intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển khả năng sáng tạo suy luận cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi qua hoạt động khám phá khoa học

Chia sẻ: Buctranhdo Buctranhdo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:223

44
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận án là đề xuất một số biện pháp phát triển khả năng suy luận cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi qua hoạt động khám phá khoa học nhằm tạo nền tảng nhận thức, góp phần chuẩn bị cho trẻ sẵn sàng vào học lớp 1 tiểu học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển khả năng sáng tạo suy luận cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi qua hoạt động khám phá khoa học

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM ===*****=== NGUYỄN THỊ NGA PHÁT TRIỂN KHẢ NĂNG SUY LUẬN CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI QUA HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ KHOA HỌC LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Hà Nội, 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM NGUYỄN THỊ NGA PHÁT TRIỂN KHẢ NĂNG SUY LUẬN CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI QUA HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ KHOA HỌC Chuyên ngành : Lý luận và lịch sử giáo dục Mã số : 9.14.01.02 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Cán bộ hƣớng dẫn: TS. Trần Thị Ngọc Trâm TS. Đặng Lan Phƣơng Hà Nội, 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả được công bố trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nghiên cứu khoa học nào khác. Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2019 Nguyễn Thị Nga i
  4. LỜI CẢM ƠN Luận án “Phát triển khả năng suy luận cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi qua hoạt động khám phá khoa học” được hoàn thành tại Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam. Trong quá trình thực hiện luận án này, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ vô cùng quý báu của các tập thể và cá nhân. Tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới các giáo viên hướng dẫn: TS. Trần Thị Ngọc Trâm, TS. Đặng Lan Phương - những người thầy đã tận tình chỉ bảo, động viên tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận án; Tác giả xin chân thành cảm ơn các cấp lãnh đạo, các nhà khoa học, các Thầy/Cô giáo, Trung tâm Đào tạo và bồi dưỡng - Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam cùng các chị, em đồng nghiệp đã luôn quan tâm, động viên và tạo điều kiện cho tác giả trong quá trình nghiên cứu; Tác giả xin chân thành cảm ơn các cô giáo và các cháu trường mầm non Di Trạch, xã Di Trạch, huyện Hoài Đức, trường mầm non Hồ Tùng Mậu phường Phú Diễn, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội; trường mầm non thực hành Hoa Hồng quận Đống Đa, Hà Nội cùng rất nhiều các cô giáo và các cháu tại các trường mầm non khác đã nhiệt tình giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện luận án; Tác giả xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè, người thân đã luôn quan tâm, chia sẻ, động viên tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu. Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2019 Tác giả luận án Nguyễn Thị Nga ii
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii MỤC LỤC .................................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..........................................................................vi DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... vii DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ............................................................................... viii MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................................2 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu .........................................................................2 4. Giả thuyết khoa học...................................................................................................2 5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu .............................................................................3 6. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................. 4 7. Các luận điểm cần bảo vệ của luận án.....................................................................6 8. Đóng góp mới của luận án ........................................................................................6 9. Cấu trúc của luận án .................................................................................................7 CHƢƠNG 1: CƠ SƠ LÍ LUẬN CỦA PHÁT TRIỂN KHẢ NĂNG SUY LUẬN CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 - 6 TUỔI QUA HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ KHOA HỌC..........8 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ...............................................................................8 1.1.1. Các nghiên cứu về suy luận và khả năng suy luận của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi .......8 1.1.2. Nghiên cứu về phát triển khả năng suy luận cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi qua hoạt động khám phá khoa học ............................................................................................... 11 1.2. Suy luận và khả năng suy luận của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ................................ 17 1.2.1. Suy luận của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ......................................................................17 1.2.2. Khả năng suy luận của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ......................................................19 1.3. Hoạt động khám phá khoa học với việc phát triển khả năng suy luận cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi .........................................................................................................27 1.3.1. Hoạt động khám phá khoa học ở trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ......................................27 1.3.2. Phát triển khả năng suy luận cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi qua hoạt động khám phá khoa học .........................................................................................................................31 iii
  6. 1.4. Mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp và hình thức phát triển khả năng suy luận cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi qua hoạt động khám phá khoa học ................................ 33 1.5. Đặc điểm tâm, sinh lý của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi với việc phát triển khả năng suy luận qua hoạt động khám phá khoa học............................................................. 38 1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng tới sự phát triển khả năng suy luận cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi qua hoạt động khám phá khoa học .............................................................. 40 Kết luận chƣơng 1........................................................................................................44 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KHẢ NĂNG SUY LUẬN CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 - 6 TUỔI QUA HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ KHOA HỌC..46 2.1. Khái quát về quá trình tổ chức khảo sát thực trạng .........................................46 2.1.1. Mục đích khảo sát ................................................................................................ 46 2.1.2. Nội dung khảo sát ............................................................................................... 46 2.1.3. Đối tượng, phạm vi khảo sát ...............................................................................46 2.1.4. Thời gian khảo sát ............................................................................................... 46 2.1.5. Phương pháp khảo sát.......................................................................................... 46 2.1.6. Đánh giá kết quả khảo sát ....................................................................................50 2.2. Kết quả khảo sát thực trạng phát triển khả năng suy luận cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi qua hoạt động khám phá khoa học .................................................................52 2.2.1. Kết quả rà soát nội dung khả năng suy luận của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi trong Chương trình giáo dục mầm non và Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi ........................52 2.2.2. Nhận thức của giáo viên về phát triển khả năng suy luận cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi qua hoạt động khám phá khoa học .........................................................................54 2.2.3. Thực trạng thực hiện phát triển khả năng suy luận cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi qua hoạt động khám phá khoa học .......................................................................................61 2.2.4. Biểu hiện khả năng suy luận ở trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi qua hoạt động khám phá khoa học .........................................................................................................................68 2.2.5. Đánh giá về thực trạng.........................................................................................72 Kết luận chƣơng 2........................................................................................................75 CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KHẢ NĂNG SUY LUẬN CHO ........77 TRẺ MẪU GIÁO 5 - 6 TUỔI QUA HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ KHOA HỌC..77 3.1. Nguyên tắc xây dựng các biện pháp ..................................................................77 iv
  7. 3.2. Các biện pháp phát triển khả năng suy luận cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi qua hoạt động khám phá khoa học ...................................................................................78 3.2.1. Nhóm biện pháp chuẩn bị điều kiện để phát triển khả năng suy luận cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi qua hoạt động khám phá khoa học ........................................................... 78 3.2.2. Nhóm biện pháp phát triển khả năng suy luận cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi qua hoạt động khám phá khoa học theo hướng tăng cường các hoạt động trải nghiệm ..............86 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp phát triển khả năng suy luận cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi qua hoạt động khám phá khoa học ....................................................107 3.4. Điều kiện cơ bản đảm bảo thực hiện biện pháp phát triển khả năng suy luận cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi qua hoạt động khám phá khoa học ..............................108 Kết luận chƣơng 3......................................................................................................110 CHƢƠNG 4: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ............................................................112 4.1. Khái quát về tổ chức thực nghiệm ....................................................................112 4.1.1. Mục đích thực nghiệm .......................................................................................112 4.1.2. Nội dung thực nghiệm ......................................................................................112 4.1.3. Đối tượng, thời gian thực nghiệm .....................................................................112 4.1.4. Phương pháp thực nghiệm .................................................................................112 4.1.5. Quy trình và yêu cầu thực nghiệm ....................................................................113 4.1.6. Tiêu chí đánh giá và phương thức xử lí kết quả thực nghiệm ...........................115 4.2. Phân tích kết quả thực nghiệm sƣ phạm ..........................................................116 4.2.1. Phân tích kết quả thực nghiệm về mặt định lượng ............................................116 4.2.2. Phân tích kết quả thực nghiệm về mặt định tính ...............................................127 Kết luận chƣơng 4......................................................................................................135 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................................136 1. Kết luận ..................................................................................................................136 2. Kiến nghị ................................................................................................................137 TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................139 PHỤ LỤC ...................................................................................................................145 v
  8. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ BP Biện pháp CS Chỉ số ĐC Đối chứng GDMN Giáo dục mầm non GV Giáo viên GVMN Giáo viên mầm non HĐ Hoạt động HĐ KPKH Hoạt động khám phá khoa học KPKH Khám phá khoa học KNSL Khả năng suy luận MG Mẫu giáo MN Mầm non SL Suy luận TN Thực nghiệm TNSP Thực nghiệm sư phạm VD Ví dụ vi
  9. DANH MỤC BẢNG Bảng 2. 1. Ý nghĩa của từng giá trị trung bình đối với thang đo ..................................47 Bảng 2. 2. Kết quả kiểm định hệ thống bài tập đánh giá KNSL của trẻ MG 5-6 tuổi ..49 Bảng 2. 3. Tương quan của hệ thống bài tập đo KNSL của trẻ MG 5-6 tuổi ...............49 Bảng 2. 4. Tiêu chí đánh giá KNSL của trẻ MG 5-6 tuổi ..............................................51 Bảng 2. 5. Ý kiến GV về mục đích phát triển KNSL cho trẻ MG 5-6 tuổi qua HĐ KPKH ... 54 Bảng 2. 6. Ý kiến GV về tính cần thiết của phát triển KNSL qua HĐ KPKH ...............55 Bảng 2. 7.Ý kiến GV về các loại SL ở trẻ MG 5-6 tuổi .....................................................56 Bảng 2. 8. Ý kiến GV về các cách SL ở trẻ MG 5-6 tuổi ................................................56 Bảng 2. 9. Ý kiến GVMN về ưu thế của HĐ KPKH trong việc phát triển KNSL cho trẻ MG 5- 6 tuổi ...................................................................................................................57 Bảng 2. 10. Ý kiến GV về những việc cần để phát triển KNSL cho trẻ MG 5-6 tuổi qua HĐ KPKH ......................................................................................................................59 Bảng 2. 11. Ý kiến GVMN về mức độ phù hợp của các nội dung HĐ KPKH đối với sự phát triển KNSL cho trẻ MG 5-6 tuổi ............................................................................61 Bảng 2. 12. Ý kiến GV về mức độ sử dụng các biện pháp phát triển KNSL cho trẻ MG 5-6 tuổi ...................................................................................................... 62 Bảng 2. 13. Ý kiến GVMN về các hình thức phát triển KNSL cho trẻ MG 5- 6 tuổi .....64 Bảng 2. 14. Ý kiến GV về đánh giá KNSL của trẻ MG 5-6 tuổi theo Bộ Chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi ..........................................................................................................66 Bảng 2. 15. Ý kiến GV về mức độ phối hợp giữa GVMN và phụ huynh.........................66 Bảng 4. 1. Kết quả khảo sát KNSL của trẻ ở nhóm ĐC và nhóm TN trước TN ..........117 Bảng 4. 2. Kết quả đo sau TN sư phạm vòng 1 ...........................................................118 Bảng 4. 3. Biểu hiện KNSL của trẻ MG 5-6 tuổi trước TNSP vòng 2 .........................121 Bảng 4. 4. Biểu hiện KNSL của trẻ MG 5-6 tuổi sau TNSP vòng 2 ............................122 Bảng 4. 5. So sánh KNSL của trẻ nhóm TN và nhóm ĐC trước và sau TNSP vòng 2 .125 vii
  10. DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Biểu đồ 2. 1. Ý kiến GV về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến việc phát triển KNSL cho trẻ MG 5-6 tuổi qua HĐ KPKH .......................................................... 60 Biểu đồ 2. 2.Biểu hiện KNSL của trẻ MG 5-6 tuổi .......................................................68 Biểu đồ 2. 3. Kết quả thực hiện bài tập đo KNSL của trẻ MG 5-6 tuổi............................ 70 Biểu đồ 4. 1. Điểm trung bình biểu hiện KNSL của trẻ MG 5-6 tuổi trước và sau TNSP vòng 1 .......................................................................................................................................... 119 Biểu đồ 4. 2. Điểm trung bình kết quả đo trước TN vòng 2 của lớp TN ....................122 Biểu đồ 4. 3. So sánh điểm trung bình kết quả đo trẻ trước và sau TNSP vòng 2 ..........124 Biểu đồ 4. 4. Kết quả thực hiện các bài tập đo sau TN vòng 2 của nhóm TN ...........126 Sơ đồ 1. 1. Mô hình phát triển KNSL cho trẻ MG 5-6 tuổi qua HĐ KPKH ..................37 Sơ đồ 3. 1. Mối quan hệ giữa các BP phát triển KNSL cho trẻ MG 5-6 tuổi..............108 viii
  11. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Việc đổi mới giáo dục theo hướng phát triển năng lực người học nhằm chuẩn bị cho thế hệ trẻ có khả năng tự giải quyết các vấn đề một cách tự chủ, sáng tạo đã và đang trở thành xu hướng của nhiều quốc gia tiên tiến trên thế giới. Theo đó, các chính sách cải cách, phát triển giáo dục được thực thi ngay từ cấp học mầm non nhằm đạt các mục tiêu giáo dục đặt ra, đáp ứng được những thách thức mới của xã hội hiện đại. Ở Việt Nam, việc đổi mới giáo dục theo hướng này đã được quan tâm ngay từ cấp học mầm non. Điều này, được đặt ra trong Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 04/11/2013, Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” theo quan điểm chỉ đạo: “...chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học…”. 1.2. 5 - 6 tuổi là giai đoạn ở trẻ có sự phát triển vượt bậc về tâm lý, nhận thức. Trẻ ở giai đoạn này luôn có nhu cầu tìm hiểu, khám phá thế giới xung quanh. Đây cũng là giai đoạn trẻ chuyển từ mầm non lên tiểu học, giai đoạn quan trọng trong cuộc đời mỗi con người. Quá trình này có những bước chuyển biến mang tính nhảy vọt với nhiều hoạt động mới, vị trí xã hội mới, những mối quan hệ mới, đặc biệt là những yêu cầu mới cần thiết cho hoạt động học tập. Theo đó, việc chuẩn bị chu đáo các nền tảng nhận thức để trẻ có thể thực hiện được các nhiệm vụ học tập ở trường phổ thông một cách chủ động, sáng tạo là vô cùng cần thiết. 1.3. Suy luận là một trong những thao tác, phẩm chất tư duy căn bản và đặc biệt quan trọng trong việc giúp trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi có thể nhận thức về tự nhiên, xã hội xung quanh một cách chủ động, sâu sắc; góp phần hình thành ở trẻ những ý niệm về thế giới xung quanh, hình thành thái độ, niềm tin và giá trị nhân cách, đồng thời giúp trẻ chủ động điều khiển hành vi, đặc biệt là chuẩn bị các điều kiện cần thiết để trẻ có thể tham gia vào hoạt động học tập ở trường phổ thông một cách hiệu quả. Tuy nhiên, khả năng suy luận của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi còn mang màu sắc chủ quan, cảm tính, đôi khi còn thiếu tính logic. Vì vậy, phát triển khả năng suy luận cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi chính là một trong những mục tiêu của GDMN và là một trong những chỉ số được đánh giá trên trẻ mẫu giáo 5 tuổi (chuẩn 27 thuộc Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi, 1
  12. ban hành theo Thông tư số 23/2010/TT - BGDĐT, ngày 22/7/2010) [6]. Quan tâm nghiên cứu để phát triển khả năng suy luận cho trẻ ngay từ độ tuổi này chính là một trong những nhiệm vụ cấp bách hiện nay. Song, trên thực tế còn chưa nhiều nghiên cứu về khả năng suy luận, về cách thức, con đường cũng như phương tiện phù hợp để phát triển khả năng suy luận cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi. 1.4. Trong số các hoạt động giáo dục ở trường mầm non, khám phá khoa học là hoạt động có nhiều ưu thế với việc phát triển khả năng suy luận cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi. Với đặc thù trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi luôn có tính tò mò ham hiểu biết và thích khám phá thế giới xung quanh, hoạt động khám phá khoa học khơi dậy và thỏa mãn ở trẻ nhu cầu tìm hiểu và khám phá. Quá trình tham gia vào hoạt động này, trẻ được quan sát, nhận xét, dự đoán, sử dụng vốn kinh nghiệm sống và hiểu biết của mình đưa ra những suy luận phù hợp về các sự vật, hiện tượng xung quanh. Song, trên thực tế giáo viên mầm non chưa tận dụng được ưu thế của hoạt động này trong việc phát triển khả năng suy luận cho trẻ; chưa thấy có những biện pháp hữu hiệu phát triển khả năng suy luận qua hoạt động khám phá khoa học. Xuất phát từ những lí do trên, đề tài “Phát triển khả năng suy luận cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi qua hoạt động khám phá khoa học”được lựa chọn nghiên cứu, góp phần giúp trẻ phát triển nhận thức, đặc biệt là khả năng tư duy logic để trẻ dễ dàng thích ứng với hoạt động học tập ở cấp tiểu học và cho việc học tập suốt đời. 2. Mục đích nghiên cứu Đề xuất một số biện pháp phát triển khả năng suy luận cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi qua hoạt động khám phá khoa học nhằm tạo nền tảng nhận thức, góp phần chuẩn bị cho trẻ sẵn sàng vào học lớp 1 tiểu học. 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Quá trình giáo dục nhằm phát triển khả năng suy luận cho trẻ MG 5-6 tuổi qua hoạt động khám phá khoa học ở trường mầm non. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Mối quan hệ giữa khả năng suy luận của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi với hoạt động khám phá khoa học. 4. Giả thuyết khoa học Khả năng suy luận của trẻ MG 5-6 tuổi và việc phát triển KNSL cho trẻ mẫu 2
  13. giáo 5-6 tuổi qua HĐ KPKH hiện nay còn có những hạn chế. Nếu đề xuất và áp dụng được các biện pháp phát triển KNSL qua HĐ KPKH theo hướng chuẩn bị tốt các điều kiện thuận lợi cho trẻ phát triển KNSL (gồm: Thiết kế các HĐ KPKH, xây dựng môi trường HĐ KPKH) và tăng cường các hoạt động trải nghiệm (gồm: tăng cường cho trẻ quan sát, tăng cường sử dụng tình huống có vấn đề, tăng cường sử dụng thí nghiệm khoa học đơn giản, tăng cường sử dụng các dự án khám phá khoa học và tăng cường sử dụng trò chơi học tập) thì KNSL của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi sẽ được nâng cao. 5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận của phát triển khả năng suy luận cho trẻ MG 5-6 tuổi qua hoạt động khám phá khoa học. 5.1.2. Nghiên cứu thực trạng phát triển khả năng suy luận cho trẻ MG 5-6 tuổi qua hoạt động khám phá khoa học. 5.1.3. Xây dựng các biện pháp phát triển khả năng suy luận cho trẻ MG 5-6 tuổi qua hoạt động khám phá khoa học. 5.1.4. Thực nghiệm sư phạm các biện pháp phát triển khả năng suy luận cho trẻ MG 5-6 tuổi qua hoạt động khám phá khoa học đã đề xuất. 5.2. Phạm vi nghiên cứu 5.2.1. Về nội dung nghiên cứu Biện pháp phát triển KNSL cho trẻ MG 5 - 6 tuổi qua HĐ KPKH được giới hạn ở hoạt động học và hoạt động chơi của trẻ MG 5 - 6 tuổi trong trường mầm non. 5.2.2. Về địa bàn và thời gian nghiên cứu  Khảo sát thực trạng: + Khảo sát bằng phiếu hỏi 350 GVMN tại 07 tỉnh, thành phố gồm: Hà Nội, Huế, Vĩnh Phúc, Điện Biên, Bình Dương, Cà Mau, Bến Tre trong năm học 2017- 2018. + Khảo sát trực tiếp 90 trẻ và 35 GV ở 04 trường mầm non tại Hà Nội (02 trường nội thành và 02 trường ngoại thành) gồm: trường MN thực hành Hoa Hồng- Thái Thịnh - Đống Đa, trường MN Hồ Tùng Mậu - Phú Diễn - Bắc Từ Liêm, Trường MN Ngọc Hòa - Chương Mỹ; Trường MN Di Trạch - Di Trạch - Hoài Đức trong năm học 2016- 2017.  Thực nghiệm: + Thực nghiệm vòng 1: 30 trẻ ở nhóm TN và 30 trẻ ở nhóm ĐC trong năm học 3
  14. 2018-2019 thuộc trường MN Di Trạch – Hoài Đức – Hà Nội. + Thực nghiệm vòng 2: 60 trẻ thuộc hai nhóm TN và 60 trẻ thuộc hai nhóm ĐC trong năm học 2018 -2019 ở trường MN Thực hành Hoa Hồng và trường MN Di Trạch – Hoài Đức – Hà Nội. 6. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu 6.1. Cách tiếp cận 6.1.1. Cách tiếp cận hoạt động Khả năng suy luận chỉ có thể hình thành và phát triển thông qua hoạt động thực tiễn của bản thân trẻ. Vì vậy, phát triển KNSL được nghiên cứu qua hoạt động thực tiễn – HĐ KPKH của trẻ. Với quan điểm này, thực chất của việc nghiên cứu phát triển KNSL qua HĐ KPKH là triển khai nghiên cứu hoạt động phù hợp với mục đích và nội dung khám phá khoa học nhằm phát triển KNSL cho trẻ. 6.1.2. Cách tiếp cận hệ thống Coi quá trình phát triển KNSL qua HĐ KPKH là một bộ phận hợp thành của quá trình giáo dục trong trường MN bao gồm các thành tố: mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức, đánh giá, các thành tố này tác động lẫn nhau. Vì vậy, cần nghiên cứu quá trình này trong mối quan hệ với các bộ phận, các yếu tố khác của quá trình giáo dục, đồng thời tính đến các điều kiện khách quan và chủ quan của nó. Hiệu quả việc phát triển KNSL chịu ảnh hưởng của các yếu tố trong quá trình giáo dục và nó ảnh hưởng tới việc nâng cao kết quả giáo dục. 6.1.3. Tiếp cận trải nghiệm Nghiên cứu phát triển KNSL cho trẻ MG 5-6 tuổi qua HĐ KPKH theo hướng tổ chức các hoạt động để trẻ được tham gia trải nghiệm thực tiễn. Trong các hoạt động này, trẻ được trải nghiệm dựa trên hiểu biết và kinh nghiệm sẵn có của bản thân, từ đó trẻ tích lũy những kiến thức, kinh nghiệm mới, hình thành và phát triển khả năng suy luận. 6.1.4. Tiếp cận tích hợp Nhìn nhận sự phát triển KNSL của trẻ MG 5-6 tuổi mang tính tổng thể, không chỉ liên quan đến lĩnh vực giáo dục phát triển nhận thức mà còn liên quan đến các lĩnh vực giáo dục phát triển khác trong chương trình GDMN. Trẻ được phát triển nhận thức nói chung và KNSL nói riêng thông qua các hoạt động đa dạng và mang tính tích hợp các lĩnh vực giáo dục phát triển hợp lý, tác động một cách đồng bộ đến tất cả các mặt phát triển của trẻ. 4
  15. 6.1.5. Tiếp cận phát triển Sử dụng cách tiếp cận phát triển trong nghiên cứu để thấy rõ mục tiêu và phương tiện của việc phát triển KNSL ở trẻ. Cách tiếp cận này giúp phát triển một cách tối đa khả năng tiềm ẩn của trẻ. Trong tổ chức nghiên cứu, trẻ MG 5-6 tuổi được coi như là một chủ thể tham gia tích cực vào quá trình HĐ KPKH để nhận thức và phát triển KNSL của mình. Tiếp cận phát triển đòi hỏi phải chú trọng vào việc tạo ra các cơ hội để trẻ được hoạt động phù hợp với nhu cầu, hứng thú của trẻ, tạo điều kiện để trẻ được thực hành, trải nghiệm, được hướng dẫn để trẻ tự giải quyết vấn đề và phát triển KNSL của riêng mình. 6.2. Phương pháp nghiên cứu 6.2.1. Các phương pháp nghiên cứu lí luận: Sử dụng phương pháp hồi cứu tài liệu để nghiên cứu các công trình trong và ngoài nước về KNSL và các tài liệu khác có liên quan đến đề tài nghiên cứu trên cơ sở phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát hóa, trừu tượng hóa những vấn đề có liên quan, làm cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu. 6.2.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn 6.2.2.1. Phương pháp quan sát sư phạm Tiến hành thu thập dữ liệu qua quan sát, ghi chép trong suốt quá trình dự giờ hoạt động KPKH nhằm thu thập các thông tin liên quan đến biểu hiện KNSL của trẻ MG 5-6 tuổi qua HĐ KPKH và cách thức GV phát triển KNSL cho trẻ MG 5-6 tuổi qua HĐ này. 6.2.3.2. Phương pháp đàm thoại Tiến hành trò chuyện trực tiếp với GVMN và trẻ MG 5-6 tuổi để tìm hiểu về cách thức GVMN phát triển KNSL cho trẻ MG 5-6 tuổi qua HĐ KPKH và biểu hiện KNSL của trẻ trên HĐ này cùng những vấn đề liên quan. 6.2.2.3. Phương pháp điều tra Sử dụng các bảng hỏi để tìm hiểu mức độ phát triển KNSL của trẻ MG 5 - 6 tuổi qua HĐ KPKH. 6.2.2.4. Phương pháp nghiên cứu trường hợp Theo dõi trực tiếp sự tiến bộ của 03 trẻ về KNSL và mô tả kết quả đó trong và sau quá trình nghiên cứu. 5
  16. 6.2.2.5. Phương pháp chuyên gia Xin ý kiến của chuyên gia trong từng giai đoạn nghiên cứu: xây dựng khung nghiên cứu, xây dựng tiêu chí đánh giá, các bài tập đo mức độ phát triển KNSL của trẻ MG 5-6 tuổi; các BP phát triển KNSL cho trẻ MG 5-6 tuổi qua HĐ KPKH. 6.2.2.6. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Thực nghiệm các BP phát triển KNSL cho trẻ MG 5-6 tuổi qua HĐ KPKH đã xây dựng nhằm kiểm chứng tính đúng đắn của giả thuyết khoa học của đề tài. 6.2.3. Phương pháp thống kê toán học Sử dụng phần mềm SPSS và Microsoft Excel 2010 để xử lí số liệu thu được từ điều tra bằng bảng hỏi và TNSP với các tham số: giá trị trung bình, phương sai, độ lệch chuẩn, từ đó rút ra những nhận định cần thiết. 7. Các luận điểm cần bảo vệ của luận án 7.1. Trẻ MG 5-6 tuổi có KNSL và có thể phát triển khả năng này ở trẻ bằng các BP tích cực qua HĐ KPKH. Phát triển KNSL cho trẻ MG 5-6 tuổi qua HĐ KPKH là quá trình tác động giáo dục trẻ trong HĐ KPKH nhằm tăng cường và chính xác hóa các tiền đề, lập luận và kết luận của trẻ về thế giới xung quanh. 7.2. Một số GVMN nhận thức chưa đầy đủ cũng như thực hiện chưa phù hợp việc phát triển KNSL cho trẻ MG 5-6 tuổi qua HĐ KPKH. Trẻ luôn có nhu cầu tìm hiểu, khám phá nhưng ít có cơ hội được thực sự trải nghiệm HĐ KPKH để phát triển KNSL. Các biểu hiện KNSL của trẻ MG 5-6 tuổi còn mang màu sắc chủ quan, cảm tính và thiên về những thuộc tính trực quan, bên ngoài của sự vật, hiện tượng. 7.3. Các BP phát triển KNSL cho trẻ MG 5-6 tuổi qua HĐ KPKH của GV theo hướng chuẩn bị các điều kiện thuận lợi cho trẻ phát triển KNSL và tăng cường các hoạt động trải nghiệm có tác động tốt đến sự phát triển KNSL của trẻ MG 5-6 tuổi. 8. Đóng góp mới của luận án - Làm phong phú thêm lý luận về phát triển KNSL cho trẻ MG 5-6 tuổi qua HĐ KPKH, góp phần phát triển lí luận về con đường và cách thức tác động tích cực đến sự phát triển KNSL của trẻ ở độ tuổi này. - Phát hiện một số vấn đề của thực trạng phát triển KNSL cho trẻ MG 5-6 tuổi trong chương trình GDMN hiện hành, trong nhận thức và tổ chức, hướng dẫn HĐ KPKH của GV và mức độ biểu hiện KNSL của trẻ MG 5-6 tuổi qua HĐ KPKH. - Đề xuất được 02 nhóm biện pháp với 07 BP cụ thể phát triển KNSL cho trẻ MG 5-6 tuổi qua HĐ KPKH có tính khả thi, góp phần chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1 hiệu quả. 6
  17. 9. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục các công trình đã được công bố, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án gồm 4 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận của phát triển khả năng suy luận cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi qua hoạt động khám phá khoa học Chương 2: Thực trạng phát triển khả năng suy luận cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi qua hoạt động khám phá khoa học Chương 3: Biện pháp phát triển khả năng suy luận cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi qua hoạt động khám phá khoa học Chương 4: Thực nghiệm sư phạm 7
  18. CHƢƠNG 1: CƠ SƠ LÍ LUẬN CỦA PHÁT TRIỂN KHẢ NĂNG SUY LUẬN CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 - 6 TUỔI QUA HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ KHOA HỌC 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Các nghiên cứu về suy luận và khả năng suy luận của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi 1.1.1.1. Nghiên cứu về suy luận Suy luận là vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước như: Arixtốt (dẫn theo Cao Minh Công [8],Vương Tất Đạt [9]), J. Piaget [24], A. A. Liublinxkaia [1] J. Bruner, Henri Wallon [33],[36] nhìn nhận như là một trong những khả năng để con người nhận thức thế giới xung quanh, khả năng này có vai trò quan trọng trong cuộc sống và có sự khác biệt về mức độ ở các độ tuổi khác nhau. Theo đó, các kiến thức đạt được là nhờ sự tích cực SL, con người càng có nhiều kiến thức để nắm bắt thế giới xung quanh. Tuy nhiên, SL không phải bẩm sinh mà được hình thành và phát triển gắn liền với sự phát triển nhận thức của con người, SL có các giai đoạn phát triển khác nhau. Theo tác giả Phạm Đình Nghiệm, để phát triển SL của mình, con người cần được HĐ qua quan sát trực tiếp, làm thí nghiệm, trải nghiệm với sự vật, hiện tượng và để hoạt động hiệu quả con người phải SL. Suy luận chính là khả năng mà cả trẻ em và người lớn cần có để có thể giải quyết các vấn đề gặp phải trong cuộc sống. Theo đó, nếu chỉ dạy cho trẻ tất cả những gì người lớn biết thì kiến thức của trẻ sẽ bị giới hạn bởi người dạy, nhưng nếu dạy trẻ biết SL thì kiến thức của trẻ sẽ là vô hạn và khả năng thành công sẽ tỷ lệ thuận với khả năng giải quyết các vấn đề trong cuộc sống của trẻ sau này [36]. Theo các tác giả J. Piaget [17], J. Bruner [33], Phạm Đình Nghiệm [36], Vương Tất Đạt [9], Nguyễn Như Hải [14], SL vừa được xem là hình thức của tư duy, trong đó các phán đoán được liên kết với nhau để rút ra phán đoán mới, vừa như là kết quả của quá trình tư duy, dựa trên những tri thức đã biết để rút ra những tri thức mới. Các nghiên cứu chỉ ra rằng có nhiều cách phân loại SL khác nhau như: căn cứ vào số lượng tiền đề, căn cứ vào mối tương quan trực tiếp hoặc gián tiếp,...Nghiên cứu này phân loại SL căn cứ vào độ tin cậy của kết luận gồm SL diễn dịch, SL quy nạp và SL tương tự. Các tác giả J. Piaget [17], J. Bruner [33], Phạm Đình Nghiệm [36], Vương Tất Đạt [9], Nguyễn Như Hải [14] đều thống nhất coi SL tương tự (SL căn cứ vào một số thuộc tính giống nhau của hai đối tượng để rút ra kết luận về những thuộc tính giống nhau khác của hai đối tượng đó) là một hình thức đặc biệt của SL diễn dịch và loại SL 8
  19. này thường thấy ở trẻ MG 5-6 tuổi. Bất kì SL nào cũng bao gồm 3 bộ phận hợp thành là tiền đề, lập luận và kết luận. Nghiên cứu của các tác giả Wim De Neys và Karolien Vanderputte [81], Nguyễn Hiến Lê [27], Nguyễn Như Hải [14], Nguyễn Gia Thơ [53] cho thấy có sự khác biệt giữa SL của trẻ em và SL của người lớn ở tính chính xác, tính logic, tính biểu đạt, số lượng các tiền đề, sự lập luận cũng như sự chứng minh luận đề, luận cứ, luận chứng. Dù ở độ tuổi nào, con người cũng có thể đưa ra các SL chưa đúng. Theo Nguyễn Hiến Lê [27], lý do con người thường SL sai là do sự hạn chế về ngôn ngữ, do không suy nghĩ thấu đáo, do không suy nghĩ bằng óc và bằng tim, do lý luận không hợp cách hoặc có sự hạn chế về hiểu biết; Theo Nguyễn Gia Thơ [53], con người SL không đúng do khái quát vội vã hoặc bị lẫn lộn giữa nguyên nhân và kết quả. Các tác giả Wim De Neys và Karolien Vanderputte khẳng định rằng ở một góc độ nào đó trẻ em có thể đưa ra những SL hợp lý hơn so với người lớn [81]. Như vậy, vai trò của SL đối với sự phát triển của con người nói chung và trẻ MG 5-6 tuổi nói riêng đã được khẳng định qua các nghiên cứu của các tác giả nêu trên. Điều này đã mở ra định hướng quan trọng cho nghiên cứu này và cần tiếp tục nghiên cứu sâu hơn, cụ thể hơn về SL của trẻ MG 5-6 tuổi nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 1.1.1.2. Nghiên cứu về khả năng suy luận ở trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi Một số tác giả đề cập đến KNSL của trẻ độ tuổi MG như: J, Donaldson Margaret [31], J. Piaget [24], Liublinxkaia A.A [1], Ruđích P.A [41], Carol Murphy [68],Rosanna Breaux [66]...Các nghiên cứu này đề cập đến mức độ logic trong các SL của trẻ MG và xem đó SL như một khả năng đặc thù của trẻ, khả năng này phát triển tuân theo các giai đoạn phát triển nhận thức và với các mức độ phát triển khác nhau. Tuy nhiên, các biểu hiện ở trẻ trong hoạt động hằng ngày ở trường mầm non còn chưa được chỉ ra cụ thể. Theo đó, tác giả J. Piaget đã chia sự phát triển nhận thức của trẻ theo 4 giai đoạn: giai đoạn cảm giác-vận động (trẻ 0 - 2 tuổi); giai đoạn tiền thao tác; (trẻ 2 – 7 tuổi); giai đoạn thao tác cụ thể (trẻ 7 - 11 tuổi) và giai đoạn thao tác hình thức (từ 11 tuổi trở đi). Theo Piaget J, phải sau 7 tuổi thì mới có KNSLở dạng logic hình thức. Ở giai đoạn tiền thao tác (2-7 tuổi) trẻ chỉ có thể SL trực quan về quan hệ nhân - quả. Khi đó, trẻ nhận thức được mối quan hệ nhân - quả có ảnh hưởng đến mọi thứ xung quanh trẻ [24], [25]. 9
  20. Không thống nhất với nhận định về SL ở trẻ của Piaget. J, các tác giả Donaldson Margaret [31, 52], [31,55], Liublinxkaia A.A [1, 33], [1,216], Mukhina.V.X, Paul Osterrieth [40, 167], Ruđích P. A[41],…đều cho rằng Piaget. J đã đánh giá thấp KNSL của trẻ, rằng trẻ có thể biết SL từ độ tuổi sớm hơn và có thể biểu hiện thông qua các tình huống chơi đóng vai. Các tác giả đã nghiên cứu và chứng minh rằng trẻ MG 5-6 tuổi hoàn toàn có KNSL chính xác bằng những SL quy nạp và diễn dịch, các SL của trẻ đều có tính quy luật và trẻ chỉ dùng những biểu tượng và những kiến thức mà trẻ biết để SL. Tuy nhiên, mức độ chính xác của các SL phụ thuộc vào vốn kinh nghiệm sống của trẻ và điều này sẽ được cải thiện dưới tác động của giáo dục phù hợp. Dias và Harris (1988, 1990) còn phát hiện ra rằng trẻ 4 - 6 tuổi thậm chí có thể đưa ra SL tam đoạn luận nếu trẻ được khuyến khích để phát triển. Hiện nay, quan điểm này cũng được thể hiện trong phương pháp giáo dục Kogumakai ở Nhật Bản áp dụng để phát triển các khả năng tư duy logic, KNSL cho trẻ mầm non. Phương pháp này đã và đang đạt được nhiều thành tựu đáng kể và được nhân rộng ra một số nước trên thế giới, trong đó có một số trường mầm non ở Việt Nam. Các nghiên cứu cho thấy trẻ MG 5-6 tuổi có thể đưa ra các SL theo mối quan hệ nhân - quả một cách chính xác dựa vào các giác quan. Nghiên cứu của các tác giả Douglas Frye, Philip Zelazo, Patricia J. Brooks, Mark C. Samuels [74]; Zhidan Wang, Rebecca A. Williamson, Andrew N. Meltzoff Flora Schwartz , Justine Epinat-Duclos, Jessica Léeone, Jérome Prado [84]; Sobel, David M, Kirkham, Natasha Z [87][92],… đã chỉ ra SL của trẻ MG 5-6 tuổi là SL theo hình thức, biểu đạt mối quan hệ nguyên nhân- kết quả có điều kiện giữa các đối tượng (A và B) dựa trên các quan hệ nhân-quả: A có thể gây ra B, hoặc B có thể gây ra A. Tuy nhiên, hai đối tượng này có thể cũng đồng xảy ra vì một đối tượng thứ ba (C) gây ra cả hai (Gopnik, Sobel, Schulz và Glymour, 2001). Các tác giả cũng chỉ ra rằng trẻ có độ tuổi nhỏ hơn thì thiếu khả năng đưa ra các SL nhân- quả hơn do vốn kinh nghiệm của trẻ bị hạn chế hơn; Nghiên cứu của Zhidan Wang, Rebecca A. Williamson, Andrew N. Meltzoff [88] về SL nhân-quả theo trọng lượng của đồ vật ở trẻ 5 tuổi đã cho thấy trẻ có KNSL theo tính chất bắc cầu về trọng lượng dựa trên kích thước của đồ vật. Năm 2017, nghiên cứu của nhóm tác giả Flora Schwartz, Justine Epinat - Duclos, Jessica Léeone, Jérome Prado [67], cũng xác định các cơ chế thần kinh làm nền tảng cho sự xuất hiện của SL có điều kiện ở trẻ chủ yếu tập trung ở KNSL về nhân - quả. 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2