Khóa luận tốt nghiệp Văn học: Thành ngữ trong ca dao Nam bộ
lượt xem 10
download
Khóa luận tốt nghiệp Văn học: Thành ngữ trong ca dao Nam bộ được thực hiện với mục tiêu nhằm tìm hiểu khám phá những giá trị hay, ý nghĩa của việc vận dụng thành ngữ trong ca dao. Tác giả mong muốn, qua việc nghiên cứu, tôi sẽ hiểu thêm nhiều điều kì diệu, lí thú từ những bài ca dao của dân tộc. Tất cả đã đi vào ca dao Nam bộ. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp Văn học: Thành ngữ trong ca dao Nam bộ
- TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC VOÕ TRÖÔØNG TOAÛN KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH VĂN HỌC THÀNH NGỮ TRONG CA DAO NAM BỘ NGUYỄN XUÂN NGÂN Hậu Giang, tháng 05 năm 2013
- TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC VOÕ TRÖÔØNG TOAÛN KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH VĂN HỌC THÀNH NGỮ TRONG CA DAO NAM BỘ Giảng viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: TH.S BÙI THỊ TÂM NGUYỄN XUÂN NGÂN MSSV: 0956010103 Hậu Giang, tháng 05 năm 2013
- LỜI CẢM ƠN Đầu tiên người viết xin gởi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu Trường Đại học Võ Trường Toản và quý thầy cô Khoa Cơ bản đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho người viết học tập trong suốt bốn năm vừa qua. Đồng thời các thầy cô đã giúp người viết có điều kiện nghiên cứu để nâng cao kiến thức của mình. Đặc biệt, người viết xin gởi lời cảm ơn chân thành đến cô Bùi Thị Tâm, người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ dạy và giúp đỡ người viết trong suốt quá trình hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Mặc dù, bản thân người viết đã cố gắng nhiều nhưng với vốn kiến thức còn hạn hẹp nên luận văn còn nhiều thiếu sót. Vì vậy, người viết rất mong nhận được những đóng góp quý báu từ quý thầy cô để luận văn của người viết được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện (Kí và ghi rõ họ tên) Nguyễn Xuân Ngân i
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất cứ đề tài nghiên cứu khoa học nào. Sinh viên thực hiện (Kí và ghi rõ họ tên) Nguyễn Xuân Ngân ii
- TÓM TẮT LUẬN VĂN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài: Từ xưa ca dao dân ca đã đi vào lòng người qua những lời ca, tiếng hát ru con ngọt ngào, sâu lắng thấm đẫm tình người của những người bà, người mẹ. Những bài ca dao dân ca với ngôn từ mộc mạc giản dị nhưng thắm đượm tình nghĩa đó đã gợi lên cho chúng ta thêm yêu quê hương đất nước, cuộc sống lao động và con người Việt Nam. Để có thể hiểu được nội dung của những câu ca dao đó, chúng ta phải kể đến những thành ngữ đã có mặt trong những câu ca dao dân ca, thành ngữ thường ngắn gọn, xúc tích đã làm cho những câu ca dao đạt hiệu quả diễn đạt cao hơn, lột tả hết ý người nói muốn bày tỏ và mang lại sự thuyết phục. Đồng thời người nghe sẽ dễ hiểu, dễ thuộc và dễ nắm bắt được nội dung một cách trọn vẹn, không cần phải nói dài dòng đôi khi sẽ gây khó hiểu. Sinh ra và lớn lên ở vùng đất Nam Bộ, ngay từ nhỏ tôi đã được nghe những khúc hát ca dao dân ca ngọt ngào của mẹ. Chính vì vậy, tôi càng thêm yêu quý những câu ca dao này, đặc biệt được trực tiếp tiếp xúc với những lời ăn tiếng nói trong ca dao khiến tôi càng hiểu thêm về tâm hồn, cũng như cái đẹp về ngôn từ của cha ông. Chính những điều này, giúp tôi chọn đề tài nghiên cứu Thành ngữ trong ca dao Nam Bộ. Tôi hi vọng, khi nghiên cứu về đề tài này, phần nào sẽ giúp tôi mở rộng thêm vốn hiểu biết về thành ngữ mà các tác giả dân gian đã sử dụng trong những câu ca dao. Đồng thời, tôi cũng có điều kiện học hỏi khám phá cái hay, cái đẹp từ những câu ca dao này, cũng như việc vận dụng những thành ngữ và giá trị biểu đạt của chúng trong ca dao Nam Bộ. 2. Mục đích nghiên cứu: Chúng tôi nghiên cứu thành ngữ trong ca dao Nam Bộ nhằm mục đích tìm hiểu khám phá những giá trị hay, ý nghĩa của việc vận dụng thành ngữ trong ca dao. Tôi mong muốn, qua việc nghiên cứu, tôi sẽ hiểu thêm nhiều điều kì diệu, lí thú từ những bài ca dao của dân tộc. Với những kiến thức còn hạn hẹp, cũng như bước đầu trong việc nghiên cứu, tôi mong muốn góp phần nhỏ bé công sức của mình trong việc nhìn nhận, đánh giá và tìm hiểu những bài ca dao của dân tộc. 3. Lịch sử vấn đề: Thành ngữ là một kho tàng kiến thức rất phong phú trong nền văn học dân gian của dân tộc ta. Thành ngữ có hình thức ngắn gọn, dễ nhớ vì thế nên được nhân dân vận dụng, truyền miệng qua nhiều thế hệ. Cho đến ngày nay thành ngữ vẫn còn nguyên giá trị của nó và có rất nhiều công trình đã nghiên cứu về nó. Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu nào đi sâu vào lĩnh vực thành ngữ trong ca dao Nam Bộ. Vì thế, đề tài của người viết Thành ngữ trong ca dao Nam Bộ là một đề tài iii
- tương đối mới mẻ và có tính chuyên sâu. Chính vì vậy, khi thực hiện đề tài này, người viết hi vọng sẽ góp phần nghiên cứu của mình để nhận xét, đánh giá về cái hay của các tác giả dân gian trong việc vận dụng thành ngữ trong ca dao. 4. Phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn chủ yếu trong một số cuốn sách viết về ca dao, dân ca và thành ngữ, tục ngữ. Chúng tôi chỉ tập trung tìm hiểu một số vấn đề về thành ngữ, sau đó tiến hành khảo sát các thành ngữ trong ca dao Nam bộ, đồng thời hệ thống những thành ngữ và phân tích giá trị của việc sử dụng thành ngữ trong ca dao Nam Bộ. Từ đó thấy được cái hay của các lớp thành ngữ này. 5. Phương pháp nghiên cứu: Khi thực hiện đề tài này, chúng tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp tổng hợp, phương pháp hệ thống, phương pháp phân tích kết hợp với các thao tác chứng minh, miêu tả và phương pháp so sánh đối chiếu. NỘI DUNG CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ THÀNH NGỮ 1.1 Khái niệm về thành ngữ: Có rất nhiều quan niệm khác nhau về thành ngữ, nhưng ở đây người viết chỉ đề cập đến quan niệm về thành ngữ của ba tác giả sau: * Quan niệm về thành ngữ của tác giả Nguyễn Văn Nở. * Quan niệm về thành ngữ của tác giả Hoàng Văn Hành. * Quan niệm về thành ngữ của tác giả Nguyễn Thiện Giáp. Nhìn chung, trong 3 quan niệm về thành ngữ trên, ba tác giả Nguyễn Văn Nở, Hoàng Văn Hành, Nguyễn Thiện Giáp đều đồng ý thành ngữ là cụm từ cố định, hoàn chỉnh về nội dung và hình thức. Các tác giả còn cho rằng thành ngữ được gọt giũa bóng bẩy và có tính gợi cảm. Trên cơ sở đó, chúng ta có thể đúc kết lại khái niệm về thành ngữ như sau: Thành ngữ là những cụm từ cố định được dùng để định danh cho sự vật, tính chất, hành động. Thành ngữ hoàn chỉnh về nội dung và hình thức. Thành ngữ có hình thức diễn đạt bóng bẩy, trau chuốt mang tính biểu cảm. Nghĩa của thành ngữ là một chỉnh thể chứ không phải là nghĩa của từng yếu tố trong chỉnh thể đó. 1.2 Đặc điểm của thành ngữ: 1.2.1 Tính biểu trưng: Biểu trưng là lấy vật thực, việc thực để nêu lên những hiện tượng, đặc điểm, tính chất, hoạt động có tính trừu tượng khái quát. Có hai mức độ biểu trưng: đó là biểu trưng thấp chủ yếu là những thành ngữ so sánh và biểu trưng cao bao gồm thàng ngữ ẩn dụ và thành ngữ hoán dụ. iv
- 1.2.2 Tính hình tượng và tính cụ thể: Tính hình tượng: thành ngữ tái hiện những vật thực, việc thực tạo nên ấn tượng mạnh mẽ cho người đọc, giúp người đọc hiểu được nội dung hay ngụ ý mà thành ngữ muốn diễn đạt trong việc vận dụng những hình ảnh thật. Tính cụ thể được thể hiện trước hết ở tính bị quy định ở phạm vi sử dụng cụ thể của từng thành ngữ. 1.2.3 Tính biểu thái: Thể hiện được những thái độ cảm xúc chứa đựng trong những thành ngữ đó. Khi sử dụng thành ngữ tác giả đã kèm theo thái độ khen hoặc chê, kính trọng hoặc xem thường. Đồng thời, tính biểu thái thể hiện ở chỗ thành ngữ thường kèm theo thái độ xót thương, khinh bỉ, chê bai về người, về vật hay việc được nói tới. 1.2.4 Tính dân tộc: Thành ngữ sử dụng những hình ảnh quen thuộc, gần gũi trong đời sống của dân tộc Việt như những hình ảnh về đồ vật, động vật, thực vật… chính những hình ảnh này gắn liền với quê hương đất nước, gắn với những phong tục tập quán, những suy nghĩ, những kinh nghiệm sống của người Việt. Vì thế nên tính dân tộc được thể hiện đậm nét trong thành ngữ. 1.2.5 Tính cấu trúc: Thành ngữ thể hiện tính điệp và đối. Tính điệp và đối biểu hiện ở mặt quan hệ ngữ âm và ý nghĩa giữa các thành tố trong thành ngữ. Nhờ tính điệp và tính đối mà thành ngữ có sự liên kết chặt chẽ giữa các vế với nhau. 1.3 Phân loại thành ngữ và phân biệt thành ngữ với tục ngữ 1.3.1 Phân loại thành ngữ: Căn cứ vào tiêu chí biểu trưng để phân thành ngữ ra hai loại: thành ngữ mang tính biểu trưng thấp (thành ngữ so sánh) và thành ngữ mang tính biểu trưng cao (thành ngữ ẩn dụ và hoán dụ). 1.3.2 Phân biệt thành ngữ với tục ngữ: Tục ngữ là một câu được dùng để diễn đạt một ý nghĩa trọn vẹn, một nhận xét, một kinh nghiệm sống còn thành ngữ là một cụm từ, một bộ phận của câu, nó không diễn đạt được ý nghĩa trọn vẹn. Tục ngữ là đối tượng nghiên cứu của văn học dân gian, còn thành ngữ là đối tượng nghiên cứu của từ vựng học. Đồng thời, thành ngữ còn có chức năng định danh, dùng để gọi tên sự vật, tính chất, hành động. Còn tục ngữ có chức năng thông báo một nhận định, một kết luận về một phương diện của thế giới khách quan. Bên cạnh sự khác nhau thì thành ngữ và tục ngữ còn có những hiện tượng mang tính chất trung gian. v
- CHƯƠNG 2: KHẢO SÁT VỀ THÀNH NGỮ TRONG CA DAO NAM BỘ 2.1 Những nét cơ bản của ca dao Nam Bộ: 2.1.1 Nội dung của ca dao Nam Bộ: Nội dung của ca dao Nam Bộ rất phong phú và đa dạng, thể hiện tình yêu đôi lứa, tình cảm gia đình, thể hiện tính cách của con người Nam Bộ. Qua đó, ca dao còn thể hiện tình cảm mặn nồng đối với non sông đất nước. Tình cảm đó luôn tuôn chảy dạt dào trong lòng của những con người nơi đây. Để có được một vùng đất như ngày hôm nay thì phải nhớ đến sự cực khổ của thế hệ cha anh đã không ngại hiểm nguy, đã liều mình vào nơi rừng sâu nước độc này để khai phá. 2.1.2 Hình thức của ca dao Nam Bộ: Ca dao Nam Bộ được chia ra ba loại: Thơ ca nghi lễ, dân ca lao động và ca dao trữ tình. Trong ca dao Nam Bộ, các tác giả đã sử dụng các thể thơ truyền thống của dân tộc như thể thơ lục bát, song thất lục bát. Ngoài việc sử dụng các thể thơ của dân tộc thì ca dao Nam Bộ có xu hướng chiếm lĩnh thể thơ tổng hợp. Tóm lại, về nội dung lẫn hình thức đều phản ánh nỗi cay đắng tủi cực của người dân lao động làm ra chén cơm manh áo thì ca dao - dân ca Nam Bộ không có gì khác so với ca dao dân ca cả nước, bởi vì dù ở đâu con người cũng phải đổ mồ hôi và cả máu của mình mới có thể giành giật từ thiên nhiên những gì ta cần. 2.2 Những thành ngữ được sử dụng trong ca dao Nam Bộ: 2.2.1 Thành ngữ ẩn dụ: Thành ngữ ẩn dụ là thành ngữ được xây dựng trên cơ sở lấy sự vật, hiện tượng này để nêu lên sự vật hiện tượng khác dựa trên sự liên tưởng về mối quan hệ giống nhau giữa các sự vật hiện tượng. Trong việc sử dụng thành ngữ ẩn dụ trong ca dao thì người viết nhận thấy thành ngữ ẩn dụ thể hiện ở hai chủ đề chính. Đó là tình yêu đôi lứa và các mối quan hệ về tình cảm gia đình. 2.2.2 Thành ngữ hoán dụ: Thành ngữ hoán dụ là thành ngữ được xây dựng trên cơ sở lấy sự vật hiện tượng này để nêu lên sự vật hiện tượng khác dựa trên sự liên tưởng về mối quan hệ gần nhau giữa các sự vật hiện tượng. Tương tự, ở thành ngữ hoán dụ thì cũng được tác giả dân gian sử dụng ở hai chủ đề: về tình yêu đôi lứa và tình cảm gia đình. 2.2.3 Thành ngữ so sánh: Thành ngữ so sánh bao gồm những thành ngữ có mô hình so sánh là A so sánh B. Trong đó A là vế được so sánh, B là vế đưa ra để so sánh, còn so sánh gồm các từ như, tựa, giống như v.v… Đôi khi trong thành ngữ so sánh thì vế A bị khuyết, chỉ hiện diện từ so sánh và vế B. vi
- 2.3 Nhận xét chung về thành ngữ trong ca dao Nam Bộ: 2.3.1 Số lượng và vị trí của các thành ngữ: Nhìn chung, trong tổng số 116 câu thành ngữ mà người viết đã thống kê thì có 70 câu thành ngữ ẩn dụ chiếm 60.34%. Kế đến là thành ngữ hoán dụ có 34 câu và chiếm 29.31%. Hai loại thành ngữ trên chiếm số lượng nhiều là do chúng mang lại giá trị biểu cảm, biểu trưng và gợi hình rõ nét. Theo số liệu đã thống kê thì thành ngữ so sánh chiếm số lượng ít nhất. Trong tổng số 116 câu thành ngữ thì thành ngữ so sánh có 12 câu chiếm 10.35%. Mặc dù, thành ngữ so sánh ít hơn hai loại thành ngữ trên nhưng giá trị biểu đạt của nó không kém. Khi loại thành ngữ này xuất hiện trong ca dao thì đã làm cho câu văn trở nên bóng bẩy, sắc nét và giàu ý nghĩa. Vị trí của các thành ngữ xuất hiện trong ca dao cũng đa dạng và phong phú: Khi thì được đặt ở đầu câu, khi thì được đặt ở cuối câu, khi thì giữa câu. Tóm lại, ba loại thành ngữ này khi sử dụng trong ca dao dù ở vị trí nào chăng nữa, thì cũng không làm thay đổi giá trị của nó là làm cho bài ca dao trở nên cô đọng, xúc tích. Giúp người đọc dễ dàng tiếp thu nội dung mà người viết muốn bày tỏ. 2.3.2 Nhận xét về cách dùng thành ngữ: Trong ca dao Nam Bộ thì các tác giả dân gian có rất nhiều cách để sử dụng thành ngữ, đặc biệt ở nhiều góc độ khác nhau. Nhưng nhìn chung, chúng ta có thể thấy rõ hai hình thức sử dụng thành ngữ đó là các thành ngữ được sử dụng nguyên vẹn và những thành ngữ được sử dụng một cách sáng tạo. Các tác giả dân gian đã vận dụng thành ngữ sáng tạo bằng nhiều cách khác nhau: Thứ nhất là sáng tạo bằng cách rút gọn thành ngữ, thứ hai tác giả sử dụng sáng tạo bằng cách thay đổi vị trí của các thành ngữ hoặc là tách cấu trúc thành ngữ, thứ 3 là thành ngữ do tác giả dân gian sáng tạo nên. Tóm lại, thành ngữ được sử dụng trong ca dao Nam Bộ một cách sáng tạo và đa dạng nhưng vẫn không thay đổi ý nghĩa của thành ngữ đó. Chúng còn góp phần tô điểm cho ca dao thêm phần bóng bẩy, hấp dẫn và lôi cuốn. Đồng thời, làm cho những câu nói dân dã của con người Nam Bộ trở nên uyên bác hơn nhưng vẫn giữ được tính mộc mạc, giản dị và chân chất. CHƯƠNG 3: GIÁ TRỊ CỦA VIỆC SỬ DỤNG CÁC THÀNH NGỮ TRONG CA DAO NAM BỘ 3.1 Thành ngữ sử dụng để thể hiện tình yêu của con người: 3.1.1 Thành ngữ sử dụng thể hiện tình cảm gia đình: Trong ca dao thì mối quan hệ về tình cảm vợ chồng, tình cảm của cha mẹ đối với con cái, hoặc con cái đối với cha mẹ được bộc lộ một cách chân thành, nồng vii
- thắm. Thêm vào đó cùng với sự góp mặt của thành ngữ được thể hiện trong bài ca dao đặc biệt thành ngữ thể hiện tình cảm gia đình thì giúp cho bài ca dao thêm phong phú, cô đọng, xúc tích những ý nghĩa mà tác giả dân gian muốn diễn đạt. Người viết nhận thấy những thành ngữ được sử dụng trong ca dao nói về tình cảm gia đình rất phong phú và đa dạng, kể cả thành ngữ Hán Việt cũng như thành ngữ Thuần Việt. Những thành ngữ trên xuất hiện trong ca dao đã góp phần làm cho những lời ăn tiếng nói hàng ngày của nhân dân thêm phần uyên bác, cô đọng, xúc tích và sâu sắc hơn. Qua đó, tác giả dân gian sẽ nhấn mạnh được ý cần diễn đạt đồng thời giúp người nghe dễ dàng tiếp thu được ý đó. 3.1.2 Thành ngữ sử dụng thể hiện tình yêu đôi lứa: Thành ngữ thể hiện tình yêu đôi lứa được tập trung ở các chủ đề là khẳng định sự bền chặt thủy chung trong tình yêu. Song hành theo, đó là những lời thề thốt khắc cốt ghi tâm như “Núi lở non mòn”, “Đá mòn sông cạn” v.v…đây là những lời minh chứng cho tình yêu bền chặt ấy. Bên cạnh đó, còn xuất hiện những thành ngữ thể hiện sự cao thượng của con người trong tình yêu. Đó là sự cưu mang, đùm bọc, chở che của hầu hết những chàng trai dành cho người con gái gặp bất hạnh lỡ làng. Đôi khi thành ngữ còn thể hiện sự chua chát, đau đớn hay một lời nhắn nhủ về sự lỡ làng, không được đáp lại của tình yêu đơn phương tuyệt vọng. 3.2 Thành ngữ sử dụng để thể hiện cuộc sống lao động của con người: Cuộc sống của con người Nam Bộ rất đáng để chúng ta trân trọng và khâm phục. Họ là những con người cần cù, chăm chỉ, chịu thương chịu khó. Mặc dù cuộc sống có khó khăn vất vả nhưng không vì thế mà họ lùi bước, họ luôn cố gắng khắc phục khó khăn, không bao giờ nản chí và họ luôn luôn bám trụ nơi mảnh đất thân thương này. 3.3 Thành ngữ thể hiện tính cách con người Nam Bộ: 3.3.1 Tính cách giản dị, bộc trực, thẳng thắn: Người Nam Bộ có tính cách giản dị, bộc trực, thẳng thắn, ít nói chuyện văn hoa dài dòng, rào trước đón sau. Với nét tính cách này, khi giao tiếp nếu người khác không hiểu thì rất dễ buồn phiền họ. Trải qua thời gian dài thì đây lại là nét tính cách đẹp trong mối quan hệ giao lưu giữa người với người. 3.3.2 Tính cách phóng khoáng, hiếu khách: Người dân Nam Bộ rất hào phóng và hiếu khách. Họ mời gọi một cách nhiệt tình và chân thành. Nếu ai đã đặt chân tới mảnh đất này thì phải ở lại chơi lâu, hoặc nên ở đây đến “Bén rễ xanh cây” hả về. Bên cạnh đó, họ rất đồng cảm và có lòng thương người, có lẽ những con người nơi vùng đất mới này, họ đã hiểu thấu được nỗi khó khăn, khổ sở của những người tha phương xa xứ. Con người Nam Bộ rất viii
- hiếu khách, họ rất trân trọng những tình cảm đã có với nhau, họ không so đo tính toán thiệt hơn. KẾT LUẬN Thành ngữ được sử dụng rất nhiều trong ca dao nói chung và trong ca dao Nam Bộ nói riêng. Các tác giả dân gian đã gọt giũa chắt lọc những thành ngữ để đưa vào ca dao nhằm mục đích làm cho ca dao thêm ngắn gọn, xúc tích, dễ nhớ. Ca dao Nam Bộ mang nét đặc trưng riêng của vùng sông nước, kênh rạch chằng chịt và hầu như không chịu sự ràng buộc của lễ giáo phong kiến đã góp phần làm phong phú hơn kho tàng ca dao của dân tộc. Thành ngữ với những vai trò đặc biệt riêng đã trở thành một công cụ hỗ trợ đắc lực cho các tác giả dân gian trong quá trình sáng tác. Các bài ca dao nhờ có thành ngữ mà trở nên hấp dẫn linh hoạt hơn và cũng nhờ ca dao mà các thành ngữ có thể phát huy được hết năng lực trong cội nguồn văn hóa dân gian. Vì thế, hai mặt này cùng tồn tại và bổ sung cho nhau nhằm phát huy sự hấp dẫn đến người đọc. ix
- MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU ..............................................................................................................1 1. Lí do chọn đề tài................................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu .........................................................................................2 3. Lịch sử vấn đề ...................................................................................................3 4. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................6 5. Phương pháp nghiên .........................................................................................7 NỘI DUNG ...........................................................................................................8 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ THÀNH NGỮ ............................................8 1.1 Khái niệm về thành ngữ...................................................................................8 1.2 Đặc điểm của thành ngữ ................................................................................10 1.2.1 Tính biểu trưng ...........................................................................................10 1.2.2 Tính hình tượng và tính cụ thể ....................................................................12 1.2.3 Tính biểu thái..............................................................................................14 1.2.4 Tính dân tộc................................................................................................15 1.2.5 Tính cấu trúc...............................................................................................16 1.3 Phân loại thành ngữ và phân biệt thành ngữ với tục ngữ ................................17 1.3.1 Phân loại thành ngữ ....................................................................................17 1.3.2 Phân biệt thành ngữ với tục ngữ..................................................................20 CHƯƠNG 2: KHẢO SÁT VỀ THÀNH NGỮ TRONG CA DAO NAM BỘ...............................................................................23 2.1 Những nét cơ bản của ca dao Nam Bộ ...........................................................23 2.1.1 Nội dung của ca dao Nam Bộ .....................................................................23 2.1.2 Hình thức của ca dao Nam Bộ ....................................................................25 2.2 Những thành ngữ được sử dụng trong ca dao Nam Bộ...................................27 2.2.1 Thành ngữ ẩn dụ .........................................................................................27 2.2.2 Thành ngữ hoán dụ .....................................................................................33 2.2.3 Thành ngữ so sánh ......................................................................................36 2.3 Nhận xét chung về thành ngữ trong ca dao Nam Bộ.......................................38 2.3.1 Số lượng và vị trí của các thành ngữ ...........................................................38 2.3.2 Nhận xét về cách dùng thành ngữ ...............................................................39 2.3.2.1 Thành ngữ được sử dụng nguyên vẹn.......................................................39 2.3.2.2 Thành ngữ được sử dụng sáng tạo............................................................41 CHƯƠNG 3: GIÁ TRỊ CỦA VIỆC SỬ DỤNG CÁC THÀNH NGỮ TRONG CA DAO NAM BỘ..............................................................................46 3.1 Thành ngữ sử dụng để thể hiện tình yêu của con người..................................46 3.1.1 Thành ngữ sử dụng thể hiện tình cảm gia đình............................................46 x
- 3.1.2 Thành ngữ sử dụng thể hiện tình yêu đôi lứa...............................................50 3.2 Thành ngữ sử dụng để thể hiện cuộc sống lao động của con người ................54 3.3 Thành ngữ thể hiện tính cách con người Nam Bộ ..........................................58 3.3.1 Tính cách giản dị, bộc trực, thẳng thắn .......................................................58 3.3.2 Tính cách phóng khoáng, hiếu khách ..........................................................60 KẾT LUẬN.........................................................................................................62 xi
- MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài: Nam Bộ là vùng đất màu mỡ có phong cảnh thiên nhiên tươi đẹp hữu tình, có tài nguyên phong phú. Nơi đây có những con người giản dị, tính tình cởi mở, hào hiệp, thẳng thắn, nặng tình nặng nghĩa. Có thể nói, Nam Bộ là vùng đất mới, trước kia còn chìm trong hoang sơ của rừng rậm, sình lầy và được khai phá từ thế kỷ XVII trở lại đây. Vùng đất này đã sản sinh ra nguồn của cải vật chất vô tận. Đồng thời cũng sản sinh ra một nền văn hóa dân gian vô cùng giá trị: “Những đoàn người Việt vào phía Nam mở đất đã gánh lên vai mình con cái, lương thực… và cả những truyền thống văn hóa của cha ông. Tiềm thức văn hóa ấy, tựa hồ như những hạt giống tiềm tàng, được ươm trên mảnh đất Nam Bộ mầu mỡ cùng với những hình thức văn hóa mới tràn đầy sức sống do nhân dân sáng tạo ra và tiếp thu của những dân tộc anh em”[6,tr.16]. Từ xưa ca dao dân ca đã đi vào lòng người qua những lời ca, tiếng hát ru con ngọt ngào, sâu lắng thấm đẫm tình người của những người bà, người mẹ. Những bài ca dao dân ca với ngôn từ mộc mạc giản dị nhưng thắm đượm tình nghĩa đó đã gợi lên cho chúng ta thêm yêu quê hương đất nước, cuộc sống lao động và con người Việt Nam. Thông qua những bài ca dao dân ca tác giả dân gian đã bày tỏ tình cảm của mình bằng những lời ăn tiếng nói hết sức nhẹ nhàng, chân chất. Để có thể hiểu được nội dung của những câu ca dao đó, chúng ta phải kể đến những thành ngữ đã có mặt trong những câu ca dao dân ca. Những thành ngữ đó đã đóng một vai trò không nhỏ trong việc truyền đạt ý nghĩa. Bởi lẽ thành ngữ thường ngắn gọn, xúc tích. Thành ngữ đã được nhân dân chiêm nghiệm đúc kết và đã trở thành lời ăn tiếng nói hàng ngày trong đời sống của nhân dân. Vì vậy trong những câu ca dao, thành ngữ đã làm cho những câu ca dao đạt hiệu quả diễn đạt cao hơn, lột tả hết ý người nói muốn bày tỏ và mang lại sự thuyết phục. Đồng thời người nghe sẽ dễ hiểu, dễ thuộc và dễ nắm bắt được nội dung một cách trọn vẹn, không cần phải nói dài dòng đôi khi sẽ gây khó hiểu. Chẳng hạn như trong bài ca dao: “Cầu nào cao bằng cầu danh vọng Nghĩa nào trọng bằng nghĩa chồng con 1
- Vì đâu nước chảy đá mòn Xa nhau nghìn dặm lòng còn nhớ thương.” Hay: “Chừng nào đá nát vàng phai Biển hồ lấp cạn mới sai lời nguyền.” Trong hai bài ca dao trên, khi có sự xuất hiện của hai thành ngữ “Nước chảy đá mòn” và “Đá nát vàng phai” xen lẫn với các lời nói thông thường, đã làm cho hai câu ca dao trở nên hàm xúc, ý nghĩa và tinh tế hơn, đồng thời cho chúng ta thấy được sự uyên bác ở đó. Đây là lời khẳng định về tấm lòng thủy chung son sắc, không đổi dời trong tình yêu. Sinh ra và lớn lên ở vùng đất Nam Bộ, ngay từ nhỏ tôi đã được nghe những khúc hát ca dao dân ca ngọt ngào của mẹ. Chính vì vậy, tôi càng thêm yêu quý những câu ca dao này, đặc biệt được trực tiếp tiếp xúc với những lời ăn tiếng nói trong ca dao khiến tôi càng hiểu thêm về tâm hồn, cũng như cái đẹp về ngôn từ của cha ông. Chính những điều này, giúp tôi chọn đề tài nghiên cứu Thành ngữ trong ca dao Nam Bộ. Tôi hi vọng, khi nghiên cứu về đề tài này, phần nào sẽ giúp tôi mở rộng thêm vốn hiểu biết về thành ngữ mà các tác giả dân gian đã sử dụng trong những câu ca dao. Đồng thời, tôi cũng có điều kiện học hỏi khám phá cái hay, cái đẹp từ những câu ca dao này, cũng như việc vận dụng những thành ngữ và giá trị biểu đạt của chúng trong ca dao Nam Bộ. 2. Mục đích nghiên cứu: Chúng tôi nghiên cứu thành ngữ trong ca dao Nam Bộ nhằm mục đích tìm hiểu khám phá những giá trị hay, ý nghĩa của việc vận dụng thành ngữ trong ca dao. Tôi mong muốn, qua việc nghiên cứu, tôi sẽ hiểu thêm nhiều điều kì diệu, lí thú từ những bài ca dao của dân tộc. Bên cạnh đó, việc nghiên cứu đề tài này còn giúp tôi có điều kiện trau dồi, tích lũy thêm vốn thành ngữ cho bản thân. Cũng với công trình nghiên cứu này, tôi có dịp vận dụng những kiến thức đã học của mình vào một vấn đề cụ thể. Với những kiến thức còn hạn hẹp, cũng như bước đầu trong việc nghiên cứu, tôi mong muốn góp phần nhỏ bé công sức của mình trong việc nhìn nhận, đánh giá và tìm hiểu những bài ca dao của dân tộc. 2
- 3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề: Thành ngữ là một kho tàng kiến thức rất phong phú trong nền văn học dân gian của dân tộc ta. Thành ngữ có hình thức ngắn gọn, dễ nhớ vì thế nên được nhân dân vận dụng, truyền miệng qua nhiều thế hệ. Cho đến ngày nay thành ngữ vẫn còn nguyên giá trị của nó và có rất nhiều công trình đã nghiên cứu về nó như: Đầu tiên phải kể đến cuốn Ca dao dân ca Nam Bộ của nhóm tác giả Bảo Định Giang, Nguyễn Tấn Phát, Trần Tấn Vĩnh, Bùi Mạnh Nhị. Các tác giả đã chia cuốn sách này ra hai phần. Phần một nêu vài nét về miền đất Nam Bộ, nội dung, đặc điểm nghệ thuật của ca dao dân ca Nam Bộ, cùng những biểu hiện về sắc thái địa phương. Trần Tấn Vĩnh với bài Vài nét về miền đất Nam Bộ đã viết: “Trong lịch sử khẩn hoang Nam Bộ, cư dân Việt đã trụ ở Đông Nam Bộ đầu tiên, trước khi lấn xuống đồng bằng Châu Thổ, họ đã sống với nghị lực: Làm trai cho đáng nên trai Phú Xuân cũng trải, Đồng Nai cũng từng, đi khai phá cả một vùng “rừng thiên nước độc”, bắt nó phục vụ cuộc sống con người”[6, tr.10]. Nguyễn Tấn Phát với bài Vài nét về nội dung ca dao – dân ca Nam Bộ đã viết: “Trong văn học dân gian có một bộ phận được sáng tác bằng các thể thơ dân tộc kết hợp chặt chẽ với các làn điệu âm nhạc để diễn đạt những khía cạnh khác nhau trong cảm nghĩ của con người về quê hương đất nước, lao động sản xuất, tình duyên, gia đình, quan hệ bằng hửu, và các vấn đề xã hội khác”[6,tr.19]. Bùi Mạnh Nhị với bài Một số đặc điểm nghệ thuật của ca dao – dân ca Nam Bộ đã viết: “Ca dao dân ca Nam Bộ luôn phát triển theo một xu thế chung…và cảm thụ những truyền thống chung của ca dao – dân ca toàn dân tộc, đồng thời nó càng luôn phát huy những đặc điểm riêng gắn với hoàn cảnh tự nhiên, hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa, tâm lý, tính cách con người ở địa phương”[6,tr.58]. Bảo Định Giang với bài Ca dao – dân ca Nam Bộ, những biểu hiện sắc thái địa phương đã viết: “Trong cộng đồng dân tộc Việt Nam, có người ở nhiều địa phương khác nhau, do điều kiện sinh hoạt vật chất khác nhau, nên ở mỗi miền cũng có những sắc thái khác nhau, từ cảnh trí, đặc sản, đấu tranh xã hội, phương thức sản xuất, phong tục tập quán… Hoàn cảnh thiên nhiên và lịch sử địa phương lại tác động đến nếp sống, tính cách con người. Tuy vậy, vì dân tộc Việt Nam là một khối thống nhất, có chung một nguồn gốc, một tiếng nói, cho nên bên cạnh những nét riêng cũng có cái chung chứa 3
- đựng tinh thần dân tộc và phù hợp với tâm hồn dân tộc”[6,tr.91]. Phần hai là phần sưu tầm những bài ca dao dân ca Nam Bộ và sắp xếp theo bốn chủ đề chính: tình yêu quê đất nước, tình yêu nam nữ, tình cảm gia đình và các mối quan hệ xã hội khác. Khoa Ngữ văn Trường Đại học Cần Thơ đã sưu tầm và biên soạn cuốn Văn học dân gian đồng bằng sông Cửu Long. Các tác giả đã đề cập đến thực trạng tồn tại của văn học dân gian trong nhân dân thuộc các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, đã trình bày bao quát được tương đối đầy đủ các thể loại của văn học dân gian vùng đồng bằng sông Cửu Long. Các tác giả đã viết: “Văn hóa của một cộng đồng bao giờ cũng hình thành và phát triển trong mối quan hệ với môi trường tự nhiên. Thiên nhiên ĐBSCL là nhân tố quan trọng tác động đến nhận thức, thói quen, cách ứng sử,… của cư dân ở đây. Quan trọng hơn cả là môi trường sông nước. Ngoài hệ thống sông Cửu Long, nơi đây còn có hệ thống sông nhỏ đổ ra Vịnh Thái Lan và mạng lưới kênh rạch chằng chịt. Bên cạnh những dòng chảy tự nhiên, con người còn “khai mương” để làm vườn, đào kênh để xả phèn cho ruộng. Môi trường sông nước đã sản sinh ra nền “văn minh kênh rạch”. Do có nhiều dòng chảy nên giao thông đường thủy là hệ thống quan trọng của nhân dân từ buổi đầu khai hoang cũng như trong suốt mấy thế kỉ qua. Sinh hoạt đời sống trên sông nước của họ gắn với chiếc ghe, xuồng… nên hò chèo ghe đặc biệt phát triển”[11,tr.6]. Trong cuốn Văn hóa dân gian Nam Bộ, Nguyễn Phương Thảo đã đề cập đến một số vấn đề của văn hóa dân gian Nam Bộ. Tác giả đã viết: “Từ lâu, nói đến Nam Bộ, trái tim dân Việt Nam lại ngân lên những tiếng yêu thương, tự hào. Bởi đó là vùng đất đặc biệt về nhiều phương diện của Tổ quốc. Trên dải đất luôn nhoài ra biển Đông trong ồn ã sóng gió, lịch sử đi qua với bao nỗi thăng trầm. Là nơi đi trước về sau, Nam Bộ, với vị thế địa – văn hóa, địa – chính trị của mình trở thành nơi hội tụ nhiều nền văn minh, đón nhận, giao lưu nhiều nền văn hóa, đến từ nhiều chân trời khác nhau. Trải qua hơn ba chục thập kỷ khai phá xây dựng, tộc người Việt cũng như các tộc người anh em đã tạo dựng cho vùng đất một nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc, giàu sắc thái phương nam”[13,tr.7]. Trong cuốn Kể chuyện thành ngữ và tục ngữ, Hoàng Văn Hành đã kể và sưu tầm nhiều mẫu chuyện vui nhằm giải thích nguồn gốc, cấu tạo các thành ngữ. Qua đó giúp chúng ta nắm được nguồn gốc, xuất xứ của thành ngữ. Tác giả quan niệm: 4
- “Giống như các từ trong ngôn ngữ, thành ngữ, tục ngữ là những đơn vị có sẵn, xuất hiện dần dà từ nhiều nguồn, vào nhiều thời điểm khác nhau và được sử dụng rộng rãi, tự nhiên trong đời sống xã hội. Các kết quả nghiên cứu đã xác định rằng các yếu tố tạo nên thành ngữ, tục ngữ vốn là những từ độc lập, tức những đơn vị định danh có nghĩa từ vựng và chức năng cú pháp ổn định... Tuy vậy, trong hệ thống thành ngữ của mỗi ngôn ngữ, cũng có những thành ngữ, xét trên quan điểm đương đại, không dễ dàng nhận biết được ý nghĩa của các yếu tố; do đó, việc suy xét nghĩa thành ngữ cũng như việc tìm kiếm nguồn gốc của nó cũng trở nên khó khăn hơn”[8,tr.30]. Trong quyển Từ vựng ngữ nghĩa tiếng Việt, Đỗ Hữu Châu đã dành một phần nghiên cứu về thành ngữ. Ở đây, tác giả đã nêu quan điểm của mình về khái niệm thành ngữ, phân loại thành ngữ. Ông cho rằng: “Các thành ngữ (có tính thành ngữ cao hay thấp) có thể được chia thành những ngữ tương đương với từ sẳn có (hiển nhiên hay không hiển nhiên) và những thành ngữ không tương đương với từ chủ yếu là các thành ngữ đồng nghĩa, sắc thái hóa, có tính chất miêu tả”[1,tr.74]. Trong cuốn Cơ sở học và tiếng Việt, Mai Ngọc Chừ, Vũ Đức Nghiệu, Hoàng Trọng Phiến cũng đề cập đến cụm từ cố định, phân loại cụm từ cố định: Các tác giả đã chia cụm từ cố định ra hai phần là ngữ cố định và thành ngữ, trong ngữ cố định gồm quán ngữ và ngữ cố định định danh. Các tác giả quan niệm:“Thành ngữ là cụm cố định, hoàn chỉnh về cấu trúc và ý nghĩa. Nghĩa của chúng có tính hình tượng hoặc/và gợi cảm”[2,tr.157]. Trên cơ sở đó các tác giả đã tiến hành phân loại thành ngữ. Trong cuốn Từ vựng tiếng Việt, Nguyễn Thiện Giáp đã đề cặp đến ngữ - đơn vị từ vựng tương đương với từ trong tiếng Việt. Ở phần này, tác giả đã nêu lên định nghĩa về thành ngữ, tiến hành phân loại và phân biệt thành ngữ với ngữ định danh và cụm từ tự do. Tác giả cho rằng: “Thành ngữ chỉ hình thành ở những phạm vi mà sự phản ánh đòi hỏi cần có sự bình giá và biểu cảm. Phạm vi phản ánh như vậy là tùy thuộc vào hoàn cảnh sống, vào kinh nghiệm và cách nhìn nhận của từng dân tộc. Thành ngữ của tiếng Việt chủ yếu biểu thị những hiện tượng thuộc đời sống sinh hoạt của con người như: cách sống, phương sách đối nhân xử thế, tính cách, phẩm hạnh của người và vật”[7,tr.80]. 5
- Trong giáo trình Từ vựng học, Đỗ Việt Hùng đã đề cập đến ngữ cố định, khái quát về ngữ cố định, tiến hành phân biệt ngữ cố định với cụm từ tự do, phân biệt ngữ cố định và tục ngữ, phân loại ngữ cố định. Từ đó, tác giả phân chia quán ngữ và thành ngữ, tiến hành định nghĩa thành ngữ và nêu lên một số đặc điểm về nghĩa của thành ngữ. Tác giả quan niệm: “Thành ngữ là đơn vị đặc trưng của ngữ cố định về tính ổn định trong cấu tạo và tính thành ngữ về mặt nghĩa”[10,tr.31]. Trong giáo trình Nội dung bài giảng môn Từ vựng học tiếng Việt, Nguyễn Thị Thu Thủy đã đề cập đến ngữ cố định, khái niệm ngữ cố định, phân loại ngữ cố định, đặc điểm của thành ngữ, phân loại thành ngữ, phân biệt thành ngữ với tục ngữ. Từ đó, tác giả nêu lên giá trị sử dụng của thành ngữ. Tác giả cho rằng: “Ngữ cố định là các cụm từ đã được cố định hóa cho nên cũng có tính chất chặt chẽ, cố định, sẵn có, và cũng có chức năng tạo câu giống như từ. Có 2 loại ngữ cố định: thành ngữ và quán ngữ”[14,tr.25]. Trong giáo trình Phong cách học tiếng Việt, Nguyễn Văn Nở cũng nêu lên khái niệm thành ngữ: phân loại thành ngữ. Qua đó, tác giả nêu lên giá trị sử dụng của thành ngữ. Nhìn chung, những ý kiến trên đã được các tác giả tìm hiểu và nghiên cứu một cách cặn kẽ về ca dao Nam Bộ, cũng như về thành ngữ. Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu nào đi sâu vào lĩnh vực thành ngữ trong ca dao Nam Bộ. Vì thế, đề tài của người viết Thành ngữ trong ca dao Nam Bộ là một đề tài tương đối mới mẻ và có tính chuyên sâu. Chính vì vậy, khi thực hiện đề tài này, người viết hi vọng sẽ góp phần nghiên cứu của mình để nhận xét, đánh giá về cái hay của các tác giả dân gian trong việc vận dụng thành ngữ trong ca dao. 4. Phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn chủ yếu trong một số cuốn sách viết về ca dao, dân ca và thành ngữ, tục ngữ như Ca dao dân ca Nam Bộ của nhóm tác giả Bảo Định Giang, Nguyễn Tấn Phát, Trần Tấn Vĩnh và Bùi Mạnh Nhị, của nhà xuất bản Thành phố Hồ Chí Minh năm 1984, cuốn Văn học dân gian đồng bằng sông Cửu Long của khoa Ngữ văn Đại học Cần Thơ, nhà xuất bản Giáo dục năm 1997, cuốn Kể chuyện thành ngữ tục ngữ của Hoàng Văn Hành, nhà xuất bản Khoa học Xã hội Hà Nội năm 2002. 6
- Phạm vi vấn đề: chúng tôi chỉ tập trung tìm hiểu một số vấn đề về thành ngữ, sau đó tiến hành khảo sát các thành ngữ trong ca dao Nam bộ, đồng thời hệ thống những thành ngữ và phân tích giá trị của việc sử dụng thành ngữ trong ca dao Nam Bộ. Từ đó thấy được cái hay của các lớp thành ngữ này. 5. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thành ngữ trong ca dao Nam Bộ là một công việc không dễ. Công việc này đòi hỏi người nghiên cứu phải có vốn thành ngữ và có sự am hiểu về chúng. Vì thế khi thực hiện đề tài này, chúng tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau : Phương pháp tổng hợp: chúng tôi tổng hợp các tài liệu có liên quan đến đề tài. Qua đó có cơ sở tổng hợp các thành ngữ xuất hiện trong những bài ca dao Nam Bộ. Phương pháp hệ thống: chúng tôi tiến hành thống kê và phân loại thành ngữ. Từ đó tìm ra được số liệu cụ thể, khái quát và chính xác. Phương pháp phân tích kết hợp với các thao tác chứng minh và miêu tả giúp chúng tôi nhận ra giá trị của việc sử dụng thành ngữ trong ca dao Nam Bộ. Phương pháp so sánh đối chiếu: Khi phân tích chúng tôi đã so sánh với một số thành ngữ được sử dụng trong ca dao Bắc Bộ, từ đó rút ra được những nét riêng trong việc sử dụng thành ngữ trong ca dao Nam Bộ. 7
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn học: Đặc điểm truyện ngắn của A. P. Chekhov
79 p | 113 | 42
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn học: Tình huống truyện trong truyện ngắn Nguyễn Minh Châu
89 p | 36 | 21
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn học: Đặc điểm truyện ngắn lãng mạn của Macxim Gorki
72 p | 44 | 19
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn học: Phương thức chiếu vật trong một số tác phẩm của Nam Cao
79 p | 49 | 19
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn học: Thi pháp tập truyện Vang bóng một thời của Nguyễn Tuân
69 p | 47 | 13
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn học: Từ chỉ động vật trong thành ngữ tiếng Việt
72 p | 27 | 13
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn học: Nghệ thuật khắc họa tâm lí nhân vật trí thức tiểu tư sản trong sáng tác của Nam Cao
86 p | 24 | 13
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn học: Hình ảnh người phụ nữ trong thơ Nguyễn Duy
85 p | 19 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn học: Cơ chế tạo hàm ý trong tiểu thuyết Số đỏ của Vũ Trọng Phụng
68 p | 21 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn học: Cảm hứng lãng mạn trong tập thơ "Gió lộng" của Tố Hữu
72 p | 23 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn học: Từ địa phương trong ca dao Nam bộ
80 p | 24 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn học: Từ chỉ đồ dùng trong gia đình và công cụ nông nghiệp trong ca dao Nam bộ
81 p | 20 | 10
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn học: Nhân vật mang tính tự thuật trong tác phẩm của Nam Cao
85 p | 28 | 10
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn học: Đặc điểm truyện Ba Phi
87 p | 20 | 9
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn học: Tìm hiểu địa danh trong ca dao đồng bằng sông Cửu Long
70 p | 17 | 9
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn học: Hình ảnh người phụ nữ trong tiểu thuyết Mùa lá rụng trong vườn của Ma Văn Kháng
84 p | 18 | 8
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn học: Từ chỉ động vật trong ca dao Nam bộ
103 p | 24 | 8
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn học: Chàng trai và cô gái trong ca dao Nam bộ về tình yêu đôi lứa
79 p | 13 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn