Khóa luận tốt nghiệp<br />
<br />
Khoa Kế Toán – Tài Chính<br />
<br />
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu<br />
Cùng với xu hướng hội nhập kinh tế thế giới, Việt Nam đang chuyển mình<br />
thay đổi từng ngày. Trong bối cảnh đó, vai trò của kiểm toán độc lập là không thể phủ<br />
nhận và là nhu cầu tất yếu khách quan trong nền kinh tế thị trường. Dịch vụ kiểm<br />
<br />
Ế<br />
<br />
toán độc lập, đặc biệt là kiểm toán BCTC có ý nghĩa rất quan trọng, không những đối<br />
<br />
U<br />
<br />
với nhà nước mà còn đối với bản thân chủ doanh nghiệp, ngân hàng, chủ đầu tư, các<br />
<br />
-H<br />
<br />
tác nhân kinh tế, công chúng và xã hội nói chung. CLKT không những có ý nghĩa lớn<br />
đối với các đơn vị cung cấp dịch vụ kiểm toán, mà nó còn có ý nghĩa vô cùng quan<br />
<br />
TẾ<br />
<br />
trọng đối với các doanh nghiệp được kiểm toán. Nếu như những ngày đầu, CLKT còn<br />
nhiều hạn chế thì hiện nay trước những đòi hỏi cấp bách của thị trường, CLKT đã<br />
<br />
IN<br />
<br />
H<br />
<br />
được nâng lên một tầm cao mới. Các cuộc kiểm toán đã được kiểm soát chặt chẽ bởi<br />
các CTKT cũng như của nhà nước và các hiệp hội nghề nghiệp nhằm đạt chất lượng<br />
<br />
K<br />
<br />
cao. Bên cạnh đó số lượng các CTKT độc lập ngày càng tăng mạnh và sự có mặt của<br />
<br />
C<br />
<br />
các CTKT nước ngoài làm cho yếu tố cạnh tranh trở nên gay gắt buộc các CTKT<br />
<br />
Ọ<br />
<br />
trong nước phải không ngừng nâng cao uy tín cũng như chất lượng hoạt động kiểm<br />
<br />
IH<br />
<br />
toán, và xem đó như vấn đề sống còn, quyết định khả năng phát triển lâu dài của công<br />
<br />
Ạ<br />
<br />
ty mình.<br />
<br />
Đ<br />
<br />
Tuy nhiên, một thực trạng ngày càng trở nên nghiêm trọng là sự nghi ngại của<br />
<br />
G<br />
<br />
công chúng đối với các CTKT. Trước nhiều vụ gian lận BCTC của các công ty<br />
<br />
N<br />
<br />
niêm yết gần đây, nhiều vấn đề đang đặt ra đối với ngành kế toán, kiểm toán Việt<br />
<br />
Ư<br />
Ờ<br />
<br />
Nam. Từ đó càng thấy được những yêu cầu cấp bách đối với một BCTC trung thực,<br />
hay nói cách khác chính là chất lượng thật sự của hoạt động kiểm toán mà các<br />
<br />
TR<br />
<br />
CTKT đang cung cấp.<br />
Nhận thức được điều này, nên trong quá trình thực tập nghiêm túc tại chi<br />
<br />
nhánh Nha Trang của công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C tôi đã lựa chọn đề<br />
tài “Đánh giá quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán báo cáo tài<br />
chính do công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C thực hiện” làm đề tài luận văn<br />
tốt nghiệp của mình.<br />
<br />
SVTH: Nguyễn Thị Dạ Thảo<br />
<br />
1<br />
<br />
Khóa luận tốt nghiệp<br />
<br />
Khoa Kế Toán – Tài Chính<br />
<br />
2. Mục tiêu nghiên cứu<br />
Đề tài nghiên cứu nhằm các mục tiêu sau:<br />
Thứ nhất: Hệ thống hóa về mặt lý luận quy trình KSCL hoạt động kiểm toán<br />
BCTC.<br />
Thứ hai: Tìm hiểu thực tế quy trình KSCL hoạt động kiểm toán BCTC của<br />
CTKT và Tư vấn A&C.<br />
<br />
-H<br />
<br />
nâng cao hiểu quả của hoạt động này tại CTKT và Tư vấn A&C.<br />
<br />
U<br />
<br />
Ế<br />
<br />
Thứ ba: Nhận xét và đề xuất giải pháp nhằm khắc phục các hạn chế góp phần<br />
<br />
3. Đối tượng nghiên cứu:<br />
<br />
TẾ<br />
<br />
Quy trình KSCL kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH<br />
Kiểm toán và Tư vấn A&C thực hiện.<br />
<br />
4.1. Phương pháp thu thập số liệu<br />
<br />
<br />
IN<br />
<br />
H<br />
<br />
4. Phương pháp nghiên cứu<br />
<br />
K<br />
<br />
Thu thập, nghiên cứu các chuẩn mực, chế độ kế toán và kiểm toán Việt Nam<br />
<br />
C<br />
<br />
hiện hành cùng các tài liệu chuyên khảo có liên quan như giáo trình, sách báo về kỹ<br />
<br />
Ọ<br />
<br />
thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC.<br />
<br />
IH<br />
<br />
<br />
<br />
Thu thập các tài liệu, hồ sơ năm trước liên quan tới hoạt động KSCL hoạt<br />
<br />
Ạ<br />
<br />
động kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C.<br />
<br />
<br />
Đ<br />
<br />
Quan sát quá trình các KTV tiến hành cuộc kiểm toán và phỏng vấn KTV về<br />
<br />
G<br />
<br />
quy trình KSCLT hoạt động kiểm toán trong thực tế.<br />
<br />
Ư<br />
Ờ<br />
<br />
N<br />
<br />
Trực tiếp tham gia quy trình kiểm toán với vai trò Trợ lý Kiểm toán viên.<br />
<br />
TR<br />
<br />
4.2. Phương pháp xử lý số liệu<br />
Sau khi thu thập số liệu, người viết tiến hành phân tích, tổng hợp, đối chiếu số<br />
<br />
liệu cũng như vận dụng các kiến thức và kinh nghiệm thực tế có được về kỹ thuật thu<br />
thập bằng chứng kiểm toán để từ đó có cái nhìn khái quát về vấn đề nghiên cứu.<br />
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu<br />
a, Nội dung thực hiện: Do giới hạn về thời gian và không gian nên đề tài chỉ<br />
nghiên cứu việc hoạt động KSCL hoạt động kiểm toán do các KTV của CTKT và Tư<br />
vấn A&C đang áp dụng tại khách hàng là Công ty cổ phần dịch vụ vận tải ABC.<br />
SVTH: Nguyễn Thị Dạ Thảo<br />
<br />
2<br />
<br />
Khóa luận tốt nghiệp<br />
<br />
Khoa Kế Toán – Tài Chính<br />
<br />
b, Không gian: Đề tài được thực hiện tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn<br />
A&C chi nhánh Nha Trang.<br />
c, Thời gian: Số liệu thực hiện tại Công ty cổ phần dịch vụ vận tải ABC cho năm<br />
tài chính kết thúc vào ngày 31/12/2011. Thời gian nghiên cứu bắt đầu từ ngày<br />
18/02/2012 đến ngày 13/03/2012.<br />
<br />
Ế<br />
<br />
6. Tính mới của đề tài:<br />
<br />
U<br />
<br />
Đề tài “Đánh giá quy trình KSCL hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính” không<br />
<br />
-H<br />
<br />
phải là đề tài mới hiện nay tuy nhiên đối với trường Đại học Kinh Tế Huế, đề tài này<br />
vẫn chưa được thực hiện nghiên cứu.<br />
<br />
TẾ<br />
<br />
Đối với chi nhánh công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C tại Nha Trang, đề<br />
tài này cũng lần đầu tiên được thực hiện từ khi công ty A&C liên kết với Tập đoàn<br />
<br />
H<br />
<br />
Kiểm toán quốc tế Baker Tilly International. Sau khi liên kết với Tập đoàn này, công<br />
<br />
IN<br />
<br />
ty đã thay đổi hệ thống hồ sơ, giấy tờ làm việc dựa theo hồ sơ mẫu mà Tập đoàn cung<br />
<br />
K<br />
<br />
cấp. Đồng thời, các hệ thống KSCL kiểm toán của công ty cũng được thiết kế lại theo<br />
<br />
C<br />
<br />
tiêu chuẩn quốc tế mà Tập đoàn này đưa ra.<br />
<br />
Ọ<br />
<br />
Bên cạnh đó, đề tài còn đưa ra các giải pháp có tính thực tế cao, phù hợp với tình<br />
<br />
IH<br />
<br />
hình hiện tại của công ty A&C, nhằm bổ sung các hạn chế còn tồn tại, phần nào giúp<br />
cải thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ do Công ty cung cấp cũng như tạo uy tín cho<br />
<br />
TR<br />
<br />
Ư<br />
Ờ<br />
<br />
N<br />
<br />
G<br />
<br />
Đ<br />
<br />
Ạ<br />
<br />
A&C trong việc phát triển thị trường kiểm toán đầy sôi động và thách thức ở Việt Nam<br />
<br />
SVTH: Nguyễn Thị Dạ Thảo<br />
<br />
3<br />
<br />
Khóa luận tốt nghiệp<br />
<br />
Khoa Kế Toán – Tài Chính<br />
<br />
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT<br />
CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN<br />
1.1<br />
<br />
Tổng quan về chất lượng hoạt động kiểm toán<br />
1.1.1 Các quan điểm về chất lượng:<br />
<br />
Ế<br />
<br />
Chất lượng mà mức độ phù hợp của sản phẩm đối với yêu cầu của người tiêu<br />
<br />
-H<br />
<br />
Chất lượng là phù hợp với yêu cầu (Philip B. Crosby)<br />
<br />
U<br />
<br />
dùng (Eauropean Organization for Quality Control)<br />
<br />
TẾ<br />
<br />
Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của con người, một sự vật, sự việc.<br />
(từ điển Tiếng Việt 1994)<br />
<br />
H<br />
<br />
Chất lượng là mức phù hợp của sản phẩm hoặc dịch vụ thoả mãn các yêu cầu<br />
<br />
IN<br />
<br />
đề ra hoặc định trước của người mua. (TCVN 5200-ISO9000)<br />
<br />
K<br />
<br />
Trên thực tế, nhu cầu có thể thay đổi theo thời gian, vì thế, cần xem xét định kỳ các<br />
<br />
C<br />
<br />
yêu cầu chất lượng để có thể đảm bảo lúc nào sản phẩm của doanh nghiệp cũng thỏa<br />
<br />
Ọ<br />
<br />
mãn tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng. Các nhu cầu thường được chuyển thành các<br />
<br />
IH<br />
<br />
đặc tính với các tiêu chuẩn nhất định. Nhu cầu có thể bao gồm tính năng sử dụng, tính dễ<br />
sử dụng, tính sẵn sàng, độ tin cậy, tính thuận tiện và dễ dàng trong sửa chữa, tính an toàn,<br />
<br />
Ạ<br />
<br />
thẩm mỹ, các tác động đến môi trường. Các doanh nghiệp sản xuất hoặc mua lại sản<br />
<br />
Đ<br />
<br />
phẩm bán lại cho người tiêu dùng trên thị trường nhằm thu lợi nhuận, vì thế quan niệm<br />
<br />
G<br />
<br />
của người tiêu dùng về chất lượng phải được nắm bắt đầy đủ và kịp thời. Dưới quan<br />
<br />
N<br />
<br />
điểm của người tiêu dùng, chất lượng phải được thể hiện ở các khía cạnh sau:<br />
<br />
Ư<br />
Ờ<br />
<br />
Chất lượng sản phẩm là tập hợp các chỉ tiêu, các đặc trưng thể hiện tính năng<br />
<br />
kỹ thuật, hay tính hữu dụng của nó.<br />
<br />
TR<br />
<br />
Chất lượng sản phẩm được thể hiện cùng với chi phí. Người tiêu dùng không<br />
<br />
chấp nhận mua một sản phẩm với bất kỳ giá nào.<br />
Chất lượng sản phẩm phải được gắn liền với điều kiện tiêu dùng cụ thể của<br />
từng người, từng địa phương.<br />
Chất lượng sản phẩm có thể được hiểu như sau: Chất lượng sản phẩm là tổng<br />
hợp những chỉ tiêu, những đặc trưng của sản phẩm thể hiện mức thỏa mãn những nhu<br />
cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác định.<br />
SVTH: Nguyễn Thị Dạ Thảo<br />
<br />
4<br />
<br />
Khóa luận tốt nghiệp<br />
<br />
Khoa Kế Toán – Tài Chính<br />
<br />
1.1.2 Định nghĩa chất lượng kiểm toán:<br />
“Chất lượng hoạt động kiểm toán là mức độ thoả mãn của các đối tượng sử dụng<br />
kết quả kiểm toán về tính khách quan và độ tin cậy vào ý kiến kiểm toán của KTV;<br />
đồng thời thoả mãn mong muốn của đơn vị được kiểm toán về những ý kiến đóng<br />
góp của KTV nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, trong thời gian định tr-<br />
<br />
Ế<br />
<br />
ước với giá phí hợp lý.” (Chuẩn mực kiểm toán số 220 – KSCL hoạt động kiểm toán,<br />
<br />
ưởng Bộ Tài chính)<br />
1.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng kiểm toán:<br />
<br />
-H<br />
<br />
U<br />
<br />
Ban hành theo Quyết định số 28/2003/QĐ-BTC ngày 14 tháng 3 năm 2003 của Bộ tr-<br />
<br />
TẾ<br />
<br />
a) Mức độ thoả mãn về tính khách quan và độ tin cậy vào ý kiến kiểm toán của<br />
<br />
H<br />
<br />
những người sử dụng kết quả kiểm toán:<br />
<br />
IN<br />
<br />
Tính khách quan, độc lập của KTV là điều kiện trước hết để đảm bảo ý nghĩa<br />
<br />
K<br />
<br />
và giá trị sử dụng của dịch vụ kiểm toán độc lập. Ý kiến kiểm toán đưa ra không làm<br />
tăng thêm lượng thông tin cho nhưng người sử dụng kết quả kiểm toán mà chỉ đảm<br />
<br />
C<br />
<br />
bảo cho những đối tượng này về tính trung thực hợp lý của các BCTC mà họ được<br />
<br />
IH<br />
<br />
Ọ<br />
<br />
cung cấp. Sự đảm bảo này được chấp nhận và có giá trị bởi: (i) ý kiến kiểm toán được<br />
đưa ra bởi chuyên gia kiểm toán có đủ năng lực, trình độ chuyên môn; (ii) tính độc<br />
<br />
Ạ<br />
<br />
lập, khách quan của ý kiến kiểm toán. Những người sử dụng kết quả kiểm toán chỉ<br />
<br />
Đ<br />
<br />
thật sự hài lòng và thoả mãn khi họ tin tưởng rằng ý kiến kiểm toán đưa ra dựa trên<br />
<br />
G<br />
<br />
các cơ sở đó. Để đánh giá được chỉ tiêu này, người ta xem xét tính tuân thủ các chuẩn<br />
<br />
N<br />
<br />
mực nghề nghiệp của KTV và của CTKT, điều này thể hiện khá rõ qua tính chuyên<br />
<br />
Ư<br />
Ờ<br />
<br />
nghiệp của KTV trong quá trình thực hiện công việc kiểm toán. Việc đánh giá đó cần<br />
bao quát các khía cạnh sau:<br />
<br />
TR<br />
<br />
Đảm bảo tính độc lập, khách quan và chính trực<br />
Kiến thức, kỹ năng kinh nhiệm của KTV.<br />
Các phương pháp thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán.<br />
Công tác giám sát, quản lý cuộc kiểm toán.<br />
Các thủ tục soát xét, phát hành BCKT.<br />
Các khía cạnh khác.<br />
<br />
SVTH: Nguyễn Thị Dạ Thảo<br />
<br />
5<br />
<br />