sai lầm, khi mà nguồn nước khai thác vượt quá lượng bổ cấp sẽ cạn kiệt tần chứa nước không thể phục hồi. Được khai thác từ trong lòng đất nên ít bị ảnh hưởng trực tiếp tác động của con người. Thành phần chủ yếu của nước là các tạp chất hòa tan như các kim loại nặng như: sắt mangan... các hợp chất vô cơ, hữu cơ, các chất khí hòa tan như NH3, H2S, CO2... Tuy nhiên nước ngầm cũng có thể bị nhiễm bẩn do tác động của con người. Các chất thải của con người và động vật, các chất thải hóa học, chất thải sinh học cũng như việc sử dụng phân bón hóa học... Vì vậy mà trong nước ngầm cũng thường hay bị nhiễm nitrat, nitrit và amoni, ngoài ra các chỉ tiêu vi sinh có thể không đạt tiêu chuẩn do nhiễm khuẩn Ecoli và Colifrom. Vi khuẩn thường gặp nhất trong nước ngầm là vi khuẩn sắt. * Nguồn nước mặt Nước mặt là nước trong sông hồ hoặc nước ngọt trong vùng đất ngập nước, nước mặt được bổ sung một cách tự nhiên bởi giáng thủy và chúng mất đi khi chảy vào đại dương, bốc lên và thấm xuống đất. Lượng nước giáng thủy này được thu hồi bởi các lưu vực, tổng lượng nước trong hệ thống này tại một thời điểm cũng tùy thuộc vào một số yếu tố khác. Các yếu tố này như khả năng chứa của hồ, vùng đất ngập nước và hồ chứa nhân tạo, độ thấm của đất bên dưới các thể chứa nước này, các đặc điểm của dòng chảy mặt trong lưu vực, thời lượng giáng thủy và tốc độ bốc hơi địa phương. Tất cả các yếu tố này ảnh hưởng đến tỷ lệ mất nước. Các hoạt động của con người có thể tác động lớn hoặc phá vỡ các yếu tố này. Con người thường tăng khả năng trữ nước bằng cách xây dựng các bể chứa làm giảm trữ lượng nước bằng cách tháo khô các vùng đất ngập nước.
  16. 7 Con người cũng làm tăng lưu lượng và vận tốc của dòng chảy mặt ở các khu vực lát đường và dẫn nước bằng kênh. * Dòng chảy ngầm Trên suốt dòng sông, lượng nước chảy về hạ nguồn thường bao gồm hai dạng là dòng chảy trên mặt và chảy thành dòng ngầm trong các đá bị nứt nẻ (không phải nước ngầm) dưới các con sông. Đối với một số thung lũng lớn, yếu tố không quan sát được này có thể có lưu lượng lớn hơn rất nhiều so với dòng chảy mặt. Dòng chảy ngầm thường hình thành một bề mặt động lực học giữa nước mặt và nước ngầm thật sự. Nó nhận từ nguồn nước ngầm khi tầng ngậm nước đã được bổ cấp đầy đủ và bổ sung vào tầng ngầm khi nước ngầm cạn kiệt. * Nguồn nước mưa Nước mưa là một nguồn nước tự nhiên quý báu, được nhiều nơi trên thế giới sử dụng như một nguồn cấp nước sinh hoạt quan trọng, đặc biệt là tại các vùng nông thôn các nước đang phát triển. Nhiều di tích khảo cổ đã chứng minh rằng con người đã xây dựng nhiều hệ thống thu nhập và lưu trữ nước mưa ở các bể chứa trên 4.000 năm nay. Nước mưa được thu từ mái nhà, trên các triền dốc tự nhiên và trên một số đường phố. Nước mưa có đặc điểm là rẻ tiền, dồi dào, nhất là trong mùa mưa, chất lượng nước tương đối sạch. Nhược điểm của việc khai thác nước mưa là việc phân bố nước mưa không đồng đều, chủ yếu tập trung vào mùa mưa. Việc thu hứng nước mưa tập trung ở một diện tích rộng cũng rất khó. Nước mưa được xem như một nguồn cung cấp nước sinh hoạt ăn uống chính ở các vùng nông thôn, hoang mạc, rừng núi, hải đảo. Tuy nhiên, khi có hệ thống nước đường ống thì nguồn nước mưa chỉ được xem như một nguồn cung cấp phụ. 2.2. Cơ sở pháp lý 2.2.1. Luật - Luật tài nguyên nước: số 17/2012/QH13 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 21/6/2012. Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.
  17. 8 - Luật bảo vệ Môi trường: Được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23 tháng 6 năm 2014. Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015. 2.2.2. Nghị định - Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên nước. Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2014. - Nghị định số 43/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 05 năm 2015. Quy định lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước. Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2015. - Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2014. Thoát nước và xử lý nước thải. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2015. 2.2.3. Thông tư - Thông tư số 65/2015/TT-BTNMT ngày 21 tháng 12 năm 2015 ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt. Thông tư có hiệu lực từ ngày 21/12/2015 kèm theo QCVN 08-MT: 2015/BTNMT. - Thông tư số 66/2015/TT-BTNMT ngày 21 tháng 12 năm 2015 ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm. Thông tư có hiệu lực từ ngày 21/12/2015 kèm theo QCVN 09-MT: 2015/BTNMT . 2.2.4. Quy chuẩn Việt Nam - QCVN 02:2009/BYT: Quy chuẩn kỹ thuật cấp quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt. 2.2.5. Các văn bản liên quan - Văn bản số 04/2013/TTLT–BNNPTNT–BTC-BKHĐT ngày 16 tháng 01 năm 2013. Thông tư liên tịch hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước chi cho chương trình mục tiêu quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2012-2015. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 02 tháng 3 năm 2013.
  18. 9 - Quyết định số 81/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 04 năm 2006. Phê duyệt chiến lược quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2020. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo. - Quyết định số 2570/QĐ-BNN-TCTL ngày 22 tháng 10 năm 2012. Phê duyệt điều chỉnh bộ chỉ số và tài liệu hướng dẫn triển khai công tác theo dõi - đánh giá nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. - Công văn số 2411/BYT-MT năm 2015 tăng cường kiểm tra giám sát chất lượng nước sinh hoạt do Bộ Y tế ban hành. 2.3. Cơ sở thực tiễn 2.3.1.Vai trò của nước với cuộc sống. Nước là nguồn tài nguyên tái tạo, bao phủ 3/4 bề mặt Trái Đất. Trong đó, 97% nước trên bề mặt trái đất là nước mặn, chỉ 3% còn lại là nước ngọt nhưng gần hơn 2/3 lượng nước này tồn tại ở dạng sông băng và các mũ băng ở bắc cực. Phần còn lại không đóng băng được tìm thấy chủ yếu ở dạng nước ngầm và chỉ còn lại một tỷ lệ nhỏ tồn tại trên mặt đất và trong không khí. Nước là tài nguyên quan trọng nhất của loài người và sinh vật trên trái đất. Con người mỗi ngày cần 250 lít nước cho sinh hoạt, 1500 lít nước cho hoạt động công nghiệp và 2000 lít nước cần cho nông nghiệp. Nước chiếm 99% trọng lượng sinh vật sống trong môi trường và 44% trọng lượng cơ thể con người. Để sản xuất 1 tấn giấy cần 250 tấn nước, 1 tấn đạm cần 600 tấn nước và 1 tấn chất bột cần 1000 tấn nước (Nguyễn Việt Phổ và cộng sự, 2004). [10] Nước có vai trò đặc biệt quan trọng với cơ thể, con người có thể nhịn ăn được vài ngày, nhưng không thể nhịn uống nước. Nước chiếm khoảng 70% trọng lượng cơ thể, 65-75% trọng lượng cơ, 50% trọng lượng mỡ, 50% trọng lượng xương. Nước tồn tại ở hai dạng: nước trong tế bào và nước ngoài tế bào. Nước ngoài tế bào có trong huyết tương máu, dịch limpho, nước bọt… Huyết tương chiếm khoảng 20% lượng dịch ngoài tế bào của cơ thể (3-4 lít). Nước là
  19. 10 chất quan trọng để các phản ứng hóa học và sự trao đổi chất diễn ra không ngừng trong cơ thể. Nước là một dung môi, nhờ đó tất cả các chất dinh dưỡng được đưa vào cơ thể, sau đó được chuyển vào máu dưới dạng dung dịch nước. Một người nặng 60 kg cần cung cấp 2-3 lít nước để đổi mới lượng nước của có thể, và duy trì các hoạt động sống bình thường. [14] Nước chứa trong cơ thể sinh vật một hàm lượng rất cao, từ 50 - 90% khối lượng cơ thể sinh vật là nước, có trường hợp nước chiếm tỷ lệ cao hơn, tới 98% như ở một số cây mọng nước, ở ruột khoang (ví dụ: thủy tức). Nước là dung môi cho các chất vô cơ, các chất hữu cơ có mang gốc phân cực (ưa nước) như hydroxyl, amin, các boxyl… Trường hợp thiếu nước trầm trọng sẽ dẫn đến hạ huyết áp, tim đập nhanh, tiểu tiện ít, miệng khô, rất khát nước, da, niêm mạc khô, không có mồ hôi, mắt khô và sưng đau, cơ thể mất thăng bằng...[15] Nước là nguyên liệu cho cây trong quá trình quang hợp tạo ra các chất hữu cơ. Nước là môi trường hoà tan chất vô cơ và phương tiện vận chuyển chất vô cơ và hữu cơ trong cây, vận chuyển máu và các chất dinh dưỡng ở động vật. Nước bảo đảm cho thực vật có một hình dạng và cấu trúc nhất định. Do nước chiếm một lượng lớn trong tế bào thực vật, duy trì độ trương của tế bào cho nên làm cho thực vật có một hình dáng nhất định. Nước nối liền cây với đất và khí quyển góp phần tích cực trong việc bảo đảm mối liên hệ khăng khít sự thống nhất giữa cơ thể và môi trường. Trong quá trình trao đổi giữa cây và môi trường đất có sự tham gia tích cực của ion H+ và OH- do nước phân ly ra. Nước tham gia vào quá trình trao đổi năng lượng và điều hòa nhiệt độ cơ thể. Nước còn là môi trường sống của rất nhiều loài sinh vật. Cuối cùng nước giữ vai trò tích cực trong việc phát tán nòi giống của các sinh vật, nước còn là môi trường sống của nhiều loài sinh vật.[9] 2.3.2. Các thông số đánh giá chất lượng nguồn nước cung cấp cho sinh hoạt * Các chỉ tiêu vật lý Độ pH: Là đại lượng hóa học biểu thị nồng độ hoạt tính ion H + trong nước, pH được sử dụng để đánh giá tính axit hay kiềm của dung dịch (nước).
  20. 11 Sự thay đổi pH dẫn tới sự thay đổi thành phần hóa học của nước (sự kết tủa, sự hòa tan, cân bằng carbonat...), các quá trình sinh học trong nước. Giá trị pH của nguồn nước góp phần quyết định phương pháp xử lý nước, pH được xác định bằng máy đo pH hoặc bằng phương pháp chuẩn độ. Nhiệt độ: Nhiệt độ của nước là một đại lượng phụ thuộc vào điều kiện môi trường và khí hậu. Sự thay đổi nhiệt độ phụ thuộc vào từng loại nước. Nước mạch nông có nhiệt độ: 4 - 40oC, nước ngầm là: 17 - 31oC. Nhiệt độ nước thải thì cao hơn nhiệt độ nước cấp. Màu sắc: Nước nguyên chất không có màu. Màu sắc gây nên bởi tạp chất trong nước (thường là do chất hữu cơ, chất mùn hữu cơ - acid humic), Một số ion vô cơ (sắt...), một số loài thủy sinh vật... Nước chứa nhiều thành phần hóa chất CH3COOH, H2S làm ảnh hưởng tới giá trị trong nước cũng như có thể tác dụng với Clo tạo ra một số phẩm độc. Tổng hàm lượng chất rắn (TS): Các chất rắn trong nước có thể là những chất tan hoặc không tan. Các chất này bao gồm cả nhưng chất vô cơ lẫn các hữu cơ. Tổng hàm lượng các chất rắn TS là lượng khô tính bằng mg của phần còn lại sau khi làm bay hơi 1 lít mẫu nước trên nồi cách thủy rồi sấy khô ở 105oC cho tới khi khối lượng không đổi. Đơn vị tính là (mg/l). Tổng hàm lượng chất rắn lơ lửng (SS): Các chất rắn lơ lửng là những chất rắn không tan trong nước. Hàm lượng các chất lơ lửng SS là lượng khô của phần chất rắn còn lại trên giấy lọc sợi thủy tinh khi lọc 1 lít nước mẫu qua phễu lọc rồi sấy khô ở 105oC cho tới khi khối lượng không đổi. Đơn vị tính là (mg/l). * Các chỉ tiêu hóa học: Độ cứng của nước: Độ cứng của nước gây nên bởi các ion đa hóa trị có mặt trong nước. Chúng phản ứng với một số anion tạo thành kết tủa. Trên thực tế vì các ion Ca2+ và Mg2+ chiếm hàm lượng chủ yếu trong các ion đa hóa trị nên độ cứng của nước xem như là tổng hàm lượng của các ion Ca 2+ và Mg2+ . Người ta còn phân biệt các loại độ cứng khác nhau:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2