
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Huy động vốn cho phát triển công nghiệp công nghệ cao ở thành phố Hà Nội
lượt xem 1
download

Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị "Huy động vốn cho phát triển công nghiệp công nghệ cao ở thành phố Hà Nội" trình bày các nội dung chính sau: Những vấn đề lý luận về huy động vốn cho phát triển công nghiệp công nghệ cao ở thành phố Hà Nội và kinh nghiệm thực tiễn; Thực trạng huy động vốn cho phát triển công nghiệp công nghệ cao ở thành phố Hà Nội; Qquan điểm và giải pháp huy động vốn cho phát triển công nghiệp công nghệ cao ở thành phố Hà Nội đến năm 2035.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Huy động vốn cho phát triển công nghiệp công nghệ cao ở thành phố Hà Nội
- BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ NGUYỄN BÁ VẬN HUY §éNG VèN CHO PH¸T TRIÓN C¤NG NGHIÖP C¤NG NGHÖ CAO ë THµNH PHè Hµ NéI LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ Mã số: 931 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS, TS Hoàng Văn Phai 2. PGS, TS Vũ Thanh Sơn HÀ NỘI - 2025
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập và đưa ra những vấn đề mới của nghiên cứu sinh; đề tài luận án không trùng lặp, sao chép bất kỳ công trình khoa học nào, nếu sao chép và trùng lặp tôi xin chịu trách nhiệm trước tổ chức! TÁC GIẢ LUẬN ÁN Nguyễn Bá Vận
- MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ MỞ ĐẦU 5 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 12 1.1. Những công trình nghiên cứu nước ngoài, trong nước liên quan đến đề tài luận án 12 1.2. Giá trị của các công trình khoa học đã tổng quan và những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu 26 Chương 2 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CHO PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN 33 2.1. Công nghiệp công nghệ cao và huy động vốn cho phát triển công nghiệp công nghệ cao 33 2.2. Quan niệm, nội dung, tiêu chí và các yếu tố tác động đến huy động vốn cho phát triển công nghiệp công nghệ cao ở thành phố Hà Nội 45 2.3. Kinh nghiệm huy động vốn cho phát triển công nghiệp công nghệ cao ở một số thành phố trực thuộc Trung ương và bài học rút ra cho thành phố Hà Nội 60 Chương 3 THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CHO PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI 79 3.1. Thành tựu, hạn chế huy động vốn cho phát triển công nghiệp công nghệ cao ở thành phố Hà Nội 79 3.2. Nguyên nhân của thành tựu, hạn chế và những vấn đề đặt ra cần tập trung giải quyết về huy động vốn cho phát triển công nghiệp công nghệ cao ở thành phố Hà Nội 114 Chương 4 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN CHO PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2035 131 4.1. Quan điểm huy động vốn cho phát triển công nghiệp công nghệ cao ở thành phố Hà Nội đến năm 2035 131 4.2. Giải pháp huy động vốn cho phát triển công nghiệp công nghệ cao ở thành phố Hà Nội đến năm 2035 146 KẾT LUẬN 170 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 172 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 173 PHỤ LỤC 190
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt 1 Công nghệ cao CNC 2 Công nghiệp công nghệ cao CNCNC 3 Công nghiệp hoá, hiện đại hoá CNH, HĐH 4 Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI (Foreign Direct Investment) 5 Huy động vốn HĐV 6 Khoa học và công nghệ KH&CN 7 Kinh tế - xã hội KT - XH 8 Nghiên cứu và phát triển R&D (Research and development) 9 Ủy ban nhân dân UBND 10 Viện trợ phát triển chính thức ODA (Official Development Assis tance)
- 3 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Tên bảng Trang 3.1. Quy mô vốn huy động cho phát triển công nghiệp công nghệ cao và ngành công nghiệp thành phố Hà Nội giai đoạn 2018 - 2023 90 3.2. Kết quả HĐV từ ngân sách nhà nước cho phát triển CNCNC thành phố Hà Nội giai đoạn 2018 - 2023 92 3.3. Kết quả HĐV phân theo loại hình tín dụng cho phát triển CNCNC ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2018 - 2023 95 3.4. Kết quả huy động vốn theo loại hình trái phiếu cho phát triển CNCNC ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2018 - 2023 97 3.5. Kết quả huy động vốn theo loại hình doanh nghiệp cho phát triển CNCNC ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2018 - 2023 99 3.6. Kết quả huy động vốn theo loại hình vốn nước ngoài cho phát triển CNCNC ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2018 - 2023 101 3.7. Cơ cấu các loại hình vốn huy động cho phát triển CNCNC ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2018 - 2023 110
- 4 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ Tên biểu đồ Trang 3.1. Tỷ trọng vốn huy động cho phát triển công nghiệp công nghệ cao trong cơ cấu ngành công nghiệp thành phố Hà Nội giai đoạn 2018 - 2023 90 3.2. Kết quả HĐV từ ngân sách nhà nước cho phát triển CNCNC thành phố Hà Nội giai đoạn 2018 - 2023 91 3.3. Kết quả HĐV từ hoạt động tín dụng cho phát triển CNCNC thành phố Hà Nội giai đoạn 2018 - 2023 94 3.4. C Huy động vốn doanh nghiệp cho phát triển CNCNC ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2018 - 2023 98 3.5. Huy động vốn nước ngoài cho phát triển CNCNC ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2018 - 2023 100
- 5 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài luận án Vốn là một tiền đề vật chất giữ vai trò quyết định đầu tiên đối với sự phát triển của mọi lĩnh vực đời sống xã hội trong điều kiện kinh tế thị trường; sự phát triển công nghiệp nói chung, CNCNC nói riêng cũng không phải là ngoại lệ. Để thực hiện chủ trương tiếp tục đẩy mạnh CNH, HĐH trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (4.0); Đảng ta chủ trương tập trung, ưu tiên phát triển CNCNC. Phát triển CNCNC có vai trò nòng cốt và “xương sống” tạo nền tảng cho sự phát triển lực lượng sản xuất, củng cố sức mạnh, an ninh quốc gia, nâng cao năng suất, hiệu quả nền kinh tế; đảm bảo sự phát triển bền vững, tiến bộ, công bằng xã hội, duy trì lợi thế cạnh tranh và bảo vệ lợi ích quốc gia. Để tập trung cho ưu tiên phát lĩnh vực này, Đảng và Nhà nước ta có nhiều chủ trương, chính sách nhằm HĐV cho phát triển CNCNC trong thời gian qua; coi đây là nội dung cấp thiết, nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của quốc gia trong quá trình phát triển. Hà Nội là Thủ đô của cả nước, nằm trên vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ; tập trung các nguồn lực KT - XH, có vai trò tạo động lực, thúc đẩy các địa phương khác phát triển. Điều đó cho phép Thành phố tận dụng lợi thế để HĐV vào phát triển các lĩnh vực, nhất là HĐV cho phát triển CNCNC. Nhận thức được điều đó, thành phố Hà Nội đã cụ thể hóa chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước; tích cực, chủ động và có nhiều phương thức phù hợp nhằm HĐV cho phát triển công nghiệp nói chung, CNCNC nói riêng một cách hiệu quả. Vì vậy, những năm qua HĐV cho phát triển CNCNC ở thành phố Hà Nội đã đạt được những thành tựu nhất định trong xây dựng kế hoạch, ban hành cơ chế, chính sách và tổ chức thực hiện HĐV; góp phần quan trọng vào quá trình phát triển KT - XH nói chung và phát triển công nghiệp nói riêng của Thành phố. Tuy nhiên, quá trình HĐV cho phát triển CNCNC ở
- 6 thành phố Hà Nội vẫn còn nhiều hạn chế, thách thức cần phải được khắc phục như xây dựng kế hoạch chưa sát nhu cầu thực tế; cơ chế, chính sách còn nhiều bất cập; tổ chức HĐV về quy mô, số lượng vốn huy động còn nhỏ, vốn từ ngân sách nhà nước chưa nhiều; nhất là HĐV tư nhân đầu tư vào CNCNC quy mô chủ yếu còn nhỏ, tăng chậm so với mục tiêu và tổng số vốn huy động ngành công nghiệp; thiếu đồng đều giữa các hình thức vốn huy động, cơ cấu vốn huy động còn bất hợp lý và phụ thuộc vào nguồn vốn nước ngoài là chủ yếu... Làm thế nào để HĐV cho phát triển CNCNC ở thành phố Hà Nội được hiệu quả là một câu hỏi lớn cần có sự trả lời thỏa đáng cả về lý luận và thực tiễn. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về HĐV cho phát triển công nghiệp, CNCNC trên các phương diện và bằng các phương pháp tiếp cận khác nhau. Tuy nhiên, đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu về HĐV cho phát triển CNCNC ở thành phố Hà Nội một cách toàn diện, sâu sắc dưới góc độ kinh tế chính trị; đồng thời, việc lựa chọn địa bàn thành phố Hà Nội là trường hợp nghiên cứu cụ thể, gắn với đặc điểm vị trí địa lý, điều diện tự nhiên và KT - XH của địa phương. Với những lý do đã nêu trên, để góp phần làm sâu sắc cơ sở lý luận, thực tiễn về vốn, HĐV, phát triển CNCNC và HĐV cho phát triển CNCNC ở thành phố Hà Nội, tác giả chọn đề tài “Huy động vốn cho phát triển công nghiệp công nghệ cao ở thành phố Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sĩ, chuyên ngành Kinh tế chính trị. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về HĐV cho phát triển CNCNC ở thành phố Hà Nội; đề xuất quan điểm, giải pháp HĐV cho phát triển CNCNC ở thành phố Hà Nội đến năm 2035.
- 7 Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án, khái quát giá trị các công trình khoa học đã tổng quan và chỉ ra những vấn đề, khoảng trống luận án cần nghiên cứu. - Làm rõ những vấn đề lý luận về vốn và HĐV cho phát triển CNCNC. Xây dựng quan niệm, xác định nội dung, tiêu chí và các yếu tố tác động đến HĐV cho phát triển CNCNC ở thành phố Hà Nội. - Nghiên cứu kinh nghiệm về HĐV cho phát triển CNCNC ở một số thành phố trong nước và nước ngoài; từ đó, rút ra bài học cho thành phố Hà Nội. - Đánh giá đúng thực trạng HĐV cho phát triển CNCNC ở thành phố Hà Nội: Làm rõ thành tựu, hạn chế, nguyên nhân của thành tựu, hạn chế và những vấn đề đặt ra cần giải quyết từ thực trạng HĐV cho phát triển CNCNC ở thành phố Hà Nội. - Đề xuất quan điểm và giải pháp HĐV cho phát triển CNCNC ở thành phố Hà Nội đến năm 2035. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Huy động vốn cho phát triển CNCNC. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu HĐV (dưới dạng tiền tệ) theo quy trình (xây dựng kế hoạch HĐV; xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách HĐV; thực hiện HĐV thông qua các hình thức) cho phát triển CNCNC gồm: vốn từ ngân sách nhà nước (ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương); vốn từ tín dụng; vốn từ các doanh nghiệp; phát hành trái phiếu (trái phiếu trung ương, trái phiếu địa phương); vốn nước ngoài (FDI, ODA) và đánh giá kết quả HĐV đến quá trình phát triển CNCNC ở thành phố Hà Nội. Luận án chỉ đề cập mô tả thực trạng và đánh giá nguồn thông tin dữ liệu thứ cấp. - Về không gian: ở thành phố Hà Nội. - Về thời gian: các số liệu khảo sát, đánh giá từ năm 2018 đến 2023; quan điểm, giải pháp đến 2035.
- 8 4. Cơ sở lý luận, chính trị, pháp lý và thực tiễn Cơ sở lý luận Luận án nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về HĐV cho phát triển công nghiệp nói chung và HĐV cho phát triển CNCNC nói riêng. Cơ sở chính trị Luận án dựa trên nội dung, quan điểm trong các văn kiện Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam, văn kiện Đảng bộ thành phố Hà Nội; các nghị quyết, chỉ thị của Đảng các cấp về HĐV cho phát triển CNCNC. Nhất là, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Hà Nội lần thứ XVII, Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22 tháng 3 năm 2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Quyết định số 130/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Ban hành Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2030; Kế hoạch số 345/KH-UBND của UBND thành phố Hà Nội về thực hiện chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Hà Nội; Quyết định số 222/QĐ-TTg ngày 22/02/2012, phê duyệt Chiến lược phát triển KT - XH Thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định số 2261/QĐ-UBND ngày 27/5/2012, phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp thành phố Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030… Cơ sở pháp lý Luận án dựa trên các các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước, nhất là các định nghĩa, quy định trong Luật Đầu tư 2020, Luật Công nghệ cao 2008, Luật khoa học và công nghệ 2013, có giá trị hiện hành về những quy định pháp luật về trách nhiệm, quyền hạn của các thành tố trong hệ thống chính trị đối với hoạt động HĐV, lĩnh vực CNCNC và và HĐV cho phát triển CNCNC. Cơ sở thực tiễn Luận án nghiên cứu kinh nghiệm về HĐV cho phát triển CNCNC ở các thành phố trong nước và nước ngoài; dựa trên tư liệu, số liệu điều tra, báo cáo
- 9 thống kê của các sở, ban ngành ở thành phố Hà Nội; kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học trong và ngoài nước; kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học được công bố liên quan đến đề tài luận án. 5. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, luận án sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu của khoa học kinh tế chính trị như: Trừu tượng hóa khoa học, kết hợp với một số phương pháp điều tra, thống kê, so sánh, phân tích tổng hợp... Cụ thể: Phương pháp biện chứng duy vật: Phương pháp này được sử dụng trong các chương, nhất là ở chương 2 và 3 của luận án. Khi nghiên cứu các nội dung của luận án, tác giả luôn quán triệt và xem xét từng vấn đề trong quá trình vận động, phát triển, đặt nó trong mối quan hệ tổng thể với nhiều vấn đề, có sự tương tác qua lại với các vấn đề khác. Nhằm xây dựng lý luận, đánh giá thực trạng, đề xuất quan điểm, giải pháp về HĐV cho phát triển CNCNC ở thành phố Hà Nội đến năm 2035. Phương pháp trừu tượng hóa khoa học: Phương pháp này được sử dụng chủ yếu ở chương 2 để phân tích làm rõ quan niệm trung tâm của luận án; xác định các yếu tố tác động đến HĐV cho phát triển CNCNC ở thành phố Hà Nội. Đồng thời, cũng được sử dụng trong khảo sát quá trình HĐV cho phát triển CNCNC của các thành phố trong nước và nước ngoài với các thành phố điển hình, đặc trưng nhất, để rút ra những kinh nghiệm cho thành phố Hà Nội; nhằm thực hiện HĐV cho phát triển CNCNC một cách thực chất và hiệu quả. Phương pháp thống kê - so sánh: Được sử dụng chủ yếu ở chương 3 của luận án. Trên cơ sở các số liệu thu thập được, tác giả tiến hành thống kê - so sánh nhằm thống kê thu thập số liệu vốn, HĐV cho phát triển CNCNC ở thành phố Hà Nội; tác giả tiến hành so sánh, đối chiếu hệ thống các số liệu để rút ra sự khác nhau, sự thay đổi giữa những số liệu thống kê ở các giai đoạn khác nhau. Từ đó, rút ra được những kết luận quan trọng, tìm ra nguyên nhân, đưa ra giải pháp cho vấn đề mà luận án nghiên cứu.
- 10 Phương pháp phân tích - tổng hợp: Đây là phương pháp được sử dụng trong suốt quá trình xây dựng luận án nhằm phân tích làm rõ những nội dung nghiên cứu của luận án và được tác giả sử dụng ở cả 4 chương của luận án. Ở chương 1, tác giả phân tích các công trình nghiên cứu của các tác giả có liên quan để tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án. Trên cơ sở đó, tác giả tổng hợp để xây dựng quan niệm, hình thành khung lý luận của chương 2. Đối với chương 3 tác giả tiến hành phân tích và tổng hợp những số liệu thu thập được nhằm đưa ra những nhận xét, đánh giá sát thực tình hình HĐV cho phát triển CNCNC ở thành phố Hà Nội hiện nay, chỉ rõ thành tựu, hạn chế của quá trình này. Đối với chương 4, sử dụng phương pháp này để làm rõ nội dung quan điểm và luận giải các giải pháp HĐV cho phát triển CNCNC ở thành phố Hà Nội đến năm 2035. Phương pháp logic kết hợp với lịch sử: Được sử dụng tại chương 1, 2 và 3 của luận án nhằm tìm hiểu quá trình hình thành nhận thức vấn đề HĐV cho phát triển CNCNC ở các địa phương nói chung, ở thành phố Hà Nội nói riêng; cũng như hoạt động thực tiễn nhằm HĐV cho phát triển CNCNC ở thành phố Hà Nội trong từng giai đoạn cụ thể. Phương pháp này cũng được sử dụng khi phân tích đặc điểm, sự cần thiết của HĐV cho phát triển CNCNC và đánh giá kinh nghiệm của một số thành phố trực thuộc Trung ương. 6. Những đóng góp mới của luận án Luận án được xây dựng thành công sẽ có những đóng góp mới về khoa học như: Xây dựng được quan niệm, nội dung, tiêu chí đánh giá HĐV cho phát triển CNCNC ở thành phố Hà Nội. Chỉ ra được những mâu thuẫn cần giải quyết từ thực trạng HĐV cho phát triển CNCNC ở thành phố Hà Nội hiện nay. Đề xuất quan điểm và giải pháp HĐV cho phát triển CNCNC ở thành phố Hà Nội đến năm 2035 có tính hệ thống, khả thi, sát với thực tiễn.
- 11 7. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án Về lý luận Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần hệ thống hóa, bổ sung lý luận về HĐV cho phát triển CNCNC; nâng cao hiệu quả quán triệt, thực thi đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về vốn và HĐV cho phát triển CNCNC ở thành phố Hà Nội. Về thực tiễn - Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp ở thành phố Hà Nội và những địa phương khác có đặc điểm tương đồng trong HĐV cho phát triển CNCNC. - Kết quả của luận án có thể làm tài liệu tham khảo trong giảng dạy và nghiên cứu khoa học ở các học viện, nhà trường trong và ngoài Quân đội. 8. Kết cấu của luận án Luận án bao gồm: Phần mở đầu; 4 chương (9 tiết); danh mục các công trình của tác giả đã công bố liên quan đến đề tài luận án; danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
- 12 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. Những công trình nghiên cứu nước ngoài, trong nước liên quan đến đề tài luận án 1.1.1. Công trình nghiên cứu nước ngoài liên quan đến đề tài luận án 1.1.1.1. Công trình nghiên cứu về công nghệ cao, công nghiệp công nghệ cao Suma S. Athreye (2004), “Role of Transnational Corporations in the Evolution of a High-Tech Industry: The Case of India’s Software Industry” (Vai trò của các tập đoàn xuyên quốc gia trong sự phát triển của ngành công nghiệp công nghệ cao: Trường hợp ngành công nghiệp phần mềm của Ấn Độ) []. Bài báo đã cho thấy sự gia nhập của các tập đoàn xuyên quốc gia (TNCs) đã ảnh hưởng thuận lợi đến năng suất của các ngành CNCNC, mà trực tiếp là lĩnh vực phần mềm Ấn Độ, bằng cách tạo ra sự hình thành vốn nhân lực lớn hơn trong ngành, từ đó nâng cao năng suất của các khoản đầu tư hiện có, cũng như những tác động thuận lợi với sự xuất hiện của TNCs đối với sự phát triển của ngành công nghiệp Ấn Độ. Sự tham gia của các TNCs vào phát triển các ngành CNCNC, nhất là công nghiệp phần mềm của Ấn Độ, làm cho nhân lực trong lĩnh vực này trở nên khan hiếm. Các nhà sản xuất nội địa hàng đầu trong ngành đã phản ứng với sự khan hiếm này bằng cách phát triển mô hình liên kết, hợp tác với các công ty nước ngoài, đồng thời giới thiệu các phương pháp quy trình và thực tiễn tổ chức giúp tiết kiệm nguồn nhân lực cho quá trình phát triển CNCNC, công nghiệp phần mềm của Ấn Độ. Michael Song, Jeonpyo Noh (2006), “Best new product development and management practices in the Korean high-tech industry” (Thực tiễn quản lý và phát triển sản phẩm mới tốt nhất trong ngành công nghiệp công nghệ cao của Hàn Quốc) []. Bài viết thể hiện tác giả đã điều tra các yếu tố
- 13 quan trọng ảnh hưởng đến khả năng thành công của sản phẩm mới và các mô hình phát triển sản phẩm mới (NPD) hiệu quả cho các công ty CNC của Hàn Quốc. Các tác giả khẳng định rằng việc quản lý và phát triển sản phẩm mới hiệu quả là những yếu tố quyết định quan trọng đối với lợi thế cạnh tranh của các công ty CNC. Hơn nữa, những phát hiện của tác giả khi so sánh với các nghiên cứu của phương Tây tập trung vào các ngành CNC, đặt niềm tin vào sự phát triển và vai trò của các ngành CNC trong xu thế phát triển của nhân loại. Bernard Marr, Matt Ward (2019), Applying artificial intelligence to take the lead (Ứng dụng trí tuệ nhân tạo để dẫn đầu) []. Cuốn sách là 50 câu chuyện thực tế với những tình huống thực tế, mô tả cách thức trí tuệ nhân tạo (AI), cũng là CNC được ứng dụng vào thực tế nhằm giải quyết những vấn đề mà các doanh nghiệp trên toàn cầu phải đối mặt. Trí tuệ nhân tạo được đề cập tới như là xu hướng kinh doanh hiện đại quan trọng nhất để thúc đẩy thành công. Nó được sử dụng trong các lĩnh vực từ ngân hàng, tài chính đến truyền thông xã hội và marketing. Công nghệ này tiếp tục cung cấp các giải pháp đổi mới cho các doanh nghiệp thuộc mọi quy mô, mọi lĩnh vực và mọi ngành công nghiệp, trong đó có CNCNC. Cuốn sách khám phá rất nhiều trường hợp minh họa về cách thức các doanh nghiệp sử dụng AI để đẩy mạnh hiệu suất và tính hiệu quả, phân tích sở thích thị trường và nhiều trường hợp khác. Xiaoqing Chen, Xinwang Liu,Qingyuan Zhu (2021), “Comparative analysis of total factor productivity in China's high-tech industries” (Phân tích so sánh năng suất nhân tố tổng hợp trong các ngành công nghiệp công nghệ cao của Trung Quốc) []. Bài viết phân tích rõ CNCNC là một thành phần cao cấp của hệ thống công nghiệp hiện đại; chìa khóa để nâng cao năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) và chia quá trình đổi mới của ngành CNC thành hai giai đoạn nhỏ: phát triển công nghệ và chuyển đổi kinh tế. Kết quả cho thấy TFP của các ngành CNC ở Trung Quốc và các khu vực khác nhau đang tăng lên. CNCNC trở thành động
- 14 lực tăng trưởng chính ở khu vực miền Trung và miền Đông, trong khi miền Tây chủ yếu là thay đổi hiệu quả kỹ thuật. Ngoài ra, xét theo từng tiểu giai đoạn, động lực tăng trưởng chính trong giai đoạn phát triển công nghệ là thay đổi hiệu quả kỹ thuật, còn trong giai đoạn chuyển đổi kinh tế và toàn hệ thống, sự phát triển CNC, CNCNC mới là động lực tăng trưởng chính. Tomasz L. Nawrocki, Izabela Jonek-Kowalska (2022), “Is Innovation a Risky Business? A Comparative Analysis in High-Tech and Traditional Industries in Poland” (Đổi mới có phải là một hoạt động kinh doanh mạo hiểm không? Một phân tích so sánh trong các ngành công nghiệp công nghệ cao và truyền thống ở Ba Lan) []. Các tác giả cho rằng, mức độ đổi mới và độ phức tạp CNC thường gắn liền với tốc độ phát triển kinh tế nhanh hơn và năng động hơn. Đổi lại, nó cho phép các doanh nghiệp đạt được kết quả tài chính tốt hơn và củng cố lợi thế cạnh tranh của họ. Phân tích so sánh mối quan hệ giữa đổi mới và rủi ro khi điều hành doanh nghiệp trong các ngành CNCNC và truyền thống mà nền kinh tế Ba Lan là điển hình. Kết quả thu được cho thấy mức độ rủi ro cao hơn ở nhóm CNC so với doanh nghiệp truyền thống. Do vậy, quá trình đầu tư CNC và phát triển CNCNC cần có giải pháp để khắc phục những rủi ro đó. Wenjuan Tu, Lixiang Zhang, Wenqing Mao (2023), “Evaluating high-tech industries’ technological innovation capability and spatial pattern evolution characteristics: Evidence from China” (Đánh giá khả năng đổi mới công nghệ và đặc điểm tiến hóa mô hình không gian của các ngành công nghiệp công nghệ cao: Bằng chứng từ Trung Quốc) []. Bài báo cho thấy, đổi mới công nghệ là động lực trực tiếp thúc đẩy ngành CNCNC phát triển. Qua phân tích các nhân tố và khả năng đổi mới công nghệ của các ngành CNC đã được phân tích bằng chỉ số Moran. Kết quả thực nghiệm chứng minh rằng: Trong giai đoạn nghiên cứu, khả năng đổi mới công nghệ của các ngành CNCNC của Trung Quốc đã tăng lên, những cải thiện về khả năng đổi mới công nghệ của các ngành CNCNC của
- 15 Trung Quốc đã lan rộng từ bờ biển phía Đông Nam đến các khu vực trung tâm và Tây Nam. Nghiên cứu này mang lại sự khai sáng về mặt quản lý để nâng cao năng lực các ngành CNC nhằm thúc đẩy phát triển công nghiệp lên trung và cao cấp của chuỗi giá trị toàn cầu. 1.1.1.2. Công trình nghiên cứu về huy động vốn cho phát công nghiệp công nghệ cao Bou-Wen Lin, Po-Chien Li, Ja-Shen Chen (2006), “Social capital, capabilities, and entrepreneurial strategies: a study of Taiwanese high-tech new ventures” (Vốn xã hội, khả năng và chiến lược kinh doanh: một nghiên cứu về các dự án kinh doanh công nghệ cao mới của Đài Loan) []. Tác giả đã điều tra ở 125 liên doanh CNC mới của Đài Loan để kiểm tra các giả thuyết, thấy rằng kinh nghiệm quản lý của các nhà kinh doanh có thể không phải là một lợi thế cho các liên doanh mới CNC. Tác giả đi đến thống nhất, khởi nghiệp CNC là một hiện tượng phức tạp với nhiều yếu tố, không có con đường duy nhất dẫn đến thành công hay thất bại trong kinh doanh: các doanh nhân thành công là những người có thể điều chỉnh chiến lược kinh doanh của mình tùy theo vốn và khả năng của họ. Đồng thời, sẵn sàng đầu tư vốn vào các lĩnh vực mới, phù hợp với xu thế và đem lại hiệu quả cao như CNCNC. Xiaohui Liu, Huan Zou (2008), “The impact of greenfield FDI and mergers and acquisitions on innovation in Chinese high-tech industries” (Tác động của FDI vào lĩnh vực xanh và hoạt động sáp nhập và mua lại đối với sự đổi mới trong các ngành công nghệ cao của Trung Quốc) []. Bài báo điều tra tác động của hiệu ứng lan tỏa công nghệ quốc tế đối với sự đổi mới trong các ngành CNC của Trung Quốc thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực xanh. Các tác giả báo cáo rằng các hoạt động nghiên cứu và phát triển lĩnh vực xanh của các tập đoàn đa quốc gia ở nước sở tại ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả đổi mới của các doanh nghiệp trong nước và tồn tại cả tác động lan tỏa nội ngành và liên ngành từ hoạt động nghiên cứu và phát triển CNC của Trung quốc. Qua đó, phát triển các lý
- 16 thuyết, làm cơ sở cho các thực hành và ra các hoạch định chính sách. Bên cạnh đó, tác giả đề cập đến vấn đề thu hút FDI vào các lĩnh vực xanh, lĩnh vực CNC, các chính sách thu hút về vốn nhằm bảo đảm cho quá trình phát triển các ngành CNC Trung Quốc phát triển trong thời gian tới. Hu Jing (2014), “Dynamic Relevance of High-tech Industry and Venture Capital of China” (Mức độ liên quan động của ngành công nghiệp công nghệ cao và vốn mạo hiểm của Trung Quốc) []. Bằng cách chọn ngành CNCNC làm đại diện cho các ngành mới nổi chiến lược, nghiên cứu này phân tích thực nghiệm tình trạng phát triển hiện tại của ngành và mối quan hệ cân bằng dài hạn cũng như tác động biến động ngắn hạn giữa các ngành công nghiệp mới nổi chiến lược của Trung Quốc và sự phát triển của vốn mạo hiểm với sự liên kết phân tích và kiểm định. Tuy nhiên, chỉ có đầu tư mạo hiểm mới thúc đẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp mới nổi chiến lược, lợi ích của các ngành công nghiệp mới nổi chiến lược chưa bao hàm vốn đầu tư mạo hiểm. Trong ngắn hạn, rủi ro biến động đầu tư sẽ khiến các ngành chiến lược mới nổi biến động mạnh, nhưng những biến động đó không đóng vai trò thực chất trong việc thúc đẩy sự phát triển dài hạn của ngành CNC. Conor Neville, Brian M. Lucey (2022), “Financing Irish high-tech SMEs: The analysis of capital structure” (Cấp vốn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ công nghệ cao của Ireland: Phân tích cấu trúc vốn) []. Bài viết phân tích cấu trúc vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ CNC có trụ sở tại Ireland, xem xét các yếu tố quyết định ảnh hưởng đến các lựa chọn tài chính. Bài viết cung cấp, phân tích về các lựa chọn tài trợ cấu trúc vốn của lĩnh vực CNC và cung cấp một cái nhìn mới về tài chính cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ CNC. Sự thay đổi từ tài trợ bằng vốn chủ sở hữu sang nợ diễn ra trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ CNC theo thời gian, trong khi mối quan hệ giữa khu vực ngân hàng và các công ty CNC không được cải thiện trong vài năm qua. Các kết quả mô tả cung cấp một cái nhìn xung quanh các vấn đề tài chính, cung
- 17 cấp những hiểu biết mới ban đầu về cấu trúc vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ CNC và tầm quan trọng của các đặc điểm của công ty. Victor Barros, Pedro Verga Matos, Pedro Rino Vieira (2023), “High- tech firms: Dividend policy in a context of sustainability and technological change” (Doanh nghiệp công nghệ cao: Chính sách cổ tức trong bối cảnh bền vững và thay đổi công nghệ) []. Tác giả xem xét liệu chính sách cổ tức của các công ty CNC có được giải thích bằng hiệu suất ESG trong ba thành phần ESG (môi trường, xã hội và quản trị) hay không? Sử dụng số liệu điều tra gồm các công ty có trụ sở tại Hoa Kỳ trong lĩnh vực công nghệ từ năm 2002 đến năm 2021, thấy rằng điểm ESG tốt hơn có liên quan đến khả năng chi trả cổ tức cao hơn, sự ổn định của số tiền chi trả và lợi tức cổ đông ngụ ý từ tỷ suất cổ tức. Cường độ R&D là một hạn chế của chính sách cổ tức, mặc dù điểm số ESG giảm thiểu tác động bất lợi này bằng cách giúp tăng khả năng chi trả cổ tức. Nhìn chung, những phát hiện đã nêu bật vai trò của điểm số ESG trong việc cho phép các công ty CNC thực hiện chính sách cổ tức mang lại lợi nhuận ổn định cho nhà đầu tư. Shuai Wang, Thitinant Wareewanich, Thitinan Chankoson (2023), “Factors influencing venture capital performance in emerging technology: The case of China” (Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất đầu tư mạo hiểm trong công nghệ mới nổi: Trường hợp của Trung Quốc) []. Nghiên cứu này nhằm mục đích xác định các yếu tố có hệ thống ảnh hưởng đến hiệu suất đầu tư mạo hiểm trong công nghệ mới nổi, thực chất là đầu tư vốn cho phát triển các ngành CNC, nhất là trong lĩnh vực công nghiệp. Các CNC là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế và xã hội đương đại, nhưng công nghệ và thị trường của chúng lại chịu sự bất ổn lớn. Là một phương pháp đầu tư có rủi ro cao, lợi nhuận cao, đầu tư mạo hiểm đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc hỗ trợ đổi mới công nghệ và thúc đẩy nâng cấp các cơ cấu công nghiệp theo hướng phát triển CNCNC. Khi có
- 18 chiến lược đầu tư mạo hiểm đúng đắn sẽ tạo ra bước nhảy vọt trong quá trình phát triển những ngành công nghiệp mới nổi, CNCNC. 1.1.2. Công trình nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài luận án 1.1.2.1. Công trình nghiên cứu về công nghệ cao và công nghiệp công nghệ cao Trần Thanh Thuỷ (2007), Nghiên cứu xây dựng danh mục các sản phẩm công nghiệp công nghệ cao của Việt Nam giai đoạn đến năm 2020 []. Trên cơ sở nghiên cứu một số khái niệm, đặc trưng về CNC và một số khái niệm liên quan đến phát triển CNCNC như “sản phẩm công nghệ cao”, “doanh nghiệp công nghệ cao”, “khu công nghệ cao”... đề tài đã làm rõ 2 vấn đề sau: Thứ nhất, nghiên cứu kinh nghiệm phát triển CNCNC thông qua phát triển khu CNC của một số nước trong khu vực và trên thế giới: Israel; Hoa Kỳ; Nhật Bản; Trung Quốc; Cộng đồng Châu Âu (EU); Hàn Quốc; Ấn Độ và đưa ra một số nhận xét chung và bài học đối với Việt Nam. Thứ hai, tác giả trình bày hiện trạng phát triển CNCNC ở Việt Nam trên hai nội dung: Hiện trạng các doanh nghiệp CNCNC; Sự hình thành và phát triển các khu CNC ở Việt Nam. Từ đó, Việt Nam có thể học tập, lựa chọn các mô hình phù hợp cho phát CNCNC, cũng như đầu tư hiệu quả vốn huy động vào các lĩnh vực này. Phan Xuân Dũng (2008), Công nghệ tiên tiến và công nghệ cao với tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam []. Dựa trên cơ sở trình bày những vấn đề lý luận về CNC, CNCNC như: Nêu lại khái niệm CNC và phân biệt CNC với công nghệ mới và khái niệm về CNC của các quốc gia. Hệ thống các tiêu chí đánh giá thế nào là các ngành CNC của các Tổ chức quốc tế và một số quốc gia; các đặc điểm của các ngành CNCNC.., cuốn sách đã trình bày một số vấn đề về thực tiễn phát triển CNC, CNCNC. Đó là quá trình ứng dụng và phát triển công nghệ tiên tiến, CNC của một số nước và khu vực trên thế giới như: Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc,... và một số bài học kinh nghiệm rút ra từ một số khu CNC ở Việt Nam. Đồng thời tác giả nghiên cứu quá trình

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Huy động nguồn lực tài chính từ kinh tế tư nhân nhằm phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam
228 p |
686 |
164
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn điểm đến của người dân Hà Nội: Nghiên cứu trường hợp điểm đến Huế, Đà Nẵng
0 p |
563 |
38
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của độ mở nền kinh tế đến tác động của chính sách tiền tệ lên các yếu tố kinh tế vĩ mô
145 p |
371 |
31
-
Luận án Tiễn sĩ Kinh tế: Chiến lược kinh tế của Trung Quốc đối với khu vực Đông Á ba thập niên đầu thế kỷ XXI
173 p |
252 |
25
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hiệu quả kinh tế khai thác mỏ dầu khí cận biên tại Việt Nam
178 p |
319 |
21
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam
217 p |
86 |
12
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò Nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng
229 p |
97 |
12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p |
422 |
8
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Chi tiêu công, vốn trí tuệ quốc gia và kinh tế ngầm
243 p |
47 |
5
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Ứng dụng thương mại điện tử trên nền tảng di động tại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
217 p |
80 |
4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Bất bình đẳng trong sử dụng dịch vụ y tế ở người cao tuổi
217 p |
76 |
4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Tác động của chính sách tiền tệ tới nền kinh tế - Tiếp cận bằng mô hình cân bằng tổng quát động ngẫu nhiên (DSGE)
138 p |
12 |
3
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Tác động của đa dạng hóa xuất khẩu đến tăng trưởng kinh tế - Bằng chứng thực nghiệm từ các nước đang phát triển
173 p |
93 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Chi tiêu công, vốn trí tuệ quốc gia và kinh tế ngầm
60 p |
45 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tác động của kiều hối, thể chế đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia Châu Á
28 p |
42 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chuyển dịch cơ cấu ngành Kinh tế trong trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030
32 p |
46 |
2
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030
147 p |
32 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Tác động của chính sách tiền tệ tới nền kinh tế - Tiếp cận bằng mô hình cân bằng tổng quát động ngẫu nhiên (DSGE)
24 p |
11 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
