intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khoá luận tốt nghiệp: Vận dụng phương pháp Webquest trong dạy học – chương “Nhóm oxi” (Hoá học lớp 10 nâng cao)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:106

20
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung chính của đề tài là nghiên cứu tổng quan về Google Sites và cách tạo một trang web trên Google Sites. Nghiên cứu tổng quan và cơ sở lý luận của phương pháp webquest. Nghiên cứu về nội dung, PPDH của chương “Nhóm Oxi” - Hoá học lớp 10 nâng cao. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khoá luận tốt nghiệp: Vận dụng phương pháp Webquest trong dạy học – chương “Nhóm oxi” (Hoá học lớp 10 nâng cao)

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA HÓA HỌC    Nguyễn Thị Kim Thoa KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP WEBQUEST TRONG DẠY HỌC – CHƯƠNG “NHÓM OXI” (HOÁ HỌC LỚP 10 NÂNG CAO) Thành phố Hồ Chí Minh tháng 5 năm 2012
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA HÓA HỌC    KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP WEBQUEST TRONG DẠY HỌC – CHƯƠNG “NHÓM OXI” (HOÁ HỌC LỚP 10 NÂNG CAO) GVHD : ThS. Thái Hoài Minh SVTH : Nguyễn Thị Kim Thoa Khóa : 2008 – 2012 Thành phố Hồ Chí Minh tháng 5 năm 2012
  3. Để hoàn tất được khóa luận “VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP WEBQUEST TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC CHƯƠNG NHÓM OXI (HÓA HỌC 10 NÂNG CAO)”, em luôn nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của các thầy cô cùng gia đình, bè bạn. Đầu tiên, em xin gửi lời tri ân sâu sắc đến cô Thái Hoài Minh. Cô đã tận tình hướng dẫn, quan tâm và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận. Em cũng xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giảng dạy trong tổ Phương pháp và toàn bộ các thầy cô, nhân viên khoa Hóa trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh đã cung cấp kiến thức cho em trong suốt quá trình học tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quý báu để em bước vào đời một cách tự tin hơn. Đồng thời, em xin gửi lời cảm ơn đến thầy Nguyễn Thanh Vũ – giáo viên trường THPT Thủ Đức (quận Thủ Đức); thầy Trần Đình Hương - giáo viên trường THPT Bùi Thị Xuân (quận 1); quý thầy cô tổ Hóa trường THPT Nguyễn Hữu Huân, THPT Thủ Đức, THPT Tam Phú (quận Thủ Đức) đã nhiệt tình hỗ trợ em trong quá trình thực nghiệm sư phạm. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể các bạn sinh viên K34, K35 khoa Hóa, trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh; các em HS thuộc các trường THPT Thủ Đức, trường THPT Bùi Thị Xuân đã nhiệt tình hợp tác, giúp đỡ em trong quá trình thực nghiệm. Cảm ơn các bạn Lợi Minh Trang, bạn Lê Thành Vĩnh, anh Nguyễn Ngọc Trung đã đồng hành cùng em trong quá trình thực hiện đề tài. Cuối cùng, xin cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã ủng hộ, động viên, chia sẻ cùng em để em hoàn thành được khóa luận như ngày hôm nay. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2012 Nguyễn Thị Kim Thoa
  4. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .......................... 12 1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ...............................................................................12 1.2. Tổng quan về việc ứng dụng ICT trong dạy học hóa học ở trường THPT ......14 1.2.1. Thực trạng về việc ứng dụng ICT trong giáo dục ở Việt Nam .................14 1.2.2. Các hình thức ứng dụng ICT trong dạy học ..............................................17 1.3. Tổng quan về phương pháp webquest và trang WebQuest .............................18 1.3.1. Khái niệm về phương pháp webquest. ......................................................18 1.3.2. Khái niệm trang WebQuest .......................................................................19 1.3.3. Đặc điểm của việc học tập với phương pháp webquest ............................20 1.3.4. Các dạng nhiệm vụ trong WebQuest ........................................................21 1.3.5. Cấu trúc chung của WebQuest ..................................................................22 1.3.6. Quy trình thiết kế một WebQuest .............................................................23 1.3.7. Tiến trình thực hiện dạy học bằng phương pháp webquest ......................26 1.3.8. Các tiêu chí để đánh giá nội dung một WebQuest ....................................27 1.4. Giới thiệu một số công cụ tạo website trực tuyến............................................ 28 1.4.1. Google Sites ..............................................................................................28 1.4.2. Wix.com ....................................................................................................29 1.4.3. DevHub .....................................................................................................30 1.4.4. SnapPages..................................................................................................30 1.4.5. Webnode....................................................................................................31 1.4.6. WordPress .................................................................................................31 1.5. Sử dụng Google Sites để thiết kế WebQuest ...................................................32 1.6. Nội dung, phương pháp dạy học chương “Nhóm Oxi” ...................................37 1.6.1. Giới thiệu nội dung chương “Nhóm Oxi” .................................................37 1.6.2. Nguyên tắc sư phạm khi giảng dạy chương “Nhóm Oxi” ........................39 CHƯƠNG 2. VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP WEBQUEST TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “NHÓM OXI”(HÓA HỌC 10 NÂNG CAO)......................................... 42 2.1. Cấu trúc chung của WebQuest .........................................................................42 2.2. Giới thiệu hệ thống WebQuest đã thiết kế .......................................................44
  5. 2.2.1. Bài “Oxi” ...................................................................................................44 2.2.2. Bài “Ozon và Hidro peOxit” .....................................................................49 2.2.3. Bài “Lưu huỳnh” .......................................................................................54 2.2.4. Bài “Hợp chất có Oxi của Lưu huỳnh” .....................................................59 CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .............................................................. 69 3.1. Mục đích thực nghiệm .....................................................................................70 3.2. Nội dung thực nghiệm .....................................................................................70 3.3. Đối tượng thực nghiệm ....................................................................................70 3.4. Phương pháp xử lý kết quả thực nghiệm .........................................................71 3.5. Tiến hành thực nghiệm ....................................................................................72 3.6. Kết quả thực nghiệm ........................................................................................73 3.6.1. Một số sản phẩm của HS ...........................................................................73 3.6.2. Kết quả nhận xét của GV, giáo sinh và HS về WebQuest và phương pháp webquest .................................................................................................................74 3.6.3. Kết quả bài kiểm tra của HS .....................................................................81 KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ........................................................................................ 89 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 93 PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 97
  6. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CD : compact dics (đĩa quan được sử dụng để lưu trữ dữ liệu số) CNTT : Công nghệ thông tin CTCT : Công thức cấu tạo ĐHSP : Đại học Sư phạm GV : Giáo viên ICT : Information and Communication Technologies (Công nghệ thông tin và truyền thông) HS : Học sinh HTML : Hypertext Markup Language (Ngôn ngữ liên kết siêu văn bản) HTTH : Hệ thống tuần hoàn PPDH : Phương pháp dạy học SGK : Sách giáo khoa SV : Sinh viên THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông TN : Thực nghiệm ĐC : Đối chứng ULR : Universal Resource Locator (tham chiếu nguồn tài nguyên)
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Bảng đánh giá các thành viên trong nhóm ...................................................44 Bảng 2.2. Bảng tiêu chí đánh giá chung bài Oxi ..........................................................47 Bảng 2.3. Bảng tiêu chí đánh giá chung bài Ozon và Hydro peOxit ............................52 Bảng 2.4. Bảng tiêu chí đánh giá chung bài Lưu huỳnh ...............................................57 Bảng 2.5.Bảng tiêu chí đánh giá chung phần Lưu huỳnh đioxit ...................................62 Bảng 2.6. Bảng tiêu chí đánh giá chung phần bài axit sunfuric ...................................67 Bảng 3.1. Các lớp thực nghiệm và đối chứng ...............................................................71 Bảng 3.2. Quy trình thực nghiệm phương pháp webquest ............................................72 Bảng 3.3. Thống kê số lượng GV tham gia nhận xét .....................................................75 Bảng 3.4. Nhận xét của GV về WebQuest .....................................................................75 Bảng 3.5. Nhận xét của HS về WebQuest và phương pháp webquest...........................78 Bảng 3.6. Phân phối điểm bài kiểm tra .........................................................................82 Bảng 3.7. Phân phối tần suất lũy tích kết quả kiểm tra ................................................82 Bảng 3.8. Phân loại kết quả kiểm tra ............................................................................82 Bảng 3.9. Thống kê các tham số đặc trưng ...................................................................83 Bảng 3.10. Quy đổi các giá trị F α nhóm 1 ....................................................................86 Bảng 3.11. Quy đổi các giá trị F α nhóm 2 ....................................................................87
  8. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1.Cấu trúc chung của một WebQuest ........................................................................... 22 Hình 1.2. Sơ đồ quy trình thiết kế trang WebQuest .................................................................. 24 Hình 1.3. Biểu tượng của Google Sites .................................................................................... 28 Hình 1.4. Biểu tượng của Wix.com ........................................................................................... 29 Hình 1.5. Biểu tượng của DevHub ........................................................................................... 30 Hình 1.6. Giao diện của SnapPeges ......................................................................................... 30 Hình 1.7. Giao diện của Webnode............................................................................................ 31 Hình 1.8. Giao diện của WordPress ......................................................................................... 31 Hình 1.9. Giao diện của công cụ Google Sites ......................................................................... 33 Hình 1.10. Giao diện đăng nhập tài khoản Gmail ................................................................... 33 Hình 1.11. Giao diện tạo website mới ...................................................................................... 33 Hình 1.12. Giao diện ban đầu của trang web .......................................................................... 34 Hình 1.13. Giao diện quản lý trang web .................................................................................. 35 Hình 1.14. Giao diện tạo trang mới ......................................................................................... 36 Hình 1.15. Giao diện soạn thảo văn bản .................................................................................. 37 Hình 1.16. Cấu trúc chương "Nhóm Oxi" ................................................................................ 38 Hình 2.1. Sơ đồ WebQuest đã thiết kế ...................................................................................... 42 Hình 2.2. Giao diện WebQuest bài Oxi .................................................................................... 45 Hình 2.3. Giao diện phiếu đánh giá chung bài Oxi .................................................................. 48 Hình 2.4. Giao diện WebQuest bài Ozon và Hydro peoxit....................................................... 51 Hình 2.5. Giao diện phiếu đánh giá cá nhân bài Ozon và Hydro peoxit ................................ 53 Hình 2.6. Giao diện WebQuest bài Lưu huỳnh......................................................................... 56 Hình 2.7. Giao diện phiếu đánh giá chung bài Lưu huỳnh ...................................................... 58 Hình 2.8. Giao diện WebQuest phần Lưu huỳnh đioxit............................................................ 60 Hình 2.9. Giao diện phiếu đánh giá chung phần Lưu huỳnh đioxit ......................................... 63 Hình 2.10. Giao diện WebQuest phần axit sunfuric ................................................................. 66 Hình 2.11. Giao diện phiếu đánh giá cá nhân phần axit sunfuric ........................................... 68 Hình 2.12. Giao diện phiếu đánh giá chung phần Axit sunfuric .............................................. 69 Hình 2.13. Một sản phẩm của HS trong phần lưu huỳnh đioxit ............................................... 73 Hình 2.14. Đoạn phim HS làm thí nghiệm "thổi bong bóng" ................................................... 74 Hình 2.15. Giao diện trò chơi ô chữ ......................................................................................... 74 Hình 2.16. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra nhóm 1 ............................................................. 83 Hình 2.17. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra nhóm 2............................................................. 84
  9. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong những năm gần đây, nước ta rất quan tâm đến sự phát triển của giáo dục, coi phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đảng nhận định rằng, muốn phát triển thì cần phải đổi mới. Trong văn kiện đại hội Đảng lần thứ XI đã khẳng định “cần đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế”. Đổi mới cũng cần hướng nền giáo dục và đào tạo Việt Nam đến những chân trời mới của tri thức thế giới ngày nay. Yếu tố quốc tế phải luôn luôn được coi trọng hàng đầu vì xu thế hòa nhập toàn cầu, cạnh tranh quyết liệt ở thương trường năm châu không cho phép sự tồn tại của tư duy cục bộ, bản vị, xơ cứng. Thực hiện chủ trương đổi mới của Đảng và Nhà nước: dạy học hướng vào người học, ngày càng nhiều giáo viên (GV) tổ chức hoạt động dạy học theo phương pháp seminar, hoạt động nhóm, dạy học theo dự án… Tất cả những phương pháp trên nhằm mục đích giúp HS chủ động tiếp cận kiến thức, tích cực tìm kiếm thông tin và từ đó phát triển khả năng tư duy, khả năng tự học của bản thân. Đúng theo tinh thần của J. A. Komensky đã đề ra cho giáo dục ngay từ thế kỷ XVII: “Giáo dục có mục đích đánh thức năng lực nhạy cảm, phán đoán, phát triển nhân cách, hãy tìm ra phương pháp cho phép GV dạy ít hơn, HS học nhiều hơn” Ngày nay, cùng với sự bùng nổ của công nghệ thông tin và truyền thông (ICT), mạng lưới Internet phát triển rộng khắp đã trở thành một công cụ hỗ trợ tối đa cho nhu cầu tìm kiếm thông tin của HS. Tuy nhiên, việc tìm kiếm và xử lý thông tin trên mạng của HS không phải lúc nào cũng thuận lợi và đạt hiệu quả. Lượng thông tin khổng lồ trên mạng khiến cho HS mất khá nhiều thời gian để tìm kiếm và thu thập. Đồng thời HS cũng dễ bị chệch hướng khỏi mục đích chính của đề tài. Thêm vào đó, nhiều tài liệu trực tuyến chứa nội dung không chính xác hoặc khó xác định mức độ tin cậy của thông tin, dẫn đến việc HS bị nhiễu còn GV lại phải mất nhiều thời gian để kiểm định và đánh giá cho HS. Ngoài ra, việc tiếp cận thông tin đại trà trên mạng của HS có thể chỉ mang tính thụ động mà thiếu sự đánh giá, phê phán của người học. Để khắc phục những nhược điểm trên, năm 1995, Bernie Dodge ở trường đại học San Diego State University (Mỹ) đã xây dựng WebQuest (1) trong dạy học. Ý (1) Xem định nghĩa trang 15
  10. tưởng của ông là đưa ra cho HS một tình huống thực tiễn có tính thời sự hoặc lịch sử, dựa trên cơ sở những dữ liệu tìm được, HS cần xác định quan điểm của mình về chủ đề đó trên cơ sở lập luận. HS tìm được những thông tin, dữ liệu cần thiết thông qua những nguồn tài liệu đã được GV lựa chọn từ trước. WebQuest không yêu cầu HS có kỹ năng về công nghệ thông tin (CNTT) cao, chỉ cần kỹ năng đọc cơ bản và có thể tiếp thu, xử lý các thông tin dạng văn bản, có những kiến thức cơ bản trong thao tác với máy tính và Internet. WebQuest có thể sử dụng trong mọi môn học, ở tất cả các loại hình trường học và rất thích hợp cho việc dạy học liên môn. Mô hình này đang được các nước trên thế giới hưởng ứng và phát triển mạnh mẽ. Ở Việt Nam, đã có một số khóa luận và luận văn tìm hiểu về webquest (2) nhưng chưa có một sản phẩm nào được đưa lên mạng để phổ biến phương pháp này một cách rộng rãi trong các bộ môn nói chung và trong môn hóa học nói riêng. Đó chính là những lý do thúc đẩy chúng tôi chọn đề tài: “VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP WEBQUEST TRONG DẠY HỌC – CHƯƠNG “NHÓM OXI” (HÓA HỌC LỚP 10 NÂNG CAO)”. 2. Mục đích nghiên cứu Vận dụng phương pháp webquest trong dạy học – chương “Nhóm Oxi” (Hóa học lớp 10 nâng cao) nhằm nâng cao hiệu quả dạy học bộ môn hóa học ở THPT. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu: việc ứng dụng ICT trong quá trình dạy học hóa học ở trường phổ thông. - Đối tượng nghiên cứu: việc thiết kế WebQuest phục vụ cho PPDH webquest ở chương “Nhóm Oxi” - Hóa học 10 nâng cao. 4. Nhiệm vụ của đề tài - Nghiên cứu tổng quan về Google Sites và cách tạo một trang web trên Google Sites. - Nghiên cứu tổng quan và cơ sở lý luận của phương pháp webquest. - Nghiên cứu về nội dung, PPDH của chương “Nhóm Oxi” - Hoá học lớp 10 nâng cao. - Thiết kế WebQuest cho chương “Nhóm Oxi”. - Thực nghiệm để đánh giá kết quả của đề tài nghiên cứu. (2) Xem định nghĩa trang 15
  11. 5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu - Thiết kế WebQuest phục vụ cho PPDH webquest nhằm nâng cao hiệu quả dạy học tích cực cho HS THPT với nội dung nằm trong chương “Nhóm Oxi” (Hóa học lớp 10 nâng cao). 6. Giả thuyết khoa học - Nếu xây dựng WebQuest đảm bảo tính khoa học, thẩm mĩ, đơn giản, dễ sử dụng, đồng thời đề xuất cách vận dụng hợp lý để phục vụ cho phương pháp webquest sẽ giúp nâng cao hứng thú học tập của HS, từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học hóa học ở trường THPT. 7. Phương pháp nghiên cứu - Đọc và nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài. - Phân tích, tổng hợp thông tin. - Sử dụng máy tính và Google Sites để thiết kế WebQuest. - Điều tra thực trạng. - Thực nghiệm sư phạm. - Tổng hợp và xử lý kết quả điều tra, kết quả thực nghiệm sư phạm theo phương pháp thống kê toán học. 8. Phạm vi nghiên cứu - Địa bàn nghiên cứu: Hai lớp 10 trường THPT Thủ Đức, TP. HCM; hai lớp 10 trường THPT Bùi Thị Xuân, TP. HCM. - Nội dung nghiên cứu: Hóa học vô cơ chương “Nhóm Oxi” – Hóa học 10 nâng cao. 9. Điểm mới của đề tài - Tạo trang WebQuest bằng công cụ Google Sites, trang WebQuest này đã được xuất lên mạng. - Xây dựng hệ thống trang WebQuest mới thuộc phạm vi chương “Nhóm Oxi” phục vụ cho phương pháp học webquest. - Sử dụng công cụ Google Docs tạo các phiếu đánh giá trực tuyến hỗ trợ cho phần đánh giá HS.
  12. CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1. 1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu Năm 1995 Bernie Dodge ở trường đại học San Diego State University (Mỹ) đã xây dựng Webquest trong dạy học. Phương pháp này được tiếp tục phát triển bởi Tom March (Úc) và Heinz Moser (Thụy Sĩ). Bernie Dodge nhận thấy rằng Internet ngày càng phổ biến và việc thu thập, xử lý thông tin trên mạng là một kỹ năng cần thiết trong nghiên cứu, học tập cũng như trong hầu hết các ngành nghề. Tuy nhiên, việc truy cập thông tin một cách tự do trên mạng để đáp ứng yêu cầu trong dạy học của HS có những hạn chế như mất nhiều thời gian để tìm kiếm thông tin có chất lượng, HS dễ bị chệch hướng khỏi đề tài do lượng thông tin quá nhiều... Để khắc phục nhược điểm, ông đã đề ra phương pháp webquest và ý tưởng về WebQuest. Đồng hành cùng với ông là Tom March - cũng là giảng viên tại trường đại học San Diego State. Cả hai ông cùng nhau tạo ra những WebQuest và cùng tiến hành thực nghiệm với các sinh viên (SV), cải tiến phương pháp, khắc phục những nhược điểm. Kể từ khi ra đời, WebQuest đã nhanh chóng trở thành một làn sóng phát triển mạnh mẽ trên khắp thế giới, đặc biệt Brazil, Tây Ban Nha, Trung Quốc, Australia, Hà Lan, Mỹ là những nước rất quan tâm và phát triển mạnh phương pháp này. Bernie Dodge cũng đã tạo một trang web riêng (WebQuest.org) nhằm giới thiệu phương pháp webquest và cho phép mọi người tạo ra các WebQuest miễn phí tại đây. Sau đó, Tom March nhận thấy rằng, việc GV xây dựng một WebQuest chất lượng tốn rất nhiều thời gian và công sức trong khi việc dạy học phải đảm bảo sự liên tục. Thấu hiểu điều trên, ông đã lập ra một trang web gọi là “BestWebQuest.com”, tập hợp tất cả những WebQuest trên thế giới và ông phân ra theo lĩnh vực, GV có thể vào đây chia sẻ và sử dụng các WebQuest như là một nguồn tài nguyên chung. Các WebQuest đã được ông cùng các cộng sự kiểm tra về mặt nội dung để đảm bảo HS sẽ phát triển được các mức tư duy theo thang phân loại của Bloom. Một đại diện khác của WebQuest nữa mà nếu không nhắc đến ông có lẽ là một thiếu sót lớn, đó chính là Heinz Moser (Thụy Sĩ). Ông là một giáo sư về giáo dục truyền thông tại Đại học Zurich và là giáo sư danh dự của ngành giáo dục và nghiên cứu tại Đại học Kassel. Bernie Dodge và Tom March sáng tạo ra phương pháp webquest nhưng các ông chỉ dừng lại việc xây dựng các WebQuest cho từng bài riêng
  13. biệt, một chủ đề riêng mang tính lịch sử hoặc tính thời sự. Đến Heinz Moser, ông đã đưa ra thêm một ý tưởng nữa vào năm 2000, đó chính là việc áp dụng WebQuest cho nhiều bài trong cùng một chương, nhiều chương liên tiếp theo cách học xoắn ốc nhằm phát triển tri thức một cách vừa củng cố vừa liên tục. Cuốn sách “Abenteuer Internet: Lernen mit WebQuests” có nội dung gồm những hiểu biết và khái niệm về WebQuest do Heinz Moser biên soạn được tiếp nhận nồng nhiệt tại Đức. Riêng ở Việt Nam, khái niệm WebQuest cũng theo trào lưu du nhập vào nước ta từ khoảng 2007. Có một số GV và một vài khóa luận đề cập đến phương pháp webquest. Điển hình như các thầy cô trong nhóm thành viên của VVOB Việt Nam đã đưa vào trang web của mình một chuyên mục giới thiệu về WebQuest. Các chị Trần Thị Tuyết Nhung, Phạm Thị Nhạn lớp CH K20 - SPKT trường đại học Sư Phạm Hà Nội cũng thiết kế riêng một trang web (music.easyvn.com) giới thiệu khá đầy đủ và có kèm ví dụ về WebQuest. Ngoài ra còn có một vài khóa luận cũng nghiên cứu về WebQuest: - Vận dụng kỹ thuật WebQuest vào dạy học chương “Động lực học chất điểm” vật lý 10 THPT, khóa luận tốt nghiệp (khuyết danh). - Nguyễn Thị Thu Chi (2007), Sử dụng WebQuest trong dạy học Lịch sử lớp 11 ở trường THPT”, khóa luận tốt nghiệp, trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội. Đặc biệt, có một số giảng viên đại học đã áp dụng phương pháp webquest vào dạy học trên đối tượng SV và thu được những kết quả nhất định [6]. Kết quả các nghiên cứu đã cho thấy rằng phương pháp này ngày càng nhận được nhiều sự quan tâm của nhà giáo dục. Tuy nhiên, nó vẫn còn mới mẻ và chưa có sự phát triển rộng rãi ở Việt Nam. Các tác giả trên đều giới thiệu về phương pháp WebQuest, nêu được những ưu điểm của phương này cũng như cách thức và công cụ để tạo nên một WebQuest nhưng chưa tác giả nào tạo được một WebQuest một cách hoàn chỉnh, hoặc có tác giả đã tạo được nhưng lại chỉ lưu hành nội bộ. Và một điều đặc biệt là các tác giả tạo WebQuest từ các phần mềm Microsoft Word, PowerPoint hay trên công cụ xây dựng web: Microsoft Frontpage. Nếu dùng Word, PowerPoint thì không mô tả hết tinh thần của WebQuest, còn dùng Frontpage thì đòi hỏi người thiết kế phải biết ngôn ngữ HTLM, rất khó khăn và tương đối phức tạp. Nếu tìm trên mạng một WebQuest thì rất
  14. nhiều nhưng một WebQuest bằng tiếng Việt hoàn chỉnh thì hầu như không có, nhất là trong lĩnh vực hóa học. 1.2. Tổng quan về việc ứng dụng ICT trong dạy học hóa học ở trường THPT 1.2.1. Thực trạng về việc ứng dụng ICT trong giáo dục ở Việt Nam Công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) là một “tập hợp đa dạng các công cụ và tài nguyên công nghệ được sử dụng để giao tiếp, tạo ra, phổ biến, lưu giữ và quản lý thông tin” [30].Các công nghệ này bao gồm phần cứng và mạng máy tính, các phần mềm cần thiết, Internet, công nghệ truyền thông (đài và vô tuyến) và điện thoại. Thuật ngữ ICT ra đời vào năm 1997, trong một báo cáo của Dennis Stevenson gửi chính phủ Anh và được lan truyền rộng rãi trong các tài liệu mới của chương trình giảng dạy của quốc gia Anh vào năm 2000. Riêng CNTT - đặc biệt là Internet, bắt đầu được sử dụng ở Hoa Kỳ vào năm 1995 và sau đó được phổ biến rộng rãi trên toàn thế giới. Ngày nay, thật khó có thể hình dung được thế giới của chúng ta sẽ như thế nào nếu như không có các ứng dụng CNTT. Nhiều chương trình đào tạo ở các trường đại học và phổ thông của các nước có nền giáo dục tiên tiến từ lâu đã sử dụng những chức năng của công nghệ vào trong giảng dạy. Đổi mới PPDH bằng CNTT cũng là một chủ đề lớn được UNESCO đưa ra thành chương trình của thế kỷ XXI và dự đoán sẽ có sự thay đổi nền giáo dục một cách căn bản vào đầu thế kỷ XXI do ảnh hưởng của CNTT. Ở nước ta, năm học 2008 – 2009 là năm học đầu tiên triển khai thực hiện Chỉ thị số 55/2008/CT - BGDĐT ngày 30/9/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục Đào tạo về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục giai đoạn 2008 – 2012. Năm học 2008 – 2009 được chọn là “Năm học đẩy mạnh ứng dụng CNTT, đổi mới quản lý tài chính và xây dựng trường học thân thiện, HS tích cực”, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã nêu rõ: - Tổ chức tốt việc dạy học Tin học ở các cấp học, bậc học, ngành học nhằm phổ cập Tin học trong nhà trường. - Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong Giáo dục và Đào tạo ở các cấp học, bậc học, theo hướng sử dụng CNTT như là một công cụ hỗ trợ đắc lực cho đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập ở các môn học.
  15. Qua tham khảo các tài liệu [3],[28], tính đến năm 2009, đã có 20% GV trung học, 30% trường THPT, 25% trường THCS ứng dụng CNTT. Trong đó, từ 2–5% số bài giảng được sử dụng phần mềm dạy học và có ứng dụng CNTT. Ứng dụng CNTT trong giảng dạy, không chỉ phát triển mạnh ở các thành phố lớn mà còn phát triển ở nhiều xã vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế đặc biệt khó khăn đã góp phần đẩy nhanh tiến trình công bằng trong giáo dục. Với sự trợ giúp của CNTT, việc dạy và học đã mang lại hiệu quả thiết thực, nhất là các môn xã hội cho những vùng ít có cơ hội tiếp cận với các nguồn thông tin. Hiện nay các trường phổ thông điều trang bị phòng máy, phòng đa năng, nối mạng Internet và Tin học được giảng dạy chính thức. Một số trường còn trang bị thêm thiết bị ghi âm, chụp hình, quay phim (Sound Recorder, Camera, Camcorder), máy quét hình (Scanner), và một số thiết bị khác, tạo cơ sở hạ tầng CNTT cho GV sử dụng vào quá trình dạy học của mình. Công nghệ phần mềm phát triển mạnh, đặc biệt là các phần mềm mã nguồn mở phục vụ cho giáo dục cũng đạt được những thành tựu đáng kể: Phần mềm văn phòng (OpenOffice.org), thư viện số (Emilda, phpmylibrary, Koha, OpenBiblio), quản lý mạng lớp học (Mythware, i–Talc của Intel),… ngoài ra còn có hệ thống quản lý E- learning (Moodle, Dokeos) và các phần mền đóng gói, tiện ích khác. Qua tìm hiểu, việc ứng dụng CNTT vào dạy học ở nước ta trong những năm vừa qua đã có những ưu điểm và hạn chế nhất định.[24]  Ưu điểm - Môi trường đa phương tiện kết hợp những hình ảnh đoạn phim, ảnh chụp trên máy quay… với âm thanh, văn bản, biểu đồ… được trình bày qua máy tính theo giáo án vạch sẵn nhằm đạt hiệu quả tối đa qua một quá trình học đa giác quan. - Các phần mềm và công cụ có thể mô phỏng nhiều quá trình, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội con người mà không thể hoặc không nên để xảy ra trong điều kiện nhà trường. - Công nghệ tri thức nối tiếp trí thông minh của con người, thực hiện những công việc mang tính trí tuệ cao của các chuyên gia lành nghề trên những lĩnh vực khác nhau. - Những ngân hàng dữ liệu khổng lồ và đa dạng được kết nối với nhau và với người sử dụng qua những mạng máy tính kể cả Internet… có thể được khai thác để tạo
  16. nên những điều kiện cực kì thuận lợi và nhiều khi không thể thiếu để HS học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực và sáng tạo, được thực hiện độc lập hoặc trong giao lưu. - Những thí nghiệm, tài liệu được cung cấp bằng nhiều kênh: kênh hình, kênh chữ, âm thanh sống động làm cho HS dễ thấy, dễ tiếp thu và bằng suy luận có lý, HS có thể có những dự đoán về các tính chất, những quy luật mới. Đây là một công dụng lớn của ICT trong quá trình đổi mới PPDH. Có thể khẳng định rằng, môi trường ICT chắc chắn sẽ có tác động tích cực tới sự phát triển trí tuệ của HS và điều này làm nảy sinh những lý thuyết học tập mới.  Hạn chế Theo nhận định của một số chuyên gia, việc đưa ICT ứng dụng vào lĩnh vực giáo dục và đào tạo bước đầu đã đạt được những kết quả khả quan. Tuy nhiên, những gì đã đạt được vẫn còn hết sức khiêm tốn. Khó khăn, vướng mắc và những thách thức vẫn còn ở phía trước bởi những vấn đề nảy sinh từ thực tiễn. - Tuy máy tính điện tử mang lại rất nhiều thuận lợi cho việc dạy học nhưng trong một mức độ nào đó, công cụ hiện đại này cũng không thể hỗ trợ GV hoàn toàn trong các bài giảng của họ. Nó chỉ thực sự hiệu quả đối với một số bài giảng chứ không phải toàn bộ chương trình do nhiều nguyên nhân, mà cụ thể là, với những bài học có nội dung ngắn, không nhiều kiến thức mới, thì việc dạy theo phương pháp truyền thống sẽ thuận lợi hơn cho HS, vì GV sẽ ghi tất cả nội dung bài học đó đủ trên một mặt bảng và như vậy sẽ dễ dàng củng cố bài học từ đầu đến cuối mà không cần phải lật lại từng “slide” như khi dạy trên máy tính điện tử. Những mạch kiến thức “vận dụng” đòi hỏi GV phải kết hợp với phấn trắng bảng đen và các PPDH truyền thống mới rèn luyện được kỹ năng cho HS. - Bên cạnh đó, kiến thức, kỹ năng về CNTT ở một số GV vẫn còn hạn chế, chưa đủ vượt ngưỡng để đam mê và sáng tạo, thậm chí còn né tránh. Mặt khác, PPDH cũ vẫn còn như một lối mòn khó thay đổi, sự uy quyền, áp đặt vẫn chưa thể xoá được trong một thời gian tới. Việc dạy học tương tác giữa người - máy, dạy theo nhóm, dạy phương pháp tư duy sáng tạo cho HS, cũng như dạy HS cách biết, cách làm, cách chung sống và cách tự khẳng định mình vẫn còn mới mẻ đối với GV và đòi hỏi GV phải kết hợp hài hòa các PPDH đồng thời phát huy ưu điểm của PPDH này làm hạn chế những nhược điểm của PPDH truyền thống. Điều đó làm cho CNTT, dù đã được
  17. đưa vào quá trình dạy học, vẫn chưa thể phát huy trọn vẹn tính tích cực và hiệu quả của nó. - Việc sử dụng CNTT để đổi mới PPDH chưa được nghiên cứu kỹ, dẫn đến việc ứng dụng nó không đúng chỗ, không đúng lúc, nhiều khi lạm dụng nó. - Việc đánh giá một tiết dạy có ứng dụng CNTT còn lúng túng, chưa xác định hướng ứng dụng CNTT trong dạy học. Chính sách, cơ chế quản lý còn nhiều bất cập, chưa tạo được sự đồng bộ trong thực hiện. Các phương tiện, thiết bị phục vụ cho việc đổi mới PPDH sử dụng CNTT (phương tiện chiếu projector,…) còn thiếu, chưa đồng bộ và chưa hướng dẫn sử dụng nên khó triển khai rộng khắp, hiệu quả. - Việc kết nối, sử dụng Internet chưa được thực hiện triệt để và có chiều sâu; sử dụng không thường xuyên do thiếu kinh phí, do tốc độ đường truyền chậm. Công tác đào tạo, công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng đội ngũ GV chỉ mới dừng lại ở việc xoá mù tin học nên GV chưa đủ kiến thức, mất nhiều thời gian và công sức để sử dụng CNTT trong lớp học một cách có hiệu quả. 1.2.2. Các hình thức ứng dụng ICT trong dạy học Hiện nay trên thế giới, người ta phân biệt rõ ràng hai hình thức ứng dụng ICT trong dạy và học, đó là Computer Base Training (CBT: dạy dựa vào máy tính) và E- learning (học dựa vào máy tính).[3] - CBT: là hình thức GV sử dụng máy vi tính trên lớp, kèm theo các trang thiết bị như máy chiếu, các thiết bị đa phương tiện để hỗ trợ truyền tải kiến thức đến HS, kết hợp với phát huy những thế mạnh của các phần mềm máy tính như hình ảnh, âm thanh, các tư liệu phim ảnh, sự tương tác giữa người và máy. - E-learning là hình thức HS sử dụng máy tính để tự học các bài giảng mà GV soạn sẵn, hoặc xem những đoạn phim về tiết dạy của các GV hay trao đổi trực tuyến với GV thông qua mạng Internet. Điểm khác biệt giữa E-learning và CBT là E-learning lấy người học làm trung tâm, người học tự làm chủ quá trình học tập của mình. Còn CBT là hình thức hỗ trợ cho GV, lấy người dạy làm trung tâm và cơ bản vẫn dựa trên mô hình lớp học cũ. Ở nước ta hiện nay, ứng dụng CNTT vào đổi mới PPDH đã được nghiên cứu và thử nghiệm, trong đó có một số mô hình được đánh giá là thành công như “Teaching and Learning with computer” của công ty IBM và “Teaching to the Future” của công ty Intel.
  18. Căn cứ vào tình hình thực tiễn và những thành tựu nêu trên, có thể nhận định rằng ngành giáo dục phổ thông nước ta chỉ đang phát triển ở hình thức CBT. Vì vậy, phương hướng phấn đấu và phát triển tiếp theo sẽ là tích hợp ICT vào quá trình dạy học. Đồng thời đổi mới dần PPDH và xây dựng một mô hình giáo dục hiện đại mới phù hợp hơn, trong đó việc phát triển và đẩy mạnh sử dụng E-learning trong giáo dục là mục tiêu cần đạt được. Tuy nhiên, việc học theo E-learning (học thông qua mạng Internet) lại còn quá mới mẻ so với HS THPT và không giúp HS hiểu được cặn kẽ vấn đề. Phương pháp webquest chính là sự kết hợp cả hai cách ứng dụng ICT trên, vừa giúp HS tự tiếp cận kiến thức thông qua mạng Internet và trang WebQuest, vừa giúp HS hiểu sâu sắc vấn đề khi GV tổng kết, giải quyết những vấn đề HS hiểu lệch hoặc chưa hiểu tới ngay tại buổi báo cáo của HS. 1.3. Tổng quan về phương pháp webquest và trang WebQuest 1.3.1. Khái niệm về phương pháp webquest Từ khi ra đời cho đến nay, webquest được sử dụng rộng rãi trên thế giới, trong giáo dục phổ thông cũng như đại học. Có nhiều định nghĩa cũng như cách mô tả khác nhau về webquest. Theo nghĩa hẹp, webquest được hiểu như một PPDH. Theo nghĩa rộng, webquest được hiểu như một mô hình, một quan điểm về dạy học có sử dụng mạng Internet. Ở đây, chúng tôi xây dựng webquest theo nghĩa hẹp, tức là xem đây như một PPDH và gọi chung là “phương pháp webquest”. Từ đó, ta có thể định nghĩa như sau: “Phương pháp webquest là một PPDH, trong đó HS tự lực thực hiện trong nhóm một nhiệm vụ về một chủ đề phức hợp, gắn với tình huống thực tiễn. Những thông tin cơ bản về chủ đề được truy cập từ những trang liên kết (Internet links) do GV chọn lọc từ trước. Việc học tập theo định hướng nghiên cứu và khám phá, kết quả học tập được HS trình bày và đánh giá”[5]. Song song với phương pháp này, WebQuest cũng là bản thân đơn vị nội dung dạy học được xây dựng để sử dụng và là công cụ hỗ trợ cho phương pháp webquest chính là trang WebQuest được đưa lên mạng. Như vậy, trong khóa luận này, chúng tôi thống nhất sử dụng thuật ngữ như sau: - “webquest”: phương pháp webquest. - “WebQuest”: trang WebQuest.
  19. Trong tiếng Việt chưa có cách dịch hoặc cách dùng thuật ngữ thống nhất cho khái niệm này. Trong tiếng Anh, “Web” ở đây nghĩa là mạng, “Quest” là tìm kiếm, khám phá. Dựa trên thuật ngữ và bản chất của khái niệm có thể gọi phương pháp webquest là phương pháp “khám phá trên mạng”. Như vậy, phương pháp webquest là một dạng đặc biệt của dạy học sử dụng truy cập mạng Internet, thông qua các trang WebQuest và là một PPDH phức hợp. Phương pháp webquest có thể chia thành hai loại: loại sử sụng các trang WebQuest lớn và loại sử dụng các trang WebQuest nhỏ. WebQuest lớn xử lý một vấn đề phức tạp trong một thời gian dài (có thể kéo dài đến 1 tháng), có thể coi như là một dự án dạy học. WebQuest nhỏ xử lý vấn đề trong thời gian ngắn, khoảng một vài tiết học (ví dụ 1 đến 2 tiết), HS xử lý một đề tài chuyên môn bằng cách tìm kiếm thông tin và xử lý chúng cho bài trình bày, tức là các thông tin chưa được sắp xếp sẽ được lập cấu trúc theo các tiêu chí và kết hợp vào kiến thức đã có trước của các em. Phương pháp webquest có thể được sử dụng ở tất cả các loại hình trường học. Điều kiện chủ yếu là HS phải có kỹ năng đọc cơ bản và có thể tiếp thu, xử lý các thông tin dạng văn bản. Bên cạnh đó, HS cũng phải có những kiến thức cơ bản trong thao tác với máy tính và Internet. Phương pháp webquest có thể sử dụng trong mọi môn học. Ngoài ra, phương pháp này còn rất thích hợp cho việc dạy học liên môn. 1.3.2. Khái niệm trang WebQuest WebQuest là một công cụ hỗ trợ cho phương pháp webquest, cũng là một thành phần không thể thiếu khi dạy học theo phương pháp webquest. HS sẽ thông qua trang WebQuest để tiếp cận chủ đề, nhiệm vụ cần thực hiện cũng như lấy thông tin qua các đường dẫn liên kết và từ đó hoàn thành nhiệm vụ cùng nhóm của mình. Tuy nhiên, không phải bất cứ lúc nào HS cũng có thể truy cập mạng Internet và không phải GV nào cũng biết cách tạo một trang web thông qua các ngôn ngữ lập trình web. Chính vì thế, trong quá trình phát triển, tùy điều kiện mà các trang WebQuest có thể thực hiện trên Microsoft Word, Excel, PowerPoint, hay trên Microsoft Frontpage, Microsoft Publisher,… Điều quan trọng là phải có các liên kết với những tài liệu khác, và tài liệu này không nhất thiết phải là các trang web mà là bất kì nguồn tài liệu nào được GV kiểm định có thể hỗ trợ để HS hoàn thành nhiệm vụ, chẳng hạn như các tài liệu dạng tập tin pdf, word, đĩa CD, sách… Tuy nhiên, những trang WebQuest trên được gọi là “WebQuest tĩnh”, chúng không thể xuất lên mạng mà chỉ lưu hành nội bộ,
  20. nằm dưới dạng tập tin đưa cho HS. Và vì vậy, nó vẫn chưa mô tả hết tinh thần của webquest, vẫn chưa phải là phương pháp dạy và học tích cực. Như vậy, trang WebQuest vừa là một website vừa lại không phải là website. Là một website bởi lẽ, nó cũng có thể được đưa lên mạng, được dùng công cụ tạo web để thiết kế. Nó không phải là website bởi xét về mục đích, website là để mọi người truy cập, tìm kiếm thông tin, còn WebQuest là công cụ để hỗ trợ cho HS khi học với phương pháp webquest. 1.3.3. Đặc điểm của việc học tập với phương pháp webquest Dạy học với phương pháp webquest có những đặc điểm riêng khác với các phương pháp khác: - Chủ đề dạy học: chủ đề phải gắn với tình huống thực tiễn và mang tính phức hợp, có thể là những tình huống lịch sử mang tính điển hình, hoặc những tình huống có tính thời sự. Những tính huống này có thể được xem xét dưới nhiều phương diện khác nhau và có thể có nhiều quan điểm để giải quyết. - Định hướng hứng thú HS: Nội dung của chủ đề và PPDH phải định hướng vào hứng thú, tích cực hoá động cơ học tập của HS. - Tính tự lực cao của người học: Quá trình học tập là quá trình tự điều khiển, HS cần tự lực hoàn thành nhiệm vụ được giao, tự điều khiển và tham gia vào quá trình kiểm tra, đánh giá. HS sẽ chủ động tiếp cận và lĩnh hội kiến thức, tự giác hơn trong học tập, GV chỉ đóng vai trò là người tư vấn, hướng dẫn. - Quá trình học tập là quá trình tích cực và kiến tạo: Khác với việc truy cập mạng thông thường nhằm thu thập thông tin, trong phương pháp webquest HS cần lấy và xử lý thông tin thông qua trang WebQuest nhằm giải quyết nhiệm vụ đề ra (tích cực). HS cần có quan điểm riêng dựa trên cơ sở lập luận để trả lời câu hỏi hoặc giải quyết vấn đề (kiến tạo). - Quá trình học tập mang tính xã hội và tương tác: Hình thức làm việc trong webquest chủ yếu là làm việc nhóm, do đó việc học tập mang tính xã hội và tương tác. HS có thể rèn luyện tính cộng đồng, biết trình bày quan điểm và lắng nghe phản hồi cũng như nhận xét quan điểm của bạn bè và của chính mình. - Quá trình học tập định hướng nghiên cứu và khám phá: Để giải quyết vấn đề đặt ra HS cần áp dụng các phương pháp làm việc theo kiểu nghiên cứu và khám phá. Những hoạt động điển hình của HS trong phương pháp webquest là tổng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2