intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Quy định của tổ chức thương mại thế giới về thương mại và dịch vụ và khả năng thích ứng của Việt Nam

Chia sẻ: Vdfv Vdfv | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:103

71
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung bài luận gồm: thương mại dịch vụ và những quy định của WTO về thương mại dịch vụ. Hiệp định GATS với việc phát triển thương mại dịch vụ ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Quy định của tổ chức thương mại thế giới về thương mại và dịch vụ và khả năng thích ứng của Việt Nam

  1. Bộ GIÁO nục V À Đ À O TẠO T R Ư Ờ N G ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP Bè tài : QUY ĐỊNH CỦA Tổ CHÚ C THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI VE THƯƠNG MẠI DỊCH vụ VÀ KHA NĂNG THÍCH ỨNG CỦA VIỆT NAM Giáo viên hưởng dãn : TS. P H Ạ M DUY LIÊN Họ tên sinh viên : Huỳnh Thị Diễm Phương Lớp : ETNT K19 Đ à Nung, 2004
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ Đ À O TẠO TRƯỜNG Đ Ạ I HỌC N G O Ạ I THƯƠNG KHÓA LUÂN TỐT NGHIỆP QUY ĐỊNH CỦA Tổ CHÚC T H Ư Ơ N G MẠI THẾ GIÓI VỀ T H Ư Ơ N G MẠI DỊCH vụ VÀ KHẢ N Ă N G THÍCH ÚNG CUA VIỆT NAM Giáo viên hướng dẫn: TS. PHẠM DUY LIÊN Họ tên sinh viên : Huỳnh Thị Diễm Phương Lớp : KTNT KI9 Đà Nâng, 2004
  3. Khóa luận tốt nghiệp Huỳnh Thị Diễm Phương M Ụ C LỤC Trang LỜI NÓI Đ Ầ U Ì C H Ư Ơ N G Ị: T H Ư Ơ N G MẠI DỊCH v ụ V À NHŨNG QUI ĐỊNH CỦA WTO VỀ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ 5 ì. Khái niệm và đặc điểm của thương mại dịch vụ 5 1. Một số khái niệm: 5 2. Đặc điểm củath ương mại dịch vụ ỉ0 li. Những quy định của GATS về thương mại dịch vụ 13 Ì. Các nguyên tắc chung: 15 2. Phạm vi điêu chỉnh của GATS: 27 3. Các cam kết vế thương mại dịch vụ: 29 IU. Kinh nghiệm của một sô nước về đàm phán gia nhập GATS 30 Ì. Kinh nghiệm của Trung Quốc 31 2. Kinh nghiệm của những nước đang chuyển đải mới gia nhập GATS gần đáy 33 CHUỒNG lĩ: HIỆP ĐỊNH GATS VỚI VIỆC P H Á T TRIỂN T H Ư Ơ N G MẠI DỊCH V Ụ ở V I Ệ T N A M 36 ì. Tình hình phát triển thương mại dịch vụ ở việt nam trong thòi gian qua 36 ỉ. Dịch vụ phất triển gắn liền với công cuộc đải mới đất nước 36 2. Tình hình phát triển một số ngành dịch vụ: 37 li. Hệ th n g pháp luật ở Việt Nam về thương mại dịch vụ 44 ỉ. Những quy định chung về thươn q mại dịch vụ à Việt Nam 44 ĩ. Những quy định cơ bản của pháp luật Việt Nam về một số ngành dịch vụ: 47
  4. Khóa luận tốt nghiệp Huỳnh Thị Diễm Phương HI. Hiệp định GATS : cơ hội và thách thức đối vói việc phát triển thương mại dịch vụ ở Việt Nam 70 1. Cơ hội 71 2. : Thách thức , 72 C H Ư Ơ N G HI: C Á C B I Ệ N P H Á P N H Ằ M Đ A Y M Ạ N H T I Ế N TRÌNH T H A M GIA P H Á T TRIỂN T H Ư Ơ N G M Ạ I DỊCH v ụ ở V I Ệ T N A M TRONG THÒI GIAN T Ớ I 75 ì. Quan điếm của ĐẢng về việc phát triển thương mại dịch vụ 75 li. Các giẢi pháp nhàm phát triển thương mại dịch vụ theo các quy định của GATS trong thòi gian tói 77 KẾT LUẬN 93 PHỤ L Ụ C 95 TÀI L I Ệ U T H A M K H Ả O 97
  5. Khóa luận tốt nghiệp Huỳnh Thị Diễm Phương LỜI NÓI ĐẦU H i ệ n nay, dịch vụ ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền k i n h t ế t h ế g i ớ i cũng như của m ỗ i quốc gia. Thương m ạ i dịch vụ tăng nhanh, vượt tốc độ tăng của thương m ạ i hàng hóa, khiến tỷ trọng thương mại dịch vụ trong thương m ạ i quốc tế không ngừng tăng lên. Chính vì vậy, cộng đồng quốc tế không chỉ quan tâm đến việc nới lững và tiến tới d ỡ bữ các hàng rào thương m ạ i đ ố i v ớ i hàng hóa m à cả đối v ớ i dịch vụ. H i ệ p định chung về thương m ạ i dịch vụ (GATS), m ộ t trong những hiệp định cơ bản thuộc hệ thống các hiệp định cấu thành WTO, quy định những nguyên tắc điều chính thương m ạ i dịch vụ quốc tế, n ộ i dung m ở cửa thị trường dịch vụ, các cam kết m à thành viên phải thực hiện. M ụ c tiêu của W T O là nhằm tạo ra m ộ t thị truồng dịch vụ cạnh tranh, thống nhất trên phạm v i thế giới. Vì vậy, m ở cửa thị trường dịch vụ sẽ là m ộ t trong những n ộ i dung chủ yếu của các vòng đ à m phán tới của WTO. Trong công cuộc đổi mới đất nước, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nền k i n h tế nước ta đã đạt được nhiều thành tựu. C ơ cấu k i n h tế đã từng bước chuyển dịch theo hướng hợp lý, tích cực, tăng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Nghị quyết Đ ạ i h ộ i Đ ả n g toàn quốc lần thứ V U I chỉ rõ: - Phát triển nhanh du lịch, các dịch vụ hàng không, hàng hải, bưu chính-Viễn thông, thương mại, vận tải, tài chính, ngân hàng, kiểm toán, bảo hiếm, công nqhệ, pháp lý, thông tin... và các dịch vụ phục vụ cuộc sống nhân chín. Từng bước đưa nước ta trở thành một trung tâm du lịch, thương mại-dịch vụ có tẩm cỡ trong khu vực". Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế khu vực, nước ta đã từng bước thực hiện cam kết về họp tác dịch vụ trong khuôn k h ổ k h ố i A S E A N . N ă m 1995, V i ệ t N a m chính thức nộp đơn x i n gia nhập W T O và hiện đang tích cực đ à m phán gia nhập tổ chức toàn cẩu này. N ă m 1998, V i ệ t N a m trở thành thành viên của D i ễ n đàn hợp tác k i n h t ế châu Á Thái Bình Dương (APEC). Tháng 7/2000, V i ệ t N a m và Hoa K ỳ đã ký kết H i ệ p định thương Ì
  6. Khóa luận tốt nghiệp Huỳnh Thị Diễm Phương m ạ i Việt-Mỹ, trong đó có n ộ i dung m ở cửa thị truồng dịch vụ về cơ bản phù hợp v ớ i nguyên tắc, luật l ệ của WTO. D o dó, v ớ i việc ký k ế t H i ệ p định thương m ạ i Việt-Mỹ, chúng ta đã chấp nhận "luật chơi" của WTO. Tuy nhiên, các ngành dịch vụ nước ta xét tỏng thể vẫn ở trình độ phát triển thấp, thương m ạ i dịch vụ chủ yếu là quy m ó nhỏ, nhiều t i ề m nâng dịch vụ chưa được khai thác hiệu quả. Bên cạnh đó, hiệu quả quản lý nhà nước đối v ớ i dịch vụ và thương m ạ i dịch vụ chưa cao, hệ thống pháp luật về thương m ạ i dịch vụ chưa thực sự đồng bộ, chưa đầy đủ, nhiều quy định hiện hành còn bất cập vói nguyên tắc của WTO. H ơ n nữa, k h u vực dịch vụ có những đặc thù riêng bởi tính chất nhạy cảm v ớ i vấn đề chủ quyền, an ninh 1 quốc gia và bẳn sắc văn hóa dân tộc; tính chất đa dạng của các loại hình dịch vụ. Chính vì vậy, h ộ i nhập k i n h tế quốc tế trong lĩnh vực dịch vụ nói chung, gia nhập G A T S nói riêng m ộ t mặt tạo cho nước ta cơ h ộ i để phát triển, nhưng mặt khác cũng đặt ra nhiều thách thức, khó khăn, m à m ộ t trong những thách thức lớn là phải thích ứng chính sách, pháp luật về thương mại dịch vụ v ớ i quy định của GATS. Xuất phát từ thực tế đó, em đã chọn vấn đề "Quy định của Tổ chức thương mại thế giới về thương mại dịch vụ và khả năng thích ứng của Việt Nam" làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình. Trên cơ sở phân tích các quy định của W T O về thuơng m ạ i dịch vụ, xem xét thực trạng pháp luật về thương m ạ i dịch vụ ở V i ệ t Nam hiện nay, khóa luận x i n để xuất một số giải pháp m à V i ệ t N a m cần thực hiện để thích ứng v ớ i q u y định của WTO về thương m ạ i dịch vụ. Đ ố i tượng nghiên cứu của khóa luận là những quy định của pháp luật V i ệ t N a m về thương mại dịch. T u y nhiên, các loại hình dịch vụ rất đa dạng và phong phú, nên khoa luận chỉ tập trung nghiên cứu những quy định cơ bản của pháp luật V i ệ t Nam về m ộ t số dịch vụ. : Để thực hiện khóa luận, em chủ yếu sử dụng phương pháp vãn phòng. 2
  7. Khóa luận tốt nghiệp Huỳnh Thị Diễm Phương Đ ồ n g thời, khóa luận k ế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu của các thầy, cô giáo, các học giả trong và ngoài nước liên quan tới dịch vụ, thương m ạ i dịch vụ. Do hạn chế về khả năng và thời lượng nén khóa luận chắc chắn không tránh k h ỏ i nhỉng k h i ế m khuyết. Vì vậy, rất mong được sự đóng góp ý k i ế n , chỉ dẫn của các thầy, cô giáo và các bạn sinh viên. Đặc biệt em chân thành cảm ôn thầy TS Phạm Duy Liên — giảng viên trường Đ H Ngoại thương H à N ộ i đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ hoàn thành khóa luận này Xin tràn trọng cấm ơn. 3
  8. Khóa luận tốt nghiệp Huỳnh Thị Diễm Phương "MỖI THÀNH VIÊN PHẢI BẢO ĐẢM CÁC LUẬT LỆ, QUY TẮC VÀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH CỦA NƯỚC MÌNH TƯƠNG THÍCH VỚI CÁC NGHĨA VỤ ĐƯỢC QUY ĐỊNH TRONG CÁC HIỆP ĐỊNH, PHỤ LỤC CỦA WTO" HIỆP ĐỊNH T H À N H LẬP WTO 4
  9. Khóa luận tốt nghiệp Huỳnh Thị Diềm Phương CHƯƠNG Ì THƯƠNG MẠI DỊCH vụ VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA WTO VỀ T H Ư Ơ N G MẠI DỊCH vụ /. KHẢI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA THƯƠNG MẠI DỊCH vụ 1. Một SỐ khái niệm: 1.1. Khái niệm về dịch vụ: ai Khái niệm dịch vụ: Trong đời sống hàng ngày, ta thấy các hoạt động dịch vụ diễn ra rất đa dạng ở khắp m ọ i nơi. Không ai có thể phủ nhận vai trò quan trọng của dịch vụ trong nền sàn xuất xã hội, song dịch vụ là gì vẫn còn là một vấn để đang bàn luận. Thực tế, hiằn nay vẫn tổn tại nhiều khái niằm khác nhau về dịch vụ. Theo Từ điển Bách khoa Việt nam, dịch vụ là "những hoạt động phục vụ nhằm thoa m ã n nhu cầu sản xuất, k i n h doanh và sinh hoạt". Do nhu cầu đa dạng và phân công lao động xã hội nên có nhiều loại dịch vụ, như dịch vụ phục vụ sản xuất k i n h doanh, dịch vụ phục vụ sinh hoạt công cộng (giáo dục, y tế, giải trí), dịch vụ cá nhân dưới hình thức những dịch vụ gia đình,... N h ư vậy, trong Từ điển Bách khoa Việt nam người ta quan niằm dịch vụ là những hoạt động phục vụ. T r o n g k i n h tế học, dịch vụ được hiểu theo nghĩa rộng bao g ồ m toàn bộ những ngành có tạo ra tổng sản phẩm quốc n ộ i (GDP) hoặc tổng sản phẩm quốc dân (GNP), trừ các ngành công nghiằp, nông nghiằp (bao gồm cả lâm nghiằp, ngư nghiằp). Theo nghĩa này, những ngành như vận tải, viễn thông, bưu điằn, thương mại, tài chính ngân hàng, du lịch,... đểu thuộc lĩnh vục dịch vụ. M ặ t khác, dịch vụ cũng được hiểu theo nghĩa hẹp là sản phẩm của lao động xã hội, được trao đổi trên thị trường. N ề n sản xuất xã h ộ i được chia thành hai lĩnh vực: sản xuất hàng hóa và sản xuất dịch vụ. Q u á trình tạo ra 5
  10. Khóa luận tốt nghiệp Huỳnh Thị Diềm Phương dịch vụ chính là quá trình tương tấc giữa ba y ế u t ố cơ bản: khách hàng (người tiếp nhận dịch vụ), cơ sở vật chất và nhân viên phục vụ. Ba y ế u t ố đó quản hệ chặt chẽ v ớ i nhau, tạo thành m ộ t hệ thống m à trong đó dịch vụ là kết quả của sự tương tác trực tiếp giữa khác hàng, nhân viên phục vụ và cơ sở vật chất. Chẩng hạn, dịch vụ ăn uống trong m ộ t nhà hàng là kết quả của sự tác động qua l ạ i giữa bản thân khách hàng, những người phục vụ, thức ăn, đồ uống và những tiện nghi khác như bàn, ghế, bát, đũa,., c h ứ không phải là thức ăn hoặc các tiện nghi phục vụ. Ta có thê m ô tả quá trình tạo ra sản phẩm dịch vụ bằng m ô hình sau đây: C ơ sở vật chất Khách hàng (tiện nghi,...) Sản phẩm đích vu Nhân viên phục vụ Trên thế giới hiện nay, một số tổ chức quốc tế ( I M F , WTO,...) đã tổ chức hội thảo về dịch vụ nhằm đi đến sự thống nhất về khái niệm và phạm vi của dịch vụ, trên cơ sở đó đánh giá x u hướng phát triển của dịch vụ. T u y nhiên, hiện vẫn chưa có m ộ t định nghĩa thống nhất về dịch vụ. Các nhà nghiên cứu thường tập trung tìm những đặc trưng của sản phẩm hàng hóa và sản phẩm dịch vụ để làm cơ sở phấn biệt dịch vụ với hàng hóa. về cơ bản đó là m ộ t cách tiếp cận đúng đắn và hợp lý. Đ ế hiểu thêm cách tiếp cận này, khóa luận x i n nêu m ộ t số đặc điểm của dịch vụ được nhiều nguôi thừa nhận. Thứ nhất, dịch vụ nói chung mang tính vô hình. Q u á trình sản xuất hàng hóa tạo ra những sản phẩm hữu hình có tính chất cơ, lý, hoa học,... nhất định; có tiêu chuẩn về kỹ thuật cụ thể và do đó có thể sản xuất theo tiêu chuẩn hóa. Khác v ớ i hàng hóa, sản phẩm dịch vụ không t ồ n tại dưới dạng những vật phẩm cụ thể và do đó không thể xác định chất lượng dịch 6
  11. Khóa luận tốt nghiệp Huỳnh Thị Diềm Phương vụ trực tiếp bằng những chỉ tiêu kỹ thuật được lượng hóa. Chính vì vậy, quản lý chất lượng dịch vụ khó khăn hơn so v ớ i quản lý chất lượng hàng hóa. D o sản phẩm dịch vụ là kết quả tương tác trực tiếp giữa khách hàng, nhân viên phục vụ và tiện nghi phục vụ nên chất lượng dịch vụ phụ thuộc vào năng lực, trình độ nghiệp vụ của nhân viên phục vụ, đánh giá chú quan của khách hàng, tính tiện l ợ i của trang thiết bị phục vụ. Cùng m ộ t loời dịch vụ và tiện nghi phục vụ nhưng nhân viên khác nhau thì chất lượng dịch vụ cũng khác nhau, thậm chí cùng một nhân viên phục vụ, nhưng m ỗ i khách hàng lời đánh giá khác nhau về chất lượng dịch vụ. Chẳng hờn k h i nghe một ca sĩ hát, có nguôi khen hay, có người chê dở. Thứ hai, quá trình sản xuất (cung ứng) dịch vụ và tiêu dùng dịch vụ xảy ra đồng thời. Trong nền k i n h tế hàng hóa, sản xuất hàng hóa tách k h ỏ i lưu thông và tiêu dùng. Do đó hàng hóa có thể được lưu kho để d ự trữ, có thể vận chuyển đi nơi khác theo nhu cầu của thị trường. Khác v ớ i hàng hóa, quá trình cung ứng dịch vụ gắn liền với tiêu dùng dịch vụ. Thí dụ v ớ i dịch vụ cắt tóc, k h i kết thúc quá trình cắt tóc cũng là lúc chúng ta tiếp nhận và tiêu dùng xong dịch vụ cắt tóc được nguôi t h ợ cắt tóc cung ứng. D o sản xuất và tiêu dùng dịch vụ diễn ra đồng thòi nên không thể sản xuất dịch vụ hàng loờt và lưu g i ữ trong kho sau đó m ớ i tiêu dùng. Vì thế, trong hoờt động dịch vụ không có hiện tượng tồn kho hoặc d ự trữ săn phẩm dịch vụ. Trên đây là những đặc điểm phân biệt sản phẩm dịch vụ với sản phẩm hàng hóa. T u y nhiên sự phân biệt đó chỉ có tính tương đối. Chẳng hờn, một số loời hình dịch vụ k h i kết thúc quá trình cung ứng đem lời sản phẩm có hình thái vật phẩm như bản photocopy (đối với dịch vụ photocopy). Sự khác biệt mang tính tương đối giữa dịch vụ và hàng hóa là do dịch vụ và hàng hóa có m ố i quan hệ chặt chẽ với nhau. Quá trình hình thành và phất triển dịch vụ gắn liền với sự phát triển của phân công lao động xã h ộ i và sản xuất hàng hóa. Hiện nay, không có bất cứ hoờt động dịch vụ nào diễn ra m à không có 7
  12. Khóa luận tốt nghiệp Huỳnh Thị Diềm Phương sự hiện diện của hàng hóa. B ở i nhân viên phục vụ không thể cung ứng dịch vụ cho khách hàng nếu không có tiện nghi phục vụ (cơ sở vật chất). bi Phân ì oại dịch vụ: Cùng với sự phát triển phàn công lao động xã hội, dịch vụ phát triển ở tất cả các lĩnh vực của đời sống k i n h tế-xã hội. C ó nhiều cách phân loại dịch vụ khác nhau t u y theo góc độ và mục đích nghiên cứu. Sau đây khóa luận x i n nêu m ộ t số cách phân loại. — Căn cứ theo tinh chất, có dịch vụ mang tính chất thương mại và dịch vụ phi thương mại. Dịch vụ mang tính chất thương mại là nhổng hoạt động dịch vụ được cung ứng nhằm mục đích lợi nhuận. Dịch vụ phi thương mại là nhổng dịch vụ công cộng không nhằm mục đích k i n h doanh, l ợ i nhuận. N h ổ n g dịch vụ này thường do các tổ chức xã hội p h i l ợ i nhuận cung ứng hoặc do cơ quan nhà nước cung ứng k h i các cơ quan này thực hiện chức năng quản lý của mình. - Trong khuôn khổ đàm phán mở cửa thị trường dịch vụ, WTO chia dịch vụ thành li ngành lớn với 155 phân ngành (subsector) : + Dịch vụ k i n h doanh. + Dịch vụ thông t i n liên lạc. + Dịch vụ xây dựng. + Dịch vụ phân phối. + Dịch vụ giáo dục. + Dịch vụ môi trường. + Dịch vụ tài chính. + Dịch vụ liên quan tói sức khỏe và xã h ộ i . 8
  13. Khóa luận tốt nghiệp Huỳnh Thị Diềm Phương Ị Dịch vụ liên quan t ớ i du lịch. + Dịch vụ vận tải. + Dịch vụ giải trí, văn hóa và thể thao. - Theo Nghị định 75ICP ngày 27/10/1993 của Chính phủ về ban hành Hệ thông ngành kinh tế quốc dân, hệ thống ngành cấp ì của nước ta hiện nay bao g ồ m 20 ngành, trong đó có 14 ngành thuộc lĩnh vực dịch vụ (xem Phụ lục). T r o n g bảng phân ngành cấp li, cấp H I và cấp I V do Tổng cục Thống kê ban hành tại Quyết định 143/TCTK ngày 22/12/1993 hướng dữn và cụ thể hóa Nghị định nói trên, có 26 ngành dịch vụ cấp li, 72 ngành dịch vụ cấp I U và 136 ngành dịch vụ cấp I V . Ngoài ra, người ta còn phân loại dịch vụ theo các khâu của quá trình tái sản xuất xã hội, theo ngành kinh tế, theo chủ thể,.. 1.2. Khái niệm thương mại dịch vụ: Do chưa có sự thống nhất về khái niệm dịch vụ nên cũng có nhiều cách hiểu khác nhau về thương m ạ i dịch vụ. Thứ nhất, từ sự tiếp cận khái niệm dịch vụ theo nghĩa rộng là m ộ t lĩnh vực hoạt động k i n h tế, bao gồm toàn bộ những ngành k i n h tế nhưng không thuộc các ngành công nghiệp, nông nghiệp ta có thể hiểu thương m ạ i dịch vụ là khái niệm dùng để chi những hoạt động thương m ạ i trong lĩnh vực dịch vụ. Ớ đây, thuật ngữ "thương m ạ i " không chỉ bao g ồ m hành v i mua bán m à là bất cứ hành v i nào có mục đích tìm k i ế m l ợ i nhuận. Thứ hai, nếu hiểu dịch vụ theo nghĩa hẹp là m ộ t loại sản phẩm của lao động xã h ộ i thì thương m ạ i dịch vụ là khái niệm dùng để chỉ hành v i "mua bấn" các sản phẩm dịch vụ trên thị trường. Khác v ớ i thương m ạ i hàng hóa, đối tượng được mua bán trong thương m ạ i dịch vụ là sản phẩm dịch vụ chứ không phải là hàng hóa. Thị trường dịch vụ và giá cả của dịch vụ cũng bị chi p h ố i b ở i các quy luật khách quan (quy luật cung cầu, quy luật cạnh 9
  14. Khóa luận tốt nghiệp Huỳnh Thị Diềm Phương tranh,...) như đối v ớ i thị truồng hàng hóa. Sản phẩm dịch vụ không những được trao đổi trên thị trường quốc gia m à còn cả trên thị trường quốc tế. Khác v ớ i thương m ạ i hàng hóa, thương m ạ i dịch vụ không tách ra k h ỏ i quá trình sản xuất (cung ứng), tiêu dùng dịch vụ. Thương m ạ i hàng hóa thực hiễn chức năng tiếp tục quá trình sản xuất hàng hóa trong khâu lưu thông, là cầu n ố i giữa sản xuất v ớ i tiêu dùng. Nhưng do đối tượng của thương m ạ i dịch vụ là sản phẩm dịch vụ nên quá trình cung ứng (sản xuất) dịch vụ diễn ra đồng thòi v ớ i trao đổi và tiêu dùng dịch vụ. Bởi sản phẩm dịch vụ không thể được sản xuất (cung ứng) từ trước r ồ i sau đó m ớ i được đ e m đi trao đổi trẽn thị trường. Chẳng hạn, k h i người môi giới cung ứng cho khách hàng dịch vụ môi giói nghĩa là anh ta "bán" sản phẩm dịch vụ môi giới; đồng thời khách hàng "mua"sản phẩm dịch vụ môi giới này cũng tiếp nhận và tiêu dùng luôn sản phẩm dịch vụ môi giới. 2. Đ ặ c điểm c ủ a thương m ạ i dịch v ụ 2.1. Dịch vụ ngày càng dóng vai trò quan trọng trong nền kinh tê thế giới cũng như trong nền kinh tê của mỗi quốc gia: Dịch vụ hình thành và phát triển gắn liền với sự phát triển của nền sản xuất xã h ộ i và phân công lao động xã hội. Nền k i n h tế càng phát triển thì dịch vụ càng phong phú và đa dạng. H i ễ n nay, sự phát triển của dịch vụ phản ánh trĩnh độ phát triển kinh tế của m ỗ i quốc gia. Trình độ phát triển k i n h tế của m ộ t nước càng cao thì tỷ trọng của dịch vụ trong cơ cấu ngành k i n h tế của nước đó càng lớn. B ở i dịch vụ phát triển sẽ thúc đẩy phân công lao động xã h ộ i và chuyên m ô n hóa, tạo điểu kiễn cho các lĩnh vực sản xuất khác phát triển. Dịch vụ có m ộ t vị trí quan trọng trong nền k i n h t ế quốc dân, được phản ánh bởi số lượng lao động trong ngành dịch vụ và tỷ trọng của dịch vụ trong G D P (xem Phụ lục). Ngành dịch vụ ở M ỹ hàng năm tạo ra 8 0 % cơ hội viễc làm, xuất khẩu dịch vụ chiếm tới 3 0 % tổng k i m ngạch xuất khẩu. 10
  15. Khóa luận tốt nghiệp Huỳnh Thị Diềm Phương Đ ầ u tư trực tiếp ra nước ngoài của các nước phát triển vào ngành dịch vụ chiếm 4 0 % tổng giá trị đầu tư. K i m ngạch thương m ạ i dịch vụ của các nước O E C D c h i ế m t ố i 8 5 % tổng k i m ngạch thương m ạ i dịch vụ toàn t h ế giới. Cấc nước và vùng lãnh thổ N I C s đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu k i n h tế theo hướng phất triển mạnh dịch vụ, tập trung phát triển dịch vụ tài chính, cảng biển, du lịch, hàng không... , n h ờ đó lao động ở k h u vực dịch vụ có x u hướng tăng nhanh, đóng góp của dịch vụ vào G N P ngày càng lớn. 2.1 Xu hướng khu vực hóa, toàn cầu hóa các hoạt động dịch vụ: H i ữ n nay, toàn cầu hóa là x u t h ế khách quan, được phản ánh trên nhiều lĩnh vực của đòi sống xã hội, trong đó toàn cầu hóa k i n h tế thể hiữn sự liên kết quốc tế ngày càng sâu sắc quá trình sản xuất, kinh doanh và các loại thị trường giữa các quốc gia. Quá trình toàn cầu hóa k i n h tế không chỉ diễn ra thông qua thương m ạ i hàng hóa, đẩu tư m à còn cả thương m ạ i dịch vụ. D o sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất hiữn đại, quá trình toàn cầu hóa các hoạt động dịch vụ trong những thập kỷ qua, nhất là từ thập kỷ 80 trở l ạ i đây có những bưóc phát triển m ớ i về chất. Đ ó là thương m ạ i dịch vụ quốc tế ngày càng được m ở rộng, có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn thương m ạ i hàng hóa. Tỷ trọng thương m ạ i dịch vụ trong thương m ạ i quốc tế hiữn nay đạt 2 5 % hiữn nay so với 1 7 % n ă m 1980. Các thể c h ế quốc tế với chức năng "giám sát", "điều t i ế t " quá trình toàn cầu hóa k i n h tế nói chung, thương m ạ i dịch vụ quốc t ế nói riêng đã được thành lập. T ổ chức thương mại thế g i ớ i ( W T O ) là tổ chức quốc tế đa phương với hơn 130 nước thành viên, chiếm tới 9 0 % thương m ạ i thế giới đã có riêng m ộ t hiữp định ( G A T S ) điểu chỉnh thương m ạ i dịch vụ quốc tế. M ụ c tiêu của W T O là nhằm tiến t ớ i m ộ t thị trường dịch vụ cạnh tranh, thống nhất trên phạm v i toàn t h ế giói thông qua viữc từng bước d ỡ bỏ những rào cản gây trở ngại cho thương m ạ i dịch vụ. Bên cạnh x u t h ế toàn cẩu hóa, thương m ạ i dịch vụ còn phát triển theo xu thế k h u vực hóa. Đ ố i vói nhiều nước đang phát triển quá trình k h u vực li
  16. Khóa luận tốt nghiệp Huỳnh Thị Diềm Phương hóa được x e m như "bước tập dượt" trước k h i tham gia thể c h ế toàn cầu. H i ệ n nay, hợp tác k h u vực về thương m ạ i dịch vụ tuy có các yêu cầu cụ thể và phương thức h ộ i nhập khác nhau tùy theo đặc thù từng n h ó m nuớc và k h u vực, nhưng xét về tổng thể đều nhất quán với mục tiêu tự do hóa thương m ạ i dịch vụ trên cơ sẳ các nguyên tắc của WTO. Chẳng hạn mục tiêu của Chương trình hành động tập thể về dịch vụ (SCAP) của Diễn đàn hợp tác k i n h tế châu Á-Thái Bình Dương ( A P E C ) được thông qua tại H ộ i nghị Osaka (Nhật Bản) tháng 11/1995 là nhằm xây dựng k h u vực châu Á- Thái Bình Đương trẳ thành m ộ t k h u vực mẳ, tự do về thương m ạ i và đầu tư, thông qua từng bước g i ả m những hạn c h ế về tiếp cận thị trường đối với thương m ạ i dịch vụ, thực hiện đối x ử tối huệ quốc và đối x ử quốc gia trong thương m ạ i dịch vụ. Trong k h u vực Đ ô n g N a m Á , các nước A S E A N đã thông qua Thoa thuận khung A S E A N về dịch vụ ( A F A S ) và đang n ỗ lực thực hiện thực tế các cam kết AFAS. 2.2. Xu hướng quy mô ngày càng lớn và đa dạng hóa Ngày nay, dịch vụ và thương mại dịch vụ có quy m ô ngày càng lớn. Ớ các nước phất triển, giá trị sản lượng kinh tế của nhiều ngành dịch vụ đã vượt x a những ngành cóng nghiệp truyền thống như năng lượng, c h ế tạo. Chẳng hạn, ngành du lịch thu hút 204 triệu lao động trên toàn t h ế giới (hay cứ 9 lao động thì có Ì người làm việc trong lĩnh vực du lịch), chiếm 10,6% lực lượng lao động t h ế giới, tạo ra 1 0 , 2 % G N P toàn cầu, d ự báo đến n ă m 2005 k i n h doanh du lịch tạo thêm 144 triệu việc làm trên toàn t h ế giới. 1 N o h i r h lý toàn c ầ n - l o h n Naỉsbitt- V i ệ n Nghiên c ứ u tài chính, H à nôi. 1997. 12
  17. Khóa luận tốt nghiệp Huỳnh Thị Diễm Phương Quy m ô ngày càng lớn của dịch vụ và thương m ạ i dịch vụ còn thể hiện ở mức độ tập trung thị trường dịch vụ ngày càng cao với việc sáp nhập, họp nhẩt, liên k ế t giữa các tập xuyên quốc gia trong lĩnh vảc dịch vụ. T r o n g từng lĩnh vảc dịch vụ, thị trường dịch vụ đang bị chi phối bởi nhũng công ty xuyên quốc g i a có tiềm lảc rất l ớ n về công nghệ, tài chính. T r o n g những n ă m qua, x u hướng liên minh, sáp nhập phát triển rất mạnh trong những ngành tài chính, bảo hiểm, viễn thông, hàng không, hàng hải,... Dịch vụ và thương m ạ i dịch vụ ngày càng đa dạng hóa. D o tính đa dạng hóa của dịch vụ, nên chưa có m ộ t khái niệm thống nhất về dịch vụ, bao quát hết các bộ phận cấu thành của dịch vụ. Chính vì vậy, những số liệu thống kê về dịch vụ và thương mại dịch vụ chưa phản ánh chính xác sả vận động và phát triển của dịch vụ hiện nay. Dịch vụ có tính "năng động" hơn so với hàng hóa trong việc thỏa m ã n nhu cầu luôn biến đổi của con người. Cùng với sả phất triển của nền k i n h tế, nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng về dịch vụ ngày càng đa dạng hóa. li. NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA GA TS VỀ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ: Đ ầ u thập kỷ 70, do sả phát triển của khoa học công nghệ hiện đại và sả điều chỉnh mang tính toàn cầu về kết cấu công nghiệp, l ợ i t h ế so sánh của các nước công nghiệp phát t r i ể n , đặc biệt là M ỹ c h u y ể n từ các ngành công nghiệp truyền thống sang ngành dịch vụ và có x u hướng xuất siêu lớn trong thương m ạ i dịch vụ. Chính vì vậy, ngay tại vòng đ à m phán T o k y o (1973-1979) trong khuôn k h ổ H i ệ p định c h u n g về t h u ế quan và thương m ạ i ( G A T T ) , M ỹ đã đề nghị đưa vấn đề thương m ạ i dịch vụ vào n ộ i d u n g đ à m phán. U y ban hợp tác và phát triển k i n h tế thuộc Liên hợp quốc đã căn cứ vào đề nghị này quyết định bắt đầu nghiên cứu thí điểm loại bỏ các trở ngại thương m ạ i t r o n g lĩnh vảc dịch vụ kỹ thuật công trình xây dảng, ngán hàng, vận t ả i và bảo hiểm. Sau nhiều thảo luận, các nước phát triển quyết định đưa vấn đề thương m ạ i dịch vụ vào n ộ i d u n g đ à m phán t ạ i V ò n g đ à m phán U r u g o a y (1986-1995). X u ấ t phát từ l ợ i ích 13
  18. Khóa luận tốt nghiệp Huỳnh Thị Diềm Phương k i n h t ế của mình, các nước đang phát t r i ể n lúc đầu không đồng ý đ à m phán về thương m ạ i dịch vụ. T u y nhiên, do sức ép từ phía các nưóc phát t r i ể n nên h ọ đã chấp nhận đ à m phán v ớ i điề k i ệ n phải tách đ à m phán u thương m ạ i dịch vụ ra k h ỏ i đ à m phán thương m ạ i hàng hóa. T r o n g quá trình đ à m phán tại V ò n g Urugoay, m ụ c tiêu của các nước phát t r i ể n là định r a m ỡ t hệ thống q u y tắc quốc t ế vềthương m ạ i dịch vụ, theo đó d ỡ b ỏ hoàn toàn những t r ở ngại và hạn c h ế đ ố i v ớ i thương m ạ i dịch vụ. N g ư ợ c l ạ i , các nước dang phát triển rất thận trọng trong đ à m phán thương m ạ i dịch vụ. H ọ e ngại rằng m ở cửa thị trường dịch vụ cho các nước phát t r i ể n sẽ nguy hại t ớ i chủ q u y ề và an n i n h quốc gia, không n thực hiện được chính sách phát triển k i n h t ế của mình. N h i ề ngành dịch u vụ ở những nước đang phát triển còn "non t r ẻ " nên năng lực cạnh tranh không cao, nếu m ở cửa hoàn toàn thì các ngành dịch vụ đó tất y ế u bị "bóp chít". Vì vậy, lập trường của các nước đang phát t r i ể n là từng bước m ở cửa thị trường dịch vụ, nhưng bảo h ỡ hợp lý m ỡ t số ngành dịch vụ then chốt như viễn thông, ngân hàng, vận tải. K ế t thúc V ò n g đ à m phán Urugoay, cùng v ớ i sự ra đ ờ i của W T O thay t h ế cho G A T T , H i ệ p định chung về thương m ạ i dịch vụ ( G A T S ) đã được thông qua. G A T S là hiệp định k h u n g m a n g tính quốc t ế đầu tiên điều chỉnh thương m ạ i dịch vụ. Đ â y cũng là m ỡ t hiệp định bắt buỡc phải t h a m g i a đ ố i v ớ i các nước thành viên của WTO. T r o n g gần 5 n ă m qua, các nước thành viên W T O đã tích cực thảo luận, xây dựng và thông qua các q u y định m ớ i vềthương m ạ i dịch vụ n h ằ m hoàn thiện hơn k h u n g pháp lý cho thương m ạ i dịch vụ quốc tế, đó là H i ệ p định về các dịch vụ tài chính và H i ệ p định vềcác dịch vụ viễn thông cơ bản m à được đông đảo các nước thành viên W T O tham gia. M ụ c tiêu của G A T S là: - Thiết lập m ỡ t khuôn k h ổ đa biên cho những nguyên tắc và quy tắc của thương m ạ i dịch vụ nhằm m ở rỡng thương m ạ i trong lĩnh vực này trong 14
  19. Khóa luận tốt nghiệp Huỳnh Thị Diềm Phương điều k i ệ n m i n h bạch và tự do hóa dần dần và là m ộ t công cụ thúc đẩy tăng trưởng k i n h tế của tất cả đối tác trong thương m ạ i và vì sự phát triển của các nước đang phát triển. - Đ ạ t được t ự do hóa thương m ạ i dịch vụ ở mờc ngày càng cao hơn thông qua những vòng đ à m phán đa biên liên tiếp nhằm tăng cường lợi ích của các bên tham gia trên cơ sở cùng có l ợ i và bảo đảm sự cân bằng chung về quyền và nghĩa vụ, đồng thòi tôn trọng các mục tiêu trona chính sách quốc gia. - Tạo thuận l ợ i để các nước đang phát triển tham gia ngày càng nhiều hơn vào thương mại dịch vụ và m ở rộng xuất khẩu dịch vụ của mình, trong đó có phần n h ờ vào tăng cường năng lực dịch vụ trong nước, hiệu quả và khả năng cạnh tranh 1. Các nguyên tắc chung: 1.1. Phạm vi áp dụng: Phạm v i áp dụng của G A T S được quy định tại Điều ì, theo đó H i ệ p định áp dụng đối với các biện phấp tác động tới thương m ạ i dịch vụ của các nước thành viên. Đ ó là những biện pháp về: - Mua, thanh toán hay sử dụng một dịch vụ; - Sự tiếp nhận hay sử dụng các dịch vụ gắn liền vói việc cung cấp dịch vụ, các dịch vụ được các thành viên đó yêu cầu phải đưa ra phục vụ công chúng m ộ t cách phổ biến; - Sự hiện diện, bao g ồ m cả hiện diện thương mại, của những người thuộc một thành viên để cung cấp dịch vụ trên lãnh thổ của một thành viên khác. Tuy nhiên, G A T S không điều chỉnh m ọ i biện pháp tác động tới thương mại dịch vụ, m à chỉ điều chỉnh những biện pháp tác động t ớ i thương mại dịch vụ được áp dụng bởi: - Chính quyền trung ương, k h u vực hoặc địa phương; và 15
  20. Khóa luận tốt nghiệp Huỳnh Thị Diềm Phương - Các cơ quan phi chính phủ trong việc thực thi quyền hạn được chính quyền trung ương, k h u vực hoặc địa phương giao cho. Thương mại dịch vụ, theo GATS, được hiểu là sự cung cấp dịch vụ theo 4 phương thức sau đây: - Cung cấp qua biên giới: dịch vụ được cung cấp t ừ lãnh thổ của m ộ t thành viên đến lãnh thổ của m ộ t thành viên khác. Ví dụ, dịch vụ viễn thông, vận tỉi. - Tiêu dùng ở nước ngoài: dịch vụ được cung cấp trên lãnh thổ của một thành viên cho người tiêu dùng dịch vụ của thành viên khác. Ví dụ, dịch vụ du lịch. - Hiện diện thương mại: dịch vụ được cung cấp bởi m ộ t người cung cấp dịch vụ của m ộ t thành viên thông qua sự hiện diện thương m ạ i trên lãnh t h ổ của thành viên khác. Ví dụ, dịch vụ tài chính, bỉo hiểm. - Hiện diện của thể nhân: dịch vụ được cung cấp b ở i m ộ t người cung cấp dịch vụ của m ộ t thành viên thông qua sự hiện diện thế nhân trên lãnh thổ của thành viên khác. Ví dụ, dịch vụ tư vấn, k i ể m toán. N h ư vậy, G A T S chỉ điều chỉnh những biện pháp của các nước thành viên tác động tới thương m ạ i dịch vụ được thực hiện thông qua b ố n phương thức cung cấp dịch vụ nói trên. Dịch vụ được cung cấp qua những phương thức đó là bất kỳ loại dịch vụ nào, ngoại trừ dịch vụ được cung cấp trong k h i t h i hành thẩm quyển của chính phủ (những dịch vụ được cung cấp không trên cơ sở thương mại, hoặc không trên cơ sở cạnh tranh v ớ i m ộ t hoặc nhiều nguôi cung cấp dịch vụ). 1.2 Những nguyên tắc diều chỉnh thương mại dịch vụ: ai Nguyên tắc tối huệ quốc (Most Favored National Treatment - MFN): Nguyên tắc t ố i huệ quốc được quy định tại Điểu l i của G A T S với n ộ i dung như sau: m ỗ i thành viên phỉi ngay lập tức và không điều kiện dành 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2