Khóa luận tốt nghiệp: Vấn đề bảo vệ người tiêu dùng, kinh nghiệm của các nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm áp dụng Việt Nam
lượt xem 45
download
Làm rõ một số vấn đề bảo vệ người tiêu dùng, các biện pháp phổ biến được sử dụng trong hoạt động bảo vệ người tiêu dùng. Nghiên cứu thực trạng bảo vệ người tiêu dùng ở Việt Nam. Phân tích hiệu quả và hạn chế các biện pháp bảo vệ người tiêu dùng đang được áp dụng. Kinh nghiệm bảo vệ người tiêu dùng của các nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Vấn đề bảo vệ người tiêu dùng, kinh nghiệm của các nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm áp dụng Việt Nam
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G KHOA KINH TÉ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ CHUYÊN NGÀNH KINH TÉ Đ Ố I NGOẠI go ca 03 K H Ó A LUÂN TÓT NGHIỆP Đề tài: VẤN Đ È BẢO VỆ N G Ư Ờ I TIÊU DÙNG, KINH NGHIỆM CỦA C Á C N Ư Ớ C TRÊN THẾ GIỚI V À BÀI HỌC ÁP DỤNG VỚI VIỆT NAM Ị THƯ" . á,j ] [NGOA!-!rii ĩuyị% Đỗ Thị Lan Hương viên thực hiện Sinh Lớp Anh 4 Khóa 45A Giáo viên hướng dẫn PGS.TS. Phạm Duy Liên Hà Nội - 05/2010
- MỤC LỤC DANH M Ụ C C Á C T Ừ VIẾT T Ắ T DANH M Ụ C B Ả N G BIÊU LỜI M Ở Đ Ầ U Ì C H Ư Ơ N G ì: L Ý L U Ậ N C H U N G V È B Ả O V Ệ N G Ư Ờ I T I Ê U D Ù N G 3 ì. Sự cần thiết phải bảo vệ người tiêu dùng 3 1. Khái niệm người tiêu dùng 3 2. Sự càn thiết phải bảo vệ người tiêu dùng 4 2.1 Tính chất dễ bợ xâm phạm của quyền lợi NTD 4 2.2 Ý nghĩa của việc bảo vệ quyền lọi NTD 5 3. Nội dung bảo vệ NTD 6 3.1 Hướng dẫn của Liên hiệp quốc về bảo vệ quyền lọi NTD 6 3.2 T á m quyền lợi cơ bản của NTD 7 3.2. Ì Quyển an toàn 8 3.2.2 Quyển được có thông tin 9 3.2.3 Quyển được lựa chọn lo 3.2.4 Quyền được lang nghe (bày tỏ ý kiến) 12 3.2.5 Quyền được thỏa mãn những nhu câu cơ bàn lĩ ì.2.6 Quyền được khiếu nại và bồi thường 13 3.2.7 Quyền được giáo dục về tiêu dùng 14 3.2.8 Quyền được song trong môi trường song trong sạch và bền vững... 15 l i . Các biện pháp bảo vệ N T D 15 1. Bằng hệ thống luật pháp 15 1 1 Mục đích và vai trò của pháp luật bảo vệ NTD . 16 1 2 Những nội dung chính của pháp luật bảo vệ NTD . 16 1.2. Ì Bào vệ các quyền cơ bàn của NTD 16 1.2.2 Các quy định vé hành vi thương mại không công bằng /7 1.2.3 Các quy định liên quan tới hợp đồng 18
- 1.2.4 Các quy định về báo hành sản phẩm 18 1.2.5 Các quy định về trách nhiệm sản phẩm 18 1.2.6 Cơ chế giải quyết khiếu nại của NTD 19 1.2.7 Chế tài xử phạt hành vi vi phạm quyền lợi NTD 19 2. Bằng các hàng rào kỹ thuật 19 2.1 Vai trò của hàng rào kỹ thuật vói bảo vệ NTD 19 2. ỉ. Ì Khái niệm hàng rào kỹ thuật 19 2.1.2 Vai trò của hàng rào kỹ thuật với việc bảo vệ NTD 20 2.2 M ộ t số hàng rào kỹ thuật phổ biến liên quan tới việc bảo vệ NTD ...21 2.2.1 Một sô hiệp định vé hàng rào kỹ thuật trong thương mại quốc tế liên quan tái vấn đề bảo vệ NTD 23 2.2.2 Một số hệ thống quản lý chất lượng phố biến trên thế giới hiện nay và vai trò của nó trong việc bảo vệ NTD 24 3. Bằng các biện pháp hành chính 26 4. Bằng các biện pháp khác 27 C H Ư Ơ N G I I : T H ự C T R Ạ N G B Ả O V Ệ N G Ư Ờ I TIÊU D Ù N G T Ạ I V I Ệ T NAM 29 ì. T h ự c t r ạ n g bảo vệ N T D t ạ i V i ệ t N a m t r o n g thòi gian qua 29 1. Tình hình v i phạm quyền lẩi của NTD về sức khỏe và an toàn 29 1.1 về vệ sinh an toàn thực phẩm 29 1.1, ỉ Rau củ quả 30 1. ỉ. 2 Các sàn phàm chăn nuôi ĩì ỉ. 1.3 Phụ gia th c phẩm 32 ỉ. 1.4 Các cơ sở chế biến th c phàm 33 ì. 1.5 Th c phẩm nhập khau 33 1.2 về độ an toàn của các hàng hóa khác 34 2. Tình hình v i phạm quyền được cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác của NTD 34 2.1 Nhãn hàng 35 2.2 Quảng cáo 36
- 3. Tình hình v i phạm quyền lọi kinh tế của NTD 38 3.1 về giá cả của hàng hóa, dịch vụ 38 3.2 về chất lượng hàng hóa, dịch vụ 41 3.3 về đo lường hàng hóa, dịch vụ 42 4. Thực trạng bảo vệ quyền được khiếu nại, đòi bồi hoàn của NTD 43 4.1 Khiếu nại trực tiếp với doanh nghiệp 44 4.2 Khiếu nại với hội bảo vệ NTD 45 4.3 Khiếu nại vói tòa án 45 l i . H o ạ t động bảo vệ quyền l ợ i h ợ p pháp của N T D 46 1. Quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm 46 2. Quản lý giá 48 3. Chống hàng giả 48 4. Quản lý đo lường hàng hóa 50 5. Quản lý nhãn hàng 51 6. Quản lý hoạt động quảng cáo 52 7. Hoạt động bảo vệ quyền được khiếu nại, đòi bồi hoàn của NTD 53 H I . Đ á n h giá các biện pháp bảo vệ N T D 53 1. Pháp lu t bảo vệ NTD của Việt Nam 53 1.1 Pháp lệnh bảo vệ NTD năm 1999 54 LIA ưuđiếm 54 1.1.2 Hạn chế 54 1.2 Các văn bản quy phạm pháp lu t khác 57 2. Hàng rào kỹ thu t bảo vệ NTD 57 2.1 Lu t tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thu t 58 2.2 Hệ thống tiêu chuẩn Việt Nam 59 2.2.1 ưuđiểm 59 2.2.2 Hạn chế 59 3. Các biện pháp xử phạt hành chính 62 4. Các biện pháp khác 64
- C H Ư Ơ N G III: K I N H N G H I Ệ M B Ả O V Ệ N G Ư Ờ I T I Ê U D Ù N G C Ủ A C Á C N Ư Ớ C T R Ê N T H Ế GIỚI V À BÀI H Ọ C Á P D Ụ N G V Ớ I VIỆT NAM 66 ì. Kinh nghiệm bảo vệ N T D của các nước 66 1. Kinh nghiệm bảo vệ NTD của EU 66 2. Kinh nghiệm bảo vệ NTD của Pháp 70 3. Kinh nghiệm bảo vệ NTD của Hoa Kỳ 75 4. Kinh nghiệm của một số nước khác 81 5. Bài học rút ra cho Việt Nam 82 l i . Một số giải pháp nhằm tăng cưậng công tác bảo vệ quyền lợi N T D tại Việt Nam 83 1. Hệ thống luật pháp 83 1 1 Nghiên cứu xây dựng Luật bảo vệ NTD . 83 1 2 Hoàn thiện và xây dựng những văn bản quy phạm pháp luật có liên . quan 86 1.2. Ì Xây dựng Pháp luật trách nhiệm sản phẩm 86 1.2.2 Hoàn thiện Pháp luật cạnh tranh 86 1.2.3 Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật khác 87 1 3 Tăng cưậng hiệu quả trong công tác thực thi pháp luật bảo vệ NTD88 . 2. Hàng rào kỹ thuật 90 2.1 Hoàn thiện hệ thống các tiêu chuẩn 90 2.2 Tăng cưậng xây dựng bộ máy kiểm soát, quản lý chặt chẽ, rộng khắp với hàng nhập khẩu 92 2.3 Nâng cao sự hợp tác từ phía các doanh nghiệp 93 3. Biện pháp hành chính 94 4. Các biện pháp khác 94 KÉT LUẬN 98 DANH M Ụ C TÀILIỆU T H A M K H Ả O 99
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIÊNG ANH CPSA Luật an toàn sản phàm tiêu dùng Hoa Kỳ CPSC Úy ban an toàn sản phẩm tiêu dùng Hoa Kỳ EU Châu A u FTC Uỷ ban thương mại liên bang Hoa Kỳ GMP Thực hành sản xuât tót Hệ thống phân tích mối nguy hại và xác định HACCP điểm kiểm soát tới hạn ISO Tồ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa OECD Tô chức hợp tác và phát triên SPS Biện pháp vệ sinh kiêm dịch động thực vật TBT Hàng rào kữ thuật VINASTAS Hội tiêu chuân và bảo vệ người tiêu dùng DANH M Ụ C T Ừ VIẾT T Ắ T TIẾNG VIỆT ATVSTP An toàn vệ sinh thực phàm FTC Uy ban thương mại liên bang Hoa Kỳ KHCN Khoa học công nghệ NTD Người tiêu dùng SHTT Sờ hữu trí tuệ TCCS Tiêu chuân cơ sở TCVN Tiêu chuân Việt Nam
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng Ì : Tình hình ngộ độc thực phẩm ờ Việt Nam giai đoạn 2006-200930 Bảng 2 : Thói quen sử dụng thuốc trừ sâu của nông dân 31 Biêu đồ Ì : Tỷ lệ vi phạm nhãn hàng một số ngành 36 Biểu đồ 2 : Niềm tin của NTD Việt Nam với các hình thởc quảng cáo 37 Biếu đồ 3 : Tình hình biến động giá thép tháng 3/20lo 39 Biểu đồ 4: Số lượng mẫu thuốc giả được phát hiện ở các nước khu vực Đông Nam Á 42 Biêu đồ 5 : Thái độ giải quyết của nhân viên với dịch vụ hậu mãi khách hàng 45
- LỜI MỞ ĐẦU 1. S ự c ầ n t h i ết nghiên c ứ u đề tài Bảo vệ người tiêu dùng (NTD) là một trong những hoạt động nhằm thực hiện một xã hội công bàng, dân chủ, văn minh, qua đó góp phần duy trì và thúc đẩy một nên kinh tế phát triển nhanh và bền vũng. Ở các quốc gia phát triển hoạt động bảo vệ NTD nhận đưừc sự quan tâm rất lớn từ phía chính phủ, đồng thời hiệu quả cùa hoạt động này là rất rõ rệt. Ở Việt Nam hiện nay, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, thị trường Việt Nam sẽ tràn ngập sản phẩm của nước ngoài, người tiêu dùng có nhiều cơ hội sử dụng sản phẩm tốt hơn, rẻ hem song bên cạnh đó nguy cơ bị vi phạm quyền lừi người tiêu đùng cũng ngày càng lớn. Tuy Nhà nước và các doanh nghiệp đã nhận thức đưừc tầm quan trọng của việc đảm bảo quyền lừi cho người tiêu dùng song quá trình thực hiện vẫn còn nhiều hạn chế Bên cạnh đó, người tiêu . dùng còn chưa nhận thức đầy đủ về những quyền lừi cần đưừc bảo vệ của mình trong việc sử dụng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, dẫn tới hàng loạt vụ xâm hại quyền lừi của NTD trong thời gian qua như gian lận trong kinh doanh xăng dầu, taxi, sữa trẻ em có chứa melanine, vi phạm vệ sinh an toàn thực phẩm: mỡ thối đưừc sử dụng để chế biến thực phẩm, hàng giả hàng nhái, hàng kém chất lưừng tràn lan trên thị trường... Nguy én nhân của vấn đề trên phái kể tới đó là các biện pháp bảo vệ NTD vẫn chưa đạt hiệu quả cả về biện pháp luật pháp, hàng rào kỹ thuật, xử phạt hành chính và một số biện pháp khác... Trước thực trạng trên, tôi đã chọn đề tài: "Vấn đề bảo vệ người tiêu dùng, kinh nghiệm của các nước trên thế giới và bài học áp dụng với Việt Nam" để làm khóa luận tốt nghiệp của mình. Hy vọng ràng khóa luận có thể góp một phần nào đó trong việc hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của công tác bảo vệ NTD. 2. M ụ c đích nghiên c ứ u đề tài - Làm rõ một số vấn đề cơ bản về bảo vệ NTD, các biện pháp phổ biế đưừc n sử dụng trong hoạt động bảo vệ NTD - Đưa ra một số thực trạng vi phạm quyền lừi của NTD tại Việt Nam, phân tích tính hiệu quả và hạn chếcủa các biện pháp bảo vệ NTD đang đưừc áp dụng I
- - Tìm hiểu kinh nghiệm bảo vệ N T D của một số nước trên thế giới và các đề xuất nhằm tăng cường hiệu quả của công tác bảo vệ NTD ở nước ta 3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu Khóa luận tập trung nghiên cứu thực trạng bảo vệ NTD ở Việt Nam, hiệu quả của các biện pháp bảo vệ N T D của một số nước phát triển trên thế giới như (EU, Pháp, Hoa Kỳ và một số nước khác) và tại Việt Nam. 4. Phương pháp nghiên cứu Đe hoàn thành khóa luận, các phương pháp chủ yếu đưồc sử dụng để nghiên cứu chù yếu bao gồm: phương pháp thống kê, phân tích và so sánh... 5. Kết cấu của đề t i à Nội dung chính của khóa luận bao gồm 3 chương: CHƯƠNG ì: L Ý LUẬN CHUNG V È BẢO VỆ N G Ư Ờ I TIÊU D Ù N G CHƯƠNG li: THỰC TRẠNG BẢO VỆ N G Ư Ờ I TIÊU D Ù N G TẠI VIỆT NAM CHƯƠNG III: KINH NGHIỆM BẢO VỆ N G Ư Ờ I TIÊU D Ù N G CỦA C Á C N Ư Ớ C T R Ê N T H Ê GIỚI V À BÀI HỌC ÁP DỤNG VỚI VIỆT NAM Tôi xin bày tỏ lòng biết om sâu sắc tới PGS.TS. Phạm Duy Liên, thầy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện cho tôi thực hiện đề tài này. Một lần nữa xin trân trọng cảm ơn! 2
- C H Ư Ơ N G ì: L Ý L U Ậ N C H U N G V È B Ả O VỆ N G Ư Ờ I TIÊU D Ù N G ì. Sự cẩn thiết phải bảo vệ người tiêu dùng 1. Khái niệm người tiêu dùng N g ư ờ i tiêu dùng ( N T D ) là m ộ t khái n i ệ m quan trọng và cần thiết trong công tác bảo vệ N T D , m ỗ i quốc gia, vùng lãnh t h ổ có quy định khác nhau về khái n i ệ m NTD. - T ạ i V i ệ t Nam, theo Pháp lệnh Bảo vệ quyền l ợ i N T D 1999, tại điều Ì quy định: " N g ư ờ i tiêu dùng là người mua, sử dụng hàng hoa. dịch vụ cho mục đích tiêu dùng sinh hoạt của cá nhân, gia đình và tổ chức". V ặ y theo đây, những người mua hàng hóa dịch v ụ đề phục v ụ cho sản xuất, k i n h doanh, hoặc cho các hoạt động sinh l ờ i khác thì không được coi là người tiêu dùng cũng như không được bảo vệ theo Pháp lệnh Bảo vệ quyền l ợ i N T D . N h i ề u nước còn g ọ i N T D là "người sử dụng cuối cùng" (end consumer) để phân biệt v ớ i người mua, khách hàng nói chung. Khái n i ệ m "khách hàng"' (customer) mang nghĩa rộng hơn, dùng đê chỉ người mua hàng hóa, dịch vụ đê sử dụng cho bản thân hoặc làm đầu vào cho hoạt động sản xuất k i n h doanh. N h ư vặy không phải m ọ i khách hàng đều là N T D và được bào vệ theo pháp lệnh Bào vệ quyền l ợ i NTD. - C ò n theo luặt M a g n u s o n Moss về bảo hành sàn phẩm của H o a K ỳ (1975) thì khái n i ệ m N T D được hiêu là : • N g ư ờ i mua bất kì sản p h à m tiêu dùng nào không n h à m mục đích bán lại kiếm lời; • Bất kì người nào được nhặn sản phẩm t ừ người mua ở trên trong thời hạn bảo hành của sàn phàm; 3
- • Những người khác theo như quy định của hợp đồng hoặc theo các quy định phù hợp của các Bang về nghĩa vụ bảo hành cùa nhà bảo hành. 1 Như vậy theo khái niệm này thì NTD bao gồm cả những người sử dụng, thụ hưởng hàng hóa dịch vụ không trực tiếp giao kết họp đồng với nhà sản xuẫt kinh doanh, những hàng hóa m à họ sử dụng có thể là do được cho, tặng, thừa kế...Và quyền lợi của những người này vẫn phải đảm bảo giống như những người trực tiếp mua sản phẩm tiêu dùng đó, và họ cũng phải được pháp luật bảo vệ. T ó m lại mỗi nước có một cách quy định khác nhau về khái niệm NTD, tuy nhiên nhìn chung qua đây chúng ta có thể tổng kết lại rằng NTD là người mua hàng hóa, dịch vụ nhàm mục đích tiêu dùng cho cá nhân, gia đình hay tổ chức m à không dùng để trao đổi, mua bán và các hoạt động sinh lời khác hoặc là những người có được các loại hàng hóa, dịch vụ trên mà không do họ trực tiếp giao kết hợp đồng, mua bán m à là do được cho, tặng, thừa kế.. .cũng để sử dụng với mục đích như trên. 2. S ự cần t h i ết phải bảo vệ người tiêu dùng 2.1 Tính chẫt dễ bị x â m p h ạ m của quyền l ọ i N T D Bên cạnh quan hệ giữa các nhà sản xuẫt với nhau quan hệ kinh tế chủ yếu trong xã hội là quan hệ giữa NTD và nhà sản xuẫt, kinh doanh, phân phối hàng hóa, dịch vụ. Tuy là số đông nhung NTD không được tổ chức lại nên họ khó có sức mạnh, tiế nói đơn lẻ của họ cũng rẫt í được lắng nghe. So với những nhà sản ng t xuẫt, những nhà chuyên môn thì ờ những lĩnh vực nhẫt định, NTD kém hiểu biết hơn. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi mà khoa học kỹ thuật phát triển vượt bậc thì khoảng cách giữ sự hiểu biết và thông tin của NTD so với nhà sản xuẫt lại càng chênh lệch. Bời vậy trong mối quan hệ giữa họ với các nhà sản xuẫt kinh doanh, NTD thường đứng ờ thế yế và chịu nhiều thiệt thòi. Cùng với xu hướng phát triển u kinh tế quốc tế thì sức cạnh tranh trên thị trường sẽ tăng dần lên, điều này đem lại cho NTD cơ hội có được hàng hóa đa dạng với giá rẻ hơn. Tuy nhiên mặt t á của ri xu hướng kinh tế toàn cầu này l việc nhiều doanh nghiệp do muốn cạnh tranh à http://www.law.comell.edu/uscode/15/usc séc 15 00002301—000-.html T1TLE 15 > CHAPTER 50 > § 230. DeCinitions 4
- thành công trên thị trường và đạt lợi nhuận cao nên đã xâm hại quyền lợi của NTD như bán hàng nhái, hàng kém chất lượng... Chính vì nhũ l do trên, những nhà sản xuất, cung ứng hàng hóa dịch vụ có ng ý rất nhiều động cơ để xâm hại đến quyền lợi của NTD. Nếu sự quản lý của nhà nước không đủ mạnh và không hiệu quả thì những động cơ đó rất dừ trờ thành những hành vi thực tế và quyền lợi của NTD khó được bảo đảm. 2.2 Ỷ nghĩa của việc bảo vệ quyền lợi NTD - Đảm bảo công bàng cho NTD, củng cố niềm tin của NTD với hàng hóa, dịch vụ từ đó nâng cao uy tín và chỗ đứng của các doanh nghiệp Niềm tin của NTD là mong muốn của tất cả các nhà sàn xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Khi có niềm tin với sản phẩm của doanh nghiệp, NTD sẽ tiếp tục sử dụng các sản phẩm của doanh nghiệp đó, không những thế các sản phẩm mới của doanh nghiệp cũng giành được nhiều tình cảm của NTD hơn, điều đó cũ có nghĩa ng doanh nghiệp đã có được ưu thế cạnh tranh hom. Ngược lại, khi không có niềm tin vào sản phẩm dịch vụ của một doanh nghiệp, NTD sẽ hạn chế thậm chí chấm dứt việc tiêu dùng những sản phẩm đó. Phản ứng của NTD không chỉ gây ra khó khăn cho sự tồn tại phát triển của riêng doanh nghiệp đó mà nếu phàn ứng đó diừn ra trên phạm vi lớn, cùng lúc thách thức nhiều doanh nghiệp thì cả nền kinh tế có thể bị ảnh hưởng. Đ ể khắc phục điều đó, các gói hỗ trợ kinh tế của chính phù hay các chiến lược xúc tiến thúc đẩy bán hàng của các doanh nghiệp sẽ không có tác dụng m à biện pháp hiệu quả nhất là lấy lại niềm tin từ phía NTD bàng cách bảo vệ cho quyền lợi của họ. Nhờ đó sẽ duy t ì được độ tiêu dùng như hiện tại và khuyến khích r tiêu dùng mạnh hơn, từ đó tạo động lực cho nền kinh tế phát triển. Bời vậy NTD có ảnh hường to lớn đối với sự phát triển của sản xuất, kinh doanh. Nhà sản xuất kinh doanh phải nhận thức rõ trách nhiệm của mình với NTD mà pháp luật đã quy định và muốn phát triển vững chắc thì phải quan tâm tới NTD, phải lẳng nghe NTD và phải đảm bảo các quyền lợi chính đáng mà NTD được hường như: tiếp thị, bảo hành, hướng dẫn NTD và tiếp nhận khiếu nại, đền bù... Một doanh nghiệp thành công là một doanh nghiệp đã biết đề cao lợi ích của khách hàng, lấy khách hàng làm trung tâm để triển khai mọi kể hoạch sản xuất kinh doanh 5
- của minh. Vì thế tôn trọng quyền lợi NTD trước tiên là xuất phát từ quyền lợi nhà sản xuất kinh doanh và góp phần tạo nên ý thức kinh doanh lành mạnh cho các doanh nghiệp. Hơn nữa việc bảo vệ quyền lợi của NTD là yêu cầu khách quan đê đảm bảo công bằng cho bản thân NTD cũng như góp phần thực hiện công bằng xã hội. - Góp phần quản lý thị trưểng, giúp thị trưểng hoạt động lành mạnh, công bằng. Bào vệ quyền lợi NTD thực chất là ngăn chặn những hành vi xâm phạm quyên lợi NTD của nhà sản xuất cung ứng hàng hóa dịch vụ. Đ ể thực hiện việc này, nhà nước ban hành các quy định và tiêu chuẩn bắt buộc để hạn chế các hành v i cạnh tranh không lành mạnh, tạo ra môi trưểng cạnh tranh công bang giữa các doanh nghiệp. Đồng thểi công tác kiểm tra thanh tra để đàm bảo các doanh nghiệp thực hiện các quy định, tiêu chuẩn đó một cách nghiêm túc cũng góp phần tăng tính lành mạnh của thị trưểng. 3. Nội dung bảo vệ N T D 3.1 H ư ớ n g dẫn của Liên hiệp quốc về bảo vệ quyền lợi N T D N ă m 1985, bản hướng dẫn bảo vệ NTD của Liên hiệp quốc đã được Đ ạ i hội đồng Liên hiệp quốc chính thức thông qua. Đây là một t i liệu cơ bản và toàn diện à về bảo vệ NTD. Bản hướng dẫn này giúp ích cho các chính phủ, đặc biệt là các nước đang phát triển, trong việc hoạch định chính sách và luật pháp bảo vệ NTD. Bản hướng dẫn đã được gửi cho các Chính phủ thành viên Liên hiệp quốc trong đó có chính phủ Việt Nam. Bản hướng dẫn của Liên hiệp quốc về bảo vệ NTD (năm 1999) gồm 69 điều, chia làm 4 phần: ì Mục tiêu - Điều Ì . li. Các nguyên tắc chung - Điều 2 tới điều 8 HI. Hướng dẫn - Điều 9 tới điều 62 IV. Hợp tác quốc tế - Điều 63 tới điều 69 Phần quan trọng nhất là nội dung trong phần " H Ư Ớ N G D Ẫ N " bao gồm 54 điều, được chia thành các phần nhỏ: ó
- A. An toàn sản phẩm B. Thúc đẩy và bảo vệ những quyền lợi kinh tế của người tiêu dùng c. Các tiêu chuẩn về an toàn và chất lượng của sản phẩm và dịch vụ D. Các phương tiện phân phối hàng tiêu dùng thiết yếu E. Các biện pháp giúp người tiêu dùng được bồi thường F. Các chương trình giáo dục và thông tin G. Thúc đẩy tiêu dùng bền vững H. Các biện pháp liên quan tới các lĩnh vực cụ thể (thực phẩm, nước, dược phẩm) Bảo vệ NTD là một việc quan trạng và cần thiết nhưng rất nhiều người ngay cả bản thân NTD cũng không hiểu mình nên được bảo vệ những gì. Thông qua bản "Hướng dẫn của liên hiệp quốc về bảo vệ quyền lợi NTD", chúng ta thấy được nội dung bảo vệ NTD bao gồm: - Bảo vệ người tiêu dùng tránh những mối nguy hại về sức khỏe và an toàn; - ủng hộ và bảo vệ các quyền lợi kinh tế của người tiêu dùng; - Thông tin đầy đủ cho người tiêu dùng để hạ có thể lựa chạn sáng suốt theo nguyện vạng và nhu cầu cá nhân; - Giáo dục người tiêu dùng, bao gồm giáo dục về các tác động về mặt kinh tế, xã hội và môi trường đối với sự lựa chạn cùa người tiêu dùng; - Thực hiện việc đền bù một cách hữu hiệu cho người tiêu dùng; - Cho phép tự do thành lập các nhóm hay các tô chức người tiêu dùng thích hợp và tạo điều kiện cho các tổ chức đó trình bày quan điểm của mình trong các quá trình ra quyết định có ảnh hưởng đến hạ. - Thúc đẩy tiêu dùng bền vũng 3.2 T á m quyền lợi cơ bản của N T D Để nâng cao hiệu quả cùa công tác bảo vệ NTD trên khắp các quốc gia, ngày 5/9/1985 Đại hội đồng Liên Hợp Quốc thông qua nghị quyết 39/948 quy định 8 quyền cơ bản cùa người tiêu dùng và cần được bảo vệ, đó là: - Quyền an toàn - Quyền được có thông tin 7
- - Quyền được lựa chọn - Quyền được bày tỏ ý kiến - Quyền được thỏa mãn nhu cầu cơ bản - Quyền được giáo dục về tiêu dùng - Quyền được khiếu nại và bồi thường - Quyền có môi trường sổng trong sạch và bền vững Sau đây là nội dung chi tiết của từng quyền: 3.2.1 Quyền an toàn Quyền an toàn là quyền được tiêu dùng sản phẩm đúng chịt lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, quyền được sử dụng những sản phẩm an toàn không gây hại đến bản thân người tiêu dùng và gây hại cho môi trường cũng như nền chính trị quốc gia. s Một số chế tài quốc tế giúp NTD có được quyền này là: - Hiệp định về vệ sinh an toàn thực phẩm SPS. - Điều X X Hiệp định GATT năm 1994. - Quy định về hợp vệ sinh GMP. - Quy chế kiểm dịch động thực vật của FDA- HACCP. s về quốc gia : - Luật bảo vệ sức khỏe nhân dân ngày 30/6/1989. - Pháp lệnh vệ sinh an toàn thực phẩm 26/7/2003. - Nghị định chính phủ 163/2004-NĐCP Quy định chi tiết Phá lệnh vệ sinh an p toàn thực phẩm. - Quy định thủ tướng chính phủ 43/2006/QĐ- TTG 20/2/2006 Phê duyệt kế hoạch quốc gia đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. - Luật bảo vệ môi trường. Các luật, pháp lệnh và quyết định đưa ra mục tiêu chung đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm (viết tắt là VSATTP) phục vụ người tiêu dùng, góp phần bảo vệ sức khỏe nhân dân đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. •/ Đ ể đảm bảo quyền an toàn cho N T D các doanh nghiệp phải: 8
- - Quy định những tiêu chuẩn chất lượng sàn phẩm của sản phẩm hàng hóa mà doanh nghiệp sản xuất ra, ví dụ: Sữa diệt khuẩn hợp vệ sinh; Bánh phở không có íbocmôn; Mỹ phẩm không chứa chất độc hại như sudan... - Thực hiện quy trình công nghệ hợp vệ sinh, an toàn, nêu cao phong trào sản xuât an toàn và chất lượng sản phẩm trong doanh nghiệp bằng cách như: tờ chức các cuộc thi tìm hiểu về chất lượng hàng hóa và vệ sinh an toàn thực phẩm... - Có những công nghệ an toàn đời với con người và môi trường: không ô nhiễm môi trường, hay có những quy trình xử l chất thải riêng (xử lý khí thải, ý nước thải, rác thài công nghiệp...) Bất cứ NTD nào cũng nhận ra rằng mình phải được tiêu dùng những "sản phẩm an toàn" - Hợp vệ sinh và an toàn khi tiêu dùng (không gây nguy hiểm, cháy nổ trong tiêu dùng...). Nhưng doanh nghiệp thì theo đuổi lợi nhuận, còn NTD hiện nay thì theo đuời giá cả. Giá cả càng rẻ càng mua nhiều, càng giảm giá nhiêu càng mua nhiều. Người tiêu dùng chúng ta nhận thức và thực hiện các quyền của mình nhưng lại trong khả năng thanh toán của mình. Vì vậy, quyền an toàn trong luật bị giới hạn. •S Người tiêu dùng hiểu quyền an toàn trên khía cạnh là mình không phải tiêu dùng hàng giả, hàng nhái, hàng không đúng với giá trị của sản phẩm, hàng hoa. 3.2.2 Quyền được có thông tin Quyền được có thông tin là quyền được biết đầy đủ các thông tin về dòng sản phẩm, sản phẩm có trên thị trường được người tiêu dùng mua về nhằm thỏa mãn một sờ nhu cầu cần thiết. Quyền được có thông tin thể hiện những quy định về quảng cáo, khuếch trương, tuyên truyền về sản phẩm và quan trọng được thể hiện trên nhãn mác hàng hóa. s Thế giới quy định phải thông tin quảng cáo, việc thay đổi thông tin quảng cáo khi đưa sản phẩm đến các quờc gia khác thì phải phù hợp với nền văn hóa mỗi quờc gia tránh sự phản cảm hiểu sai về sản phẩm khi bất đồng ngôn ngữ và văn hóa. Bên cạnh đó còn có những quy định về nhãn mác sản phẩm, những thông tin ghi trên nhãn mác... 9
- M ộ t sô nước trên thế g i ớ i có thực hiện bảo vệ quyền được có thông t i n của N T D như tại T r u n g Quốc, đài truyền hình trung ương và các cơ quan thông t i n đại chúng đăng n h ữ n g thông t i n v ề cơ sở có hàng giả, hàng k é m chất lượng, đ ố i x ử không tót v ớ i người tiêu dùng để người tiêu dùng tẩy chay không tiêu dùng sản phẩm, dứch v ụ của doanh nghiệp. M ộ t sô nước khác người tiêu dùng có quyền được có những thông t i n về t ổ chức, doanh nghiệp đảm bảo t ố t về chất lượng sản phẩm, đạt các giải thưởng cao t r o n g việc bảo vệ quyền l ợ i người tiêu dùng. D o a n h nghiệp nhận được giải thường vê chất lượng hay bảo vệ quyền l ợ i người tiêu dùng, trách n h i ệ m xã h ộ i đều t ự quàng bá, quảng cáo cho chính doanh nghiệp mình. •/ V i ệ t N a m đã ban hành các quy đứnh về pháp luật như sau: - Nghứ đứnh số 89/2006/NĐ-CP quy đứnh về g h i nhãn hàng, bắt đầu có hiệu l ự c t h i hành t ừ ngày 13/03/2007 - L u ậ t cạnh tranh quy đứnh về quảng cáo, thông t i n quảng cáo. Các văn bản pháp luật trên nhằm đưa người tiêu dùng t ớ i việc tiếp cận thông t i n m ộ t cách đầy đủ, chính xác nhất về sản phẩm, về đối tượng cần tiêu dùng nhằm hoàn chỉnh quyền được có thông t i n của người tiêu dùng. T ổ chức các b u ổ i tuyên truyền về quyền của N T D , phát hành báo, tạp chí người tiêu dùng, giúp N T D c h ủ động nhận thức tốt về quyền l ợ i của mình và đứng ra t ự bảo v ệ mình. 3.2.3 Quyền được lựa chọn Q u y ề n được lựa chọn là quyền được lựa chọn những sản phẩm tiêu dùng thích h ọ p phù hợp v ớ i n h u cầu và k h ả năng thanh toán. N h à nước, doanh nghiệp có nghĩa v ụ làm thỏa m ã n quyền được lựa chọn của người tiêu dùng. •/ T h ế g i ớ i quy đứnh quyền được lựa chọn của người tiêu dùng ờ các luật sau: L u ậ t cạnh tranh t h ế g i ớ i I C L ( International Competitive Law);Luật sở h ữ u t í t u ệ r n h à m bảo h ộ hàng hóa, sản phẩm, để người tiêu dùng lựa chọn đúng, chính xác các sản phẩm, tránh l ự a chọn hàng giả, hàng nhái, v i p h ạ m bản quyền công nghệ, sản phẩm. M ặ t khác, L u ậ t cạnh tranh còn cấm tình trạng độc quyền ngành, chèn ép người tiêu dùng về giá và số lượng. N g ư ờ i tiêu dùng có quyền được l ự a chọn doanh 10
- nghiệp, nhà cung ứng và sản phẩm để tiêu dùng m à không bị một ràng buộc nào trong khuôn khổ pháp luật. s Việt Nam thực hiện bảo vệ quyền được lựa chọn của người tiêu dùng ở một số văn bản pháp luật: Luật cấnh tranh năm 2004; Luật sờ hữu trí tuệ năm 2005; Luật doanh nghiệp sửa đổi năm 2004. Trong nền kinh tế thị trường, NTD luôn là thành tố cấu thành quan trọng cho nên kinh tê quốc gia và có vai trò quyết định tới số phận của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy các quốc gia và doanh nghiệp, luôn tìm mọi biện pháp để bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng đặc biệt là thỏa mãn quyền được lựa chọn của người tiêu dùng. Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trường, số lượng sản phẩm hàng hoa đáp ứng cùng một nhu cầu ngày càng đa dấng thì không còn đơn giản là tất cả những sản phẩm doanh nghiệp sản xuất ra đều được người tiêu dùng tiêu thụ m à các doanh nghiệp phải cấnh tranh rất gay gắt với nhau để có thể thu hút được khách hàng. Vì vậy quản trị mối quan hệ khách hàng ngày càng quan trọng trong hoất động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Người tiêu dùng có quyền được lựa chọn doanh nghiệp, sản phẩm thoa mãn tốt nhất nhu cầu của mình. Nhà nước đã ban hành Luật cấnh tranh trong đó cấm các doanh nghiệp có những hình thức tấo độc quyền: liên kết tấo độc quyền, bành trướng thôn tính thị trường của doanh nghiệp...để người tiêu dùng có nhiều khả năng lựa chọn, đảm bảo môi trường cấnh tranh bình đẳng, lành mấnh để doanh nghiệp thỏa mãn tốt nhu cầu của người tiêu dùng bang việc đưa ra các sản phẩm có chất lượng cao, giá cả hợp lý, chủng loấi đa dấng để người tiêu dùng được lựa chọn. •s về phía các doanh nghiệp: để nâng cao hiệu quả của hoất động sản xuất kinh doanh, uy tín của mình trên thị trường, các doanh nghiệp cần tìm cách đổi mới, cài tiến sản phẩm, đa dấng hoa sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm tấo điều kiện thuận lợi cho người tiêu dùng được tự do chọn lưa những sản phẩm có khả năng thoa mãn tốt nhất nhu cầu của họ. Không những thế, các doanh nghiệp còn cần chủ động liên kết với nhau trong sản xuất, cung ứng để đưa ra nhiều dòng sản phẩm mới phù hợp với NTD. li
- Bên cạnh những doanh nghiệp đảm bảo tốt quyền được lựa chọn của NTD vẫn còn những doanh nghiệp luôn tìm cách theo đuổi lợi nhuận trước mắt m à không cho doanh nghiệp thỏa mãn quyền được lựa chọn, điều đó được biểu hiện dưới nhâu hình thồc như: ép buộc mua, không cho đổi lại hay bảo hành sản phẩm... 3.2.4 Quyền được lắng nghe (bày tỏ ý kiến) Quyền được lắng nghe là quyền được phát biểu ý kiến và được lắng nghe những ý kiến đã được phát biểu, nó bao gồm nói và nghe. •S Thế giới có quy định quyền được lắng nghe của NTD, ở văn bản Hướng dẫn về bảo vệ quyền của NTD của Liên Hiệp Quốc ban hành năm 1985 có nói đến vấn đề này. Nhiều quốc gia trên thế giới đã thành lập Hội bảo vệ NTD để đồng ra bảo vệ quyền lợi của NTD. Tất cả những thắc mắc khiếu nại của NTD trên phạm vi quốc gia quốc tế đều được hội thảo luận, kiến nghị lên cơ quan cấp trên để giải quyết khiếu nại. Phản biện xã hội của người tiêu dùng và các tổ chồc bảo vệ người tiêu dùng chính là đế thực hiện quyền được lắng nghe cùa người tiêu dùng thông qua tổ chồc của mình. Phản biện xã hội của người tiêu dùng không chỉ là góp ý cho những văn bản pháp luật, những chính sách lớn của Nhà nước mà còn bao gồm cả việc phát hiện, bình luận và kiến nghị cách giải quyết những vấn đề bồc xúc của người tiêu dùng, đặc biệt đối với các hành vi gian lận thương mại, những biểu hiện tiêu cực trên thị trường. Các Hội bảo vệ NTD trên thế giới thực hiện rất nhiều hoạt động: Tuần lễ quốc gia về bảo vệ NTD trên thế giới ở Hàn Quốc, Hoa Kỳ, Newziland. Thành lập tòa án người tiêu dùng ờ n Độ. Ngày 15/3 ở Trung Quốc được coi là ngày "Thượng đế Ấ phán xử"... •S Việt Nam quy định việc đảm bảo quyền được lang nghe của NTD thông qua "Pháp lệnh bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng" ban hành năm 1999... Nhà nước đã ghi nhận quyền được lắng nghe của NTD và cho phép thành lập Hội người tiêu dùng để đại diện cho NTD trên toàn quốc. Nhà nuớc, Quốc hội giao cho Hội người tiêu dùng những quyền góp ý cho những văn bản của Nhà nước. Đ ể bảo vệ quyền 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn hóa du lịch: Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao văn hóa doanh nghiệp tại công ty liên doanh làng quốc tế Hướng Dương
83 p | 527 | 183
-
Khóa luận tốt nghiệp: Vấn đề đạo đức kinh doanh ở một số quốc gia và bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
100 p | 598 | 91
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn hóa du lịch: Xây dựng một số chương trình du lịch kết hợp với hoạt động tình nguyện dành cho sinh viên khoa văn hóa du lịch – trường đại học dân lập Hải Phòng
76 p | 375 | 47
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn học: Phương thức chiếu vật trong một số tác phẩm của Nam Cao
79 p | 47 | 19
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn học: Hệ thống nhân vật trong truyện cổ tích thần kỳ người Việt
65 p | 66 | 18
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn học: Bi kịch người nông dân trong truyện ngắn của Nam Cao trước Cách mạng tháng Tám 1945
84 p | 32 | 17
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn học: Thi pháp thơ Tố Hữu qua tập thơ Từ ấy
80 p | 29 | 14
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn học: Nghệ thuật khắc họa tâm lí nhân vật trí thức tiểu tư sản trong sáng tác của Nam Cao
86 p | 24 | 13
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn học: Thi pháp tập truyện Vang bóng một thời của Nguyễn Tuân
69 p | 47 | 13
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn học: Giá trị nội dung và nghệ thuật ngụ ngôn La Fontaine
80 p | 40 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn học: Nghệ thuật sáng tác trong tiểu thuyết Hồ Biểu Chánh
75 p | 15 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn học: Bức tranh nông thôn trong tiểu thuyết Mảnh đất lắm người nhiều ma của Nguyễn Khắc Trường
76 p | 25 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn học: Cơ chế tạo hàm ý trong tiểu thuyết Số đỏ của Vũ Trọng Phụng
68 p | 21 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn học: Hình ảnh người phụ nữ trong truyện ngắn Nguyễn Khải sau 1975
73 p | 27 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn học: Phép thế trong truyện ngắn của Nam Cao
85 p | 26 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn học: Hình ảnh người mẹ trong thơ X.Êxênhin
74 p | 17 | 10
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn học: Đặc điểm truyện Ba Phi
87 p | 20 | 9
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn học: Đặc điểm tiểu thuyết Engenie Grandet
67 p | 21 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn