intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Tấn Thành giai đoạn 2013-2015

Chia sẻ: Ngọc Huy Tran | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:125

77
lượt xem
20
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khóa luận với các mục tiêu: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về vốn và hiệu quả sử dụng vốn; phân tích đánh giá thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty; đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Tấn Thành giai đoạn 2013-2015

  1. Khóa luận tốt nghiệp ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ  KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN ­­­­­  ­­­­­ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦACÔNG TY  TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ TẤN THÀNH  GIAI ĐOẠN 2013 ­ 2015 Sinh viên thực hiện: Giáo viên hướng dẫn Phạm Công Dương    PGS.TS Trần Văn Hòa   Lớp K46A – Kế Hoạch Đầu Tư Niên khóa: 2012 – 2016 SVTH: Phạm Công Dương
  2. Khóa luận tốt nghiệp Huế, 05/2016 LỜI CẢM ƠN Trước hết, tôi xin chân thành cảm  ơn Ban giám hiệu nhà trường cùng toàn   thể các Thầy Cô giáo của Trường Đại học Kinh tế­ Đại học Huế, đặc biệt là các   Thầy Cô giáo trong khoa Kinh tế & Phát triển đã dạy dỗ  cho em những kiến thức   trong suốt thời gian học vừa qua. Để  hoàn thành đề  tài này, ngoài sự  cố  gắng của bản thân, tôi đã nhận rất   nhiều sự giúp đỡ của quý Thầy, Cô và các bạn. Tôi xin trân trọng bày tỏ  lòng biết  ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS Trần   Văn Hòa đã giành nhiều thời gian, tâm huyết để hướng dẫn và giúp đỡ tận tình cho   tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Tôi cũng xin chân thành cảm  ơn Ban lãnh đạo công ty TNHH Thương mại   Dịch vụ Tấn Thành và các anh chị trong phòng kế toán đã tạo mọi điều kiện, quan   tâm, giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này. Trong quá trình thực hiện khóa luận, do khả  năng và kinh nghiệm còn hạn   chế nên không thể  tránh khỏi sai sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự  đóng góp   của Thầy, Cô và bạn đọc để khóa luận được hoàn thiện hơn. Huế, ngày tháng năm Sinh viên Phạm Công Dương SVTH: Phạm Công Dương
  3. Khóa luận tốt nghiệp MỤC LỤC SVTH: Phạm Công Dương
  4. Khóa luận tốt nghiệp DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU TNHH :  Trách nhiệm hữu hạn VKD: Vốn kinh doanh VCĐ: Vốn cố định VCĐBQ Vốn cố định bình quân VLĐ Vốn lưu động VLĐBQ : Vốn lưu động bình quân TSCĐ: Tài sản cố định VCSH: Vốn chủ sở hữu NPT: Nợ phải trả TSNH: Tài sản ngắn hạn TSDH: Tài sản dài hạn HHDV: Hàng hóa dịch vụ NVBH : Nhân viên bán hàng NVGH:  Nhân viên giao hàng NVKT: Nhân viên kỹ thuật SVTH: Phạm Công Dương
  5. Khóa luận tốt nghiệp DANH MỤC SƠ ĐỒ SVTH: Phạm Công Dương
  6. Khóa luận tốt nghiệp PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.Lý do chọn đề tài Trong   nền  kinh   tế   thị   trường   ngày   nay,   nhu   cầu   về   vốn   cho   từng   doanh  nghiệp càng trở nên quan trọng khi các doanh nghiệp phải đối mặt trực tiếp với sự  biến động của thị trường, cùng với sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước   và ngoài nước. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng vốn sao cho hợp lý   nhằm mang lại hiệu quả  cao trong hoạt động kinh doanh và tăng thêm sức cạnh  tranh của mình. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn đóng vai trò quan trọng trong phân  tích hoạt động kinh doanh nhằm đánh giá trình độ  sử  dụng vốn của doanh nghiệp   để đạt được kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Đồng thời trên cơ sở đó, cung   cấp các thông tin hữu ích cho các đối tượng quan tâm như  nhà đầu tư, các tổ  chức   tín dụng… nhận biết tình hình thực tế để có quyết định đầu tư hiệu quả. Một doanh nghiệp sử dụng vốn của mình một cách hiệu quả nhất sẽ tồn tại,  phát triển và đứng vững trên thị  trường, một phần lợi nhuận từ  việc sử dụng hiệu   quả nguồn vốn đem lại sẽ được đầu tư, tiến hành để tái sản xuất mở rộng quy mô,   phát triển công ty ngày càng lớn mạnh hơn. Hoạt động quản lý và sử dụng vốn sao   cho hiệu quả  là nội dung quan trọng trong công tác quản lý tài chính của doanh  nghiệp. Đây cũng là vấn đề luôn thu hút các nhà đầu tư, các nhà lãnh đạo của doanh  nghiệp và những người làm công tác kế toán tài chính. Xuất phát từ  những lý do trên, qua thời gian thực t ập t ại công ty TNHH  Thương mại và Dịch vụ  Tấn Thành, tôi quyết đị nh chọn đề  tài:  “Đánh giá hiệu  quả  sử  dụng vốn của công ty TNHH Thương mại Dịch vụ  T ấn Thành giai  đoạn 2013 ­ 2015” là đề tài khóa luận của mình. 2.Mục tiêu nghiên cứu ­ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về vốn và hiệu quả sử dụng  vốn. ­ Phân tích đánh giá thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty. 6SVTH: Phạm Công Dương
  7. Khóa luận tốt nghiệp ­ Đề  xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả  sừ  dụng v ốn của công   ty. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu ­ Hiệu  quả   sử   dụng  vốn   của   công   ty   TNHH   Thương   mại  Dịch   vụ   Tấn   Thành. 3.2 Phạm vi nghiên cứu ­ Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về vấn đề vốn của công  ty TNHH Thương mại  Dịch vụTấn Thành: tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn. ­ Phạm   vi   về   không   gian:   Công   ty   TNHH   Thương   mại   và   Dịch   vụ   Tấn  Thành ­ Phạm vi về thời gian: Số liệu phân tích được thu thập trong giai đoạn 2013­ 2015. 1. 4.Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu Thu thập số  liệu thứ  cấp: thông qua các bảng cân đối kế  toán, báo cáo kết   quả hoạt động kinh doanh, các sổ sách khác tại công ty. Ngoài ra còn thu thập thông   tin từ các bài khóa luận của khóa trước, sách, báo, internet… 4.2. Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu Từ các số liệu thu thập được, sau đó áp dụng các công thức tính chỉ số có sẵn  tính ra được các chỉ số tài chính của công ty. Và liên hệ với tình hình hoạt động kinh   doanh của công ty qua các năm để đánh giá. 4.3. Phương pháp phân tích số liệu Phương pháp so sánh đánh giá: Là phương pháp đối chiếu các chỉ  tiêu, các  hiện tượng kinh tế đã được lượng hóa có cùng nội dung tính chất tương tự  để  xác   định xu hướng và mức độ  biến động của các chỉ  tiêu đó. Từ  đó đánh giá được  những ưu, nhược điểm để tìm ra giải pháp tối ưu trong từng trường hợp cụ thể. 7SVTH: Phạm Công Dương
  8. Khóa luận tốt nghiệp Phương pháp phân tích kinh tế: Là phương pháp dựa trên những số liệu đã xử lý  để tiến hành phân tích những điểm mạnh, điểm yếu trong quá trình hoạt động, từ đó   tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục, đồng thời phát huy những thế mạnh đạt   được. 5.Kết cấu của khóa luận Đề tài gồm có 3 phần: Phần I: Đặt vấn đề Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu Chương 1: Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu Chương 2: Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Thương mại   và Dịch vụ Tấn Thành Chương 3:  Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả  sử  dụng vốn tại   công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Tấn Thành Phần III: Kết luận và kiến nghị 8SVTH: Phạm Công Dương
  9. Khóa luận tốt nghiệp PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA  DOANH NGHIỆP 1.1 Khái niệm, phân loại, đặc điểm vốn kinh doanh của doanh nghiệp 1.1.1 Vốn kinh doanh Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp nào   muốn tồn tại và phát triển được đều cần phải có nguồn tài chính đủ  mạnh, đây là  một trong ba yếu tố  quan trọng giúp doanh nghiệp có thể  duy trì hoạt động của   mình. chủ thể kinh doanh không chỉ có vốn mà còn phải biết vận động không ngừng  phát triển đồng vốn đó. Vốn là một khối lượng tiền tệ  nào đó được đưa vào lưu thông nhằm mục   đích kiếm lời. nhưng suy cho cùng là để mua sắm tư liệu sản xuất và trả  công cho  người lao động, nhằm hoàn thành công việc sản xuất kinh doanh hay dịch vụ nào đó  với mục đích là thu về số tiền lớn hơn ban đầu. do đó vốn mang lại giá trị thặng dư  cho doanh nghiệp. Theo Paul.A.Samuelson­ nhà kinh tế  học của trường phái “tân cổ  điển” đã  thừa kế các quan niệm của trường phái “cổ điển” về yếu tố sản xuất để phân chia  các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất thành ba bộ phận là: đất đai – lao động –  vốn. Theo ông  “Vốn là hàng hoá được sản xuất ra để  phục vụ  cho quá trình sản   xuất mới, là đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”. Sau này David Begg có bổ  sung thêm về  định nghĩa của vốn, theo ông: vốn  bao gồm có vốn hiện vật (tiền, các giấy tờ có giá trị của doanh nghiệp). Nhìn chung  cả  Samuelson và Begg đều có chung một thống nhất cơ bản về vốn là các yếu tố  đầu vào phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy vậy, quan điểm này cho thấy vốn vẫn bị đồng nhất với tài sản của doanh   nghiệp. Thực chất vốn là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp   huy động vào quá trình sản xuất nhằm mục đích sinh lời. 9SVTH: Phạm Công Dương
  10. Khóa luận tốt nghiệp Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vốn được quan niệm là toàn bộ những  giá trị   ứng ra ban đầu và các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp. Khái   niệm này không những chỉ ra vai trò là một yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất  mà còn đề  cập tới sự  tham gia của vốn không chỉ  bó hẹp trong một quá trình sản  xuất và tái sản xuất liên tục, suốt thời gian tồn tại của doanh nghiệp, từ khi bắt đầu  quá trình sản xuất đầu tiên cho tới chu kỳ sản xuất cuối cùng. Như  vậy, muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp nào  cũng cần phải có một lượng vốn nhất định. Trong nền kinh tế  thị  trường vốn là  điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa quyết định tới mọi khâu trong quá trình sản xuất  kinh doanh. Vốn kinh doanh là điều kiện để duy trì sản xuất, đổi mới thiết bị công  nghệ, mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng việc làm và  thu nhập cho người lao động. Ta cũng cần phân biệt giữa tiền và vốn. muốn có vốn thì thường phải có  tiền, nhưng có tiền thì chưa hẳn được gọi là vốn. Tiền muốn được coi là vốn phải   thoả mãn những điều kiện sau: ­ Tiền phải đại diện cho một lượng hàng hoá nhất định tức phải được đảm   bảo bằng một lượng hàng hoá có thực. ­ Tiền phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định. sự tích tụ và   tập trung của tiền phải đạt một mức độ tối thiểu nào đó thì mới đủ  sức để đầu tư  cho một dự  án kinh doanh nào đó dù là nhỏ  nhất. nếu tiền nằm rải rác khắp nơi,  không được gom thành khoản thì cũng không làm được việc gì. ­ Khi đã đủ  về  lượng, tiền phải được vận động nhằm mục đích sinh lợi.  cách vận động và phương thức vận động của tiền tuỳ thuộc vào phương thức đầu  tư kinh doanh. 1.1.2 Phân loại vốn kinh doanh Trong công tác quản lí, căn cứ vào những tiêu thức nhất định, người ta có thể  phân loại vốn của doanh nghiệp thành những loại khác nhau. Thông thường có các  cách phân loại như sau: 10SVTH: Phạm Công Dương
  11. Khóa luận tốt nghiệp Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển của vốn: Vốn của doanh nghiệp được chia  làm hai loại là vốn cố định và vốn lưu động. Căn cứ  vào nguồn hình thành ban đầu: Vốn của doanh nghiệp  được chia   thành vốn chủ sở hữu và vốn vay Căn cứ vào hình thái biểu hiện của vốn: Toàn bộ vốn của doanh nghiệp được  chia làm hai loại: vốn hiện vật (tài sản hiện vật) và vốn bằng tiền (tài sản tài  chính) Căn cứ  vào thời hạn luân chuyên: Vốn của doanh nghiệp được chia thành 3  loại: vốn ngắn hạn (là loại vốn có thời hạn luân chuyển dưới một năm), vốn trung   hạn ( là loại vốn có thời hạn trung chuyển từ một đến năm năm), vốn dài hạn ( là   loại vốn có thời hạn trung chuyển từ năm năm trở lên). Mỗi cách phân loại đều nhằm đạt những mục đích nhất định trong công tác   quản lí và sử  dụng vốn của doanh nghiệp. Với mục đích của đề  tài nay, tôi chỉ  đi  sâu tìm hiểu nghiên cứu vốn theo cách phân loại thứ nhất: Vốn cố định và vốn lưu   động.  Vốn cố định: Số vốn bỏ ra ban đầu đầu tư  cho mua sắm, xây dựng hoặc  lắp đặt tài sản cố định hữu hình và những chi phí đầu tư cho nhưng tài sản cố định  vô hình được gọi là vốn cố  định của doanh nghiệp. Số  vốn này mang tính đầu tư  ứng trước vì nếu được sử dụng có hiệu quả sẽ không mất đi, doanh nghiệp sẽ thu   hồi lại được sau khi tiêu thụ hàng hóa hay dịch vụ của mình. ­ Đặc điểm luân chuyển của vốn cố định: Những điểm của tài sản cố  định  trong  qua   trình   sử   dụng  có  ảnh  hưởng  quyết   định  và   chi  phối    đặc   điểm   luân   chuyển của vốn cố định. Có thể thấy qua trình luần chuyển của vốn cố định có các   đặc điểm sau: o  Vốn cố định được luân chuyển dần  dần  từng phần vào trong các chu kỳ  sản xuất kinh doanh. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, một bộ phận vốn cố định  được luân chuyển và trở thành một khoản chi phí sản xuất (chi phí khấu hao tài sản  cố định) tương ứng với phần hao mòn của tài sản cố định. 11SVTH: Phạm Công Dương
  12. Khóa luận tốt nghiệp o Sau nhiều chu kỳ  sản xuất, vốn cố  định mới hoàn thành một vòng luân   chuyển: Sau mỗi chu kỳ sản xuất, phần vốn cố định được luân chuyển vào giá trị  sản phẩm dưới dạng khấu hao được tăng lên, xong phần vốn đầu tư  ban đầu vào   tài sản cố định (giá trị còn lại của tài sản cố định sau khấu hao) thì lại giảm xuống.   Khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng, già trị  của nó được chuyển dịch hết vào   giá trị sản phẩm làm ra của doanh nghiệp thì vốn cố định mới hoàn thành một vòng   luân chuyển. o Vốn cố  định tham gia vào nhiều chu kỳ  sản xuất kinh doanh vì tài sản cố  định của doanh nghiệp có  thời gian luân chuyển dài. Tùy theo hinh thái biểu hiện   và kết hợp tính chất đầu tư  vốn cố  định tồn tại dưới dạng   tài sản cố  định của  doanh nghiệp được chia làm ba loại: tài sản cố  định hữu hình, tài sản cố  định vô  hình,  tài sản cố định tài chính.  Tài sản cố  định hữu hình là những tư  liệu lao động chủ  yếu được biểu   hiện bằng các hình thái vật chất cụ thể như nhà cửa, máy móc, thiết bị phương tiện  vận tải… Những tài sản cố định hữu hình này có thể là từng đơn vị  tài sản có kết  cấu độc lập hoặc là một hệ thống bao gồm nhiều bộ phân tài sản liên kết với nhau  để  thực hiện một hay một số  chức năng nhất định trong quá trình sản xuất kinh   doanh. Tài sản cố  định hữu hình có thể  do doanh nghiệp tự  mua sắm, xây dựng   hoặc cho thuê dài hạn.  Tài sản cố  định vô hình là tài sản cố  định không có hình thái vật chất cụ  thể, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có lien quan trực tiếp đển nhiều chu  kỳ kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí về đất  sử  dụng, chi phí mua bằng sáng chế, phát minh hay nhãn hiệu thương mại, giá trị  lợi thế  thương mại… Tài sản cố   định vô hình cũng được hình thành do doanh  nghiệp đầu tư hay cho thuê dài hạn.  Tài sản cố định tài chính  là giá trị   các khoản đầu tư  tài chính dài hạn với   mục đích kiếm lời như đầu tư  vào liên doanh dài hạn, cho thuê tài sản cố định dài  12SVTH: Phạm Công Dương
  13. Khóa luận tốt nghiệp hạn… Đây là những khoản vốn đầu tư  có thời gian thù hồi dài (lớn hơn một năm   hay một chu kỳ kinh doanh). Thông thường, vốn cố định  là bộ phận quan trọng và chiếm một tỷ trọng lớn  trong tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp, đặc điểm luân chuyển của nó lại  tuân theo quy luật riêng, do đó việc quản lý và sử dụng vốn cố định có ảnh hưởng   trực tiếp tới hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh.  Vốn lưu động các doanh nghiệp thực hiện sản xuất kinh doanh, ngoài tài  sản cố  định còn cần thiết phải có các tư  liệu sản xuất khác như  công cụ  nhỏ  thường dùng; các đối tượng như lao động, nguyên liệu, nhiên liệu bán thành phẩm  các tài sản lưu động như  tiền mặt, tiền trong thanh toán, sản phẩm hàng hóa chờ  tiêu thụ, chứng khoán ngắn hạn. Các tài sản này về  hình thái hiện vật được gọi là  tài sản lưu động, còn về  hình thái giá trị  được gọi là vốn lưu động của doanh  nghiệp. Như  vậy vốn lưu động của doanh nghiệp được định nghĩa như  sau: Vốn  lưu động của doanh nghiệp là toàn bộ những giá trị  tài sản lưu động  và vốn bằng   tiền  mà doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh.   Trong nền kinh tế hàng hóa – tiền tệ để hình thành các tài sản lưu động  của doanh  nghiệp  phải bỏ  ra một số vốn đầu tư  ban đầu nhất định. Vì vậy cũng có thể  nói   cách khác: Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn tiền lệ ứng trước để đầu tư,   mua sắm những tài sản lưu động của doanh nghiệp . ­ Đặc điểm luân chuyển của vốn lưu động: trong quá trình sản xuất kinh  doanh, các tài sản lưu động có đặc điểm là luôn luôn vận động, thay thế và chuyển  hóa lẫn nhau đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục. Sau mỗi chu   kỳ sản xuất kinh doanh, hình thái tự nhiên bị tiêu biến đi hoặc chuyển sang hình thái  khác, giá trị chuyển toàn bộ vào giá trị  sản phẩm. Các loại tài sản lưu động có thể  chuyển đổi nhanh hơn so với tài sản cố định và phải đáp ứng nhanh chóng  sự biến   động của doanh số  sản xuất kinh doanh. 13SVTH: Phạm Công Dương
  14. Khóa luận tốt nghiệp ­ Như  vậy, vốn lưu động luôn luôn vận động liên tục không ngừng và thay  đổi hình thái biểu hiện qua các chu kỳ  kinh doanh, vốn lưu động luân chuyển toàn  bộ giá trị một lần vào giá trị sản phẩm và hoàn thành một vòng tuần hoàn. ­ Phân loại vốn lưu động, vôn kinh doanh của mỗi doanh nghiệp được hình  thành từ nhiều nguồn khác nhau và bằng nhiều nguồn căn cứ khác nhau, mỗi căn cứ  đều phân loại vốn thành các loại cụ thể o Dựa theo vai trò vốn lưu động trong quá trình tái sản xuất  Vốn lưu  động trong  khâu dự   trữ   sản  xuất: vốn  nguyên vật liệu  chính,   nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu đóng gói, công cụ, dụng  cụ.  Vốn lưu động trong khâu sản xuất: vốn sản phẩm đang chế tạo, bán thành  phẩm tự chế, chi phí trả trước…  Vốn lưu động trong khâu lưu thông: vốn thành phẩm, hàng hóa, vốn bằng  tiền, các khoản phải thu,… Việc phân tích kết cấu vốn lưu động theo quá trình sản xuất kinh doanh giúp  cho các doanh nghiệp thấy được tình hình phân bổ  vốn lưu động trong từng khâu  của quá trình chu chuyển vốn. Từ  đó có các biện pháp tổ  chức, quản lý, sử  dụng  thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu vốn lưu động hợp lý và tăng hiệu quả sử dụng   vốn lưu động o Dựa theo hình thái biểu hiện, vốn lưu động trong doanh nghiệp được xếp  thành 3 loại:  Vốn vật tư  hàng hóa là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện   bằng hiện vật cụ thể như  là: vốn nguyên, nhiên vật liệu; vốn sản phẩm dở dang;  vốn hàng thành phẩm, hàng tồn kho; vốn chi phí trả trước.  Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: phân loại theo cách này để tạo điều   kiện thuận lợi cho việc xem xét, đánh giá, khả năng thanh toán của doanh nghiệp. 14SVTH: Phạm Công Dương
  15. Khóa luận tốt nghiệp  Vốn đầu tư tài chính ngắn hạn Việc phân loại này giúp doanh nghiệp xác định nhu cầu dự trữ hợp lý, lập kế  hoạch về vốn lưu động và đánh giá  khả năng thanh toán của doanh nghiệp. o Dựa theo nguồn hình thành, vốn lưu động có hai loại:  Nguồn vốn chủ sở hữu: là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh  nghiệp có đầy đủ  các quyền chiếm hữu, quyền sử  dụng, quyền chi phối và định  đoạt, bao gồm: nguồn ngân sách; liên doanh, liên kết; nguồn vốn cổ  phần, tự  bổ  sung…  Nợ phải trả: nguồn vốn đi vay, nguồn vốn trong thanh toán. Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động được hình thành bằng vốn  của doanh nghiệp hay từ  các khoản nợ. Từ  đó có các quy định trong huy động và  quản lý, sử dụng vốn lưu động hợp lý hơn. Với  cách phân loại này cho thấy cơ cấu nguồn tài trợ  cho thấy cơ  cấu vốn  lưu động trong kinh doanh  của doanh nghiệp. Từ đó có các quyết định trong việc   huy động, quản lý  và sử dụng vốn lưu động hợp lý và có hiệu quả hơn. 1.1.3Đặc điểm của vốn kinh doanh Trong nền kinh tế  sản xuất hàng hóa, vốn sản xuất kinh doanh được biểu   hiện dưới hai hình thức: hiện vật và giá trị, nó có những đặc điểm sau Thứ nhất, vốn phải đại diện cho một lượng tài sản điều đó có nghĩa là vốn   được biểu hiện bằng giá trị của những tài sản hữu hình và vô hình như nhà xưởng,   đất đai, thiết bị, nguyên liệu, chất xám, thông tin… Như  vậy, một lượng tiền phát  hành thoát li giá trị  thực của hàng hóa để  đưa vào đầu tư  hoặc những khoản nợ  không có khả năng thu hồi được thì không đúng với nghĩa của vốn. Thứ  hai,  vốn phải vận động và sinh lời. Vốn được biểu hiện bằng tiền   nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn, để biến thành vốn thì tiền đó phải được  vận động sinh lời. Trong quá trình vận động, đồng vốn có thể  thay đổi hình thái  15SVTH: Phạm Công Dương
  16. Khóa luận tốt nghiệp biểu hiện nhưng điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải là giá trị  ­ là tiền. Đồng  tiền phải quay về nơi xuất phát với giá trị lớn hơn. Đó cũng là nguyên lý đầu tư, sử  dụng, bảo toàn và phát triển vốn. Vì vậy khi đồng vốn bị   ứ  động, tài sản cố  định  không vận động, tài nguyên, sức lao động không được sử  dụng, tiền vàng bỏ   ống   cất trữ  hoặc các khoản nợ khó đòi… chỉ  là những đồng “vốn chêt”. Mặt khác tiền   có vận động nhưng lại bị phân tán không quay về nơi xuất phát với giá trị  lớn hơn  thì đồng vốn cũng không được đảm bảo, chu kỳ tiếp theo sẽ bị ảnh hưởng. Thứ  ba, Vốn phải được tích tụ  tập trung đến một lượng nhất định mới có   thể phát huy tác dụng. Để đầu tư sản xuất kinh doanh vốn phải được tích tụ thành  các khoản lớn. Do đó các doanh nghiệp không những chỉ khai thác các tiềm năng về  vốn của doanh nghiệp và còn phải tìm cách thu hút nguồn vốn như  phát hành cổ  phiếu, vay vốn… Thứ tư, vốn có giá trị về mặt thời gian, điều này có nghĩa là phải xem xét giá  trị  thời gian của đồng vốn. Trong cơ  chế  kinh tế  hàng hóa tập trung vấn đề  này   không được xem xét kỹ lưỡng vì nhà nước đã tạo ra sự ổn định của đồng tiền một   cách giả tạo trong nền kinh tế. Trong điều kiện của cơ chế thị trường phải xem xét   giá trị  thời gian của tiền vốn, bởi vì do  ảnh hưởng sự  biến động của giá cả, làm   phát nên sức mua của đồng tiền ở các thời điểm đều khác nhau. Thứ  năm, Vốn phải được tập trung tích tụ  đến một lượng nhất định mới có  thể  phát huy được tác dụng. Doanh nghiệp không chỉ  khai thác tiềm năng về  vốn   của mình mà còn phải tìm cách thu hút nguồn vốn từ  bên ngoài như  phát hành cổ  phiếu, liên doanh liên kết với các doanh nghiệp khác. Nhờ  vậy vốn của doanh   nghiệp sẽ tăng lên và được gom thành món lớn. Thứ  sáu, Vốn được quan niệm là một loại hàng hoá đặc biệt trong nền kinh  tế  thị  trường. Nhưng người có vốn có thể  cho vay và những người cần vốn sẽ  đi   vay, có nghĩa là mua quyền sử  dụng vốn của người có quyền sở  hữu vốn. Khi đó   quyền sở hữu vốn không di chuyển nhượng qua sự vay nợ. Người vay phải trả một   tỷ lệ l•i suất hay chính là giá của quyền sử dụng vốn., vốn khi bán đi sẽ không mất  16SVTH: Phạm Công Dương
  17. Khóa luận tốt nghiệp quyền sở hữu mà chỉ  mất quyền sử dụng trong một thời gian nhất định. Việc mua  này diễn ra trên thị  trường tài chính, giá mua bán tuân theo quan hệ  cung­ cầu vốn  trên thị trường. Thứ  bảy, Vốn không chỉ  được biểu biện bằng tiền của những tài sản hữu  hình mà nó còn biểu hiện giá trị  của những tài sản vô hình như  nh•n hiệu, bản  quyền, phát minh sáng chế, bí quyết công nghệ, vị trí địa lý kinh doanh… Cùng với  sự  phát triển của nền kinh tế  thị  trường, sự  tiến bộ  của khoa học công nghệ  thì  những tài sản vô hình ngày càng phong phú và đa dạng, giữ vai trò quan trọng trong   việc tạo ra khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Do vậy, tất cả các tài sản này phải   được lượng hoá để quy về giá trị. Việc xác định chính xá giá trị  của các tài sản nói  chung và các tài sản vô hình nói riêng là rất cần thiết khi góp  vốn đầu tư liên doanh,  khi đánh giá doanh nghiệp, khi xác định giá trị để phát hành cổ phiếu Những đặc trưng trên cho thấy rằng vốn kinh doanh được sử  dụng cho sản  xuất kinh doanh tức là mục đích tích luỹ chứ không phải là mục đích tiêu dùng như  một số quỹ tiền tệ khác trong doanh nghiệp. Vốn kinh doanh được ứng ra trước khi   hoạt động sản xuất kinh doanh được bắt đầu. Và sau một chu kỳ  hoạt động vốn   kinh doanh phải được thu về để sử dụng cho các chu kỳ hoạt động tiếp theo. Theo những khái niệm trên về  vốn thì chúng ta hiểu vốn của doanh nghiệp   chính là giá trị  của toàn bộ tài sản mà doanh nghiệp dùng vào sản xuất kinh doanh   tức là theo Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp vốn chính là tổng cộng tài sản.   Trước đây, trong kế toán Việt Nam chúng ta đã nêu ra phương trình cơ bản của kế  toán là : VỐN= NGUỒN VỐN Từ 1995 sau khi cải cách toàn diện về kế toán cho đến nay, chúng ta lại đưa   ra và sử dụng phương trình cơ bản của kết toán là: TÀI SẢN=NGUỒN VỐN 17SVTH: Phạm Công Dương
  18. Khóa luận tốt nghiệp Tức chúng ta đã hiểu rằng vốn chính là giá trị của tài sản, do đó nói đến hiệu   quả  sử  dụng vốn cũng chính là hiệu quả  sử  dụng tài sản của doanh nghiệp trong  sản xuất kinh doanh. Nhưng cũng cần bàn them, trong kế toán quốc tế đưa ra phương trình cơ bản  của kế toán là: TÀI SẢN=NỢ+VỐN Như vậy: Thứ nhất, không có khái niệm về “nguồn vôn”. Nguồn vốn là một khái niệm   trừu tượng khiến cho người nghiên cứu kinh tế  rất khó hiểu. Thứ  hai,   vốn theo  quan điểm của họ chính là vốn của chủ sở hữu. Thứ ba, nợ và vay được gọi chung  là nợ, không được gọi là “vốn” mà gọi theo đúng bản chất của nó là “nợ”. Thứ  tư,   vốn không phải là toàn bộ  giá trị  tài sản của doanh nghiệp vì có một bộ  phận tài  sản của doanh nghiệp được hình thành từ các khoản nợ. Xét theo một phương diện nào đó, tôi nhất trí với quan điểm này, bởi vì nó đã  tạo ra tư duy cho người quản lý một sự rõ ràng, rành mạch và cụ thể. 1.1.4 Vai trò của vốn kinh doanh đối với doanh nghiệp Vốn đóng vai trò hết sức quan trọng trong mỗi doanh nghiệp. Nó là cơ  sở, là  tiền đề  cho một doanh nghiệp bắt đầu khởi sự  kinh doanh. Muốn đăng ký kinh   doanh, theo quy định của nhà nước, bất cứ  doanh nghiệp nào cũng phải có đủ  số  vốn pháp định theo từng ngành nghề  kinh doanh của mình (vốn  ở  đây không chỉ  gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, mà nó còn là các tài sản thuộc sở  hữu của các   chủ doanh nghiệp). Rồi để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải thuê  nhà xưởng, mua máy móc thiết bị, công nghệ, nguyên vật liệu, thuê lao động... tất   cả những điều kiện cần có để một doanh nghiệp có thể tiến hành và duy trì những  hoạt động cuả mình nhằm đạt được những mục tiêu đã đặt ra. Không chỉ  có vậy, trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,   vốn là điều kiện để doanh nghiệp mở rộng sản xuất cả về chiều rộng và chiều sâu,  đổi mới máy móc thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng cao chất lượng sản   18SVTH: Phạm Công Dương
  19. Khóa luận tốt nghiệp phẩm, tăng việc làm, tăng thu nhập cho người lao động... cũng như tổ chức bộ máy  quản lý đầy đủ các chức năng. Từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng   cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Trong cơ chế thị trường hiện nay ở nước ta, thiếu vốn để phát triển sản xuất   kinh doanh đang là vấn đề  bức xúc của các doanh nghiệp. Không chỉ   ở  cấp vi mô,  nhà nước ta đang rất thiếu các nguồn vốn cho đầu tư  phát triển kinh tế. Tiến tới   hội nhập kinh tế, xoá bỏ  hàng rào thuế  quan giữa các nước trong khu vực Đông   Nam á là một thách thức lớn đối với các doanh nghiệp trong nước trước sự  vượt  trội về vốn, công nghệ của các nước khác trong khu vực. Điều đó càng đòi hỏi các  doanh nghiệp Việt Nam phải tìm cách huy động và sử  dụng vốn sao cho tiết kiệm  và có hiệu quả nhất. 1.2 Khái niệm và các loại nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp Nguồn vốn chính là nguồn hình thành nên tài sản của doanh nghiệp. Vốn kinh   doanh được hình thành từ  nhiều nguồn khác nhau, nhưng hai nguồn cơ  bản hình  thành nên vốn kinh doanh là nguồn vốn chủ  sở  hữu và các khoản công nợ  hay nợ  phải trả. 1.2.1 Nợ phải trả Nợ  phải trả  là khoản nợ  phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh mà   doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán cho các tác nhân trong nền kinh tế:  ngân hàng, nhà cung cấp, công nhân viên, các tổ chức kinh tế và các cá nhân khác. Nợ  ngắn hạn: là các khoản nợ  mà doanh nghiệp phải thanh toán trong thời   hạn dưới 1 năm, gồm: Vay ngắn hạn: là các khoản vay dưới 1 năm. Nợ  phải trả  ngắn hạn: các khoản phải trả  trong quá trình mua bán vật tư,  hang hóa giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp. Nợ dài hạn: là các khoản nợ có thời hạn phải thanh toán trên 1 năm gồm vay   dài hạn và nợ dài hạn. 1.2.2 Nguồn vốn chủ sở hữu 19SVTH: Phạm Công Dương
  20. Khóa luận tốt nghiệp Nguồn vốn chủ  sở  hữu: là do các chủ  sở  hữu doanh nghiệp đóng góp khi  thành lập doanh nghiệp hoặc được bổ  sung thêm tròn quá trình doanh nghiệp hoạt   động. Tùy theo hình thức doanh nghiệp mà nguồn vốn này được hình thành theo   những các khác nhau. Tại một thời điểm vốn chủ  sỡ  hữu có thể  được xác định   bằng công thức sau: Vốn chủ sở hữu = Tổng tài sản – nợ phải trả 1.3 Một số vấn đề về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 1.3.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp Hiệu quả  sử  dụng vốn theo nghĩa rộng được xem xét là một bộ  phần trong  hiệu quả kinh tế xã hội của doanh nghiệp.  Hiệu quả sử dụng vốn theo nghĩa hẹp được phản ánh  trình độ sử dụng vốn   và ảnh hưởng trực tiếp hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Với đề tài này, tôi chỉ xem xét hiệu quả sử dụng vốn theo nghĩa hẹp. Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ so sánh giữa kết quả   thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh với số vốn đầu tư cho hoạt động. Hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện qua công thức sau: Hiệu quả sử dụng vốn= Phân tích và đánh giá  hiệu quả sử dụng vốn cho phép các doanh  nghiệp đề  ra giải pháp có hiệu lực để  không ngừng nâng cao hiệu quả  dụng vốn,  nâng cao  hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Hiệu quả  chỉ  tiêu chất lượng, để  có hiệu quả  cuối cùng  phải sử  dụng các  nguồn lực lao động, đất, vốn, tài nguyên và các chi phí có hiệu quả. Nâng cao hiệu   quả sử dụng vốn chính là giảm lượng lao động sống và vật hóa kết tinh trong sản   phẩm dịch vụ. Như  vậy, nâng cao hiệu quả  sử  dụng vốn chính là một biện pháp  quan trọng để  nâng cao hiệu quả  sản xuất kinh doanh và nó là nhiệm vụ  thường   xuyên đối với các doanh nghiệp. 1.3.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 1.3.2.1 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ 20SVTH: Phạm Công Dương
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2