Luận án tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện kế toán các khoản dự phòng và tổn thất tài sản trong các doanh nghiệp xây lắp ở Việt Nam
lượt xem 7
download
Luận án gồm 3 chương được trình bày như sau: Lý luận chung về kế toán các khoản dự phòng và tổn thất tài sản trong các doanh nghiệp; Thực trạng kế toán các khoản dự phòng và tổn thất tài sản trong các doanh nghiệp xây lắp ở Việt Nam; Giải pháp hoàn thiện kế toán các khoản dự phòng và tổn thất tài sản trong các doanh nghiệp xây lắp ở Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện kế toán các khoản dự phòng và tổn thất tài sản trong các doanh nghiệp xây lắp ở Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH ĐẶNG THỊ HỒNG HÀ HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CÁC KHOẢN DỰ PHÕNG VÀ TỔN THẤT TÀI SẢN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP Ở VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2017
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH ĐẶNG THỊ HỒNG HÀ HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CÁC KHOẢN DỰ PHÕNG VÀ TỔN THẤT TÀI SẢN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP Ở VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN MÃ SỐ: 62.34.03.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS NGÔ THỊ THU HỒNG 2. TS ĐỖ THỊ THỤC HÀ NỘI - 2017
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận án là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN ÁN ĐẶNG THỊ HỒNG HÀ
- ii MỤC LỤC Trang phụ bìa Trang Lời cam đoan ................................................................................................................ i Mục lục ........................................................................................................................ii Danh mục các từ viết tắt ............................................................................................vii Danh mục các bảng ................................................................................................. viii Danh mục các sơ đồ ................................................................................................ viii MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1 Chƣơng 1 ............................................................................................................................ 16 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN DỰ PHÕNG ................................. 16 VÀ TỔN THẤT TÀI SẢN TRONG DOANH NGHIỆP ................................................ 16 1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÁC KHOẢN DỰ PHÕNG VÀ TỔN THẤT TÀI SẢN ..................................................................................................................................... 16 1.1.1. Rủi ro và sự hình thành các khoản dự phòng và tổn thất tài sản trong doanh nghiệp ..... 16 1.1.2 Nội dung, đặc điểm của các khoản dự phòng nợ phải trả ................................................... 21 1.1.3 Nội dung, đặc điểm của tổn thất tài sản và dự phòng tổn thất tài sản ................................ 25 1.2. CÁC CƠ SỞ KẾ TOÁN, LOẠI HÌNH KẾ TOÁN, NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN CHI PHỐI ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH CÁC KHOẢN DỰ PHÕNG VÀ TỔN THẤT TÀI SẢN ............................................................................................................................. 27 1.2.1. Cơ sở kế toán ..................................................................................................... 27 1.2.2. Loại hình kế toán ............................................................................................... 28 1.2.3. Các nguyên tắc kế toán chi phối đến sự hình thành các khoản dự phòng và tổn thất tài sản....................................................................................................................................................... 30 1.3. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN DỰ PHÕNG VÀ TỔN THẤT TÀI SẢN TRONG DOANH NGHIỆP .............................................................................................................. 34 1.3.1. Điều kiện ghi nhận các khoản dự phòng và tổn thất tài sản trong doanh nghiệp ............ 34 1.3.2 Xác định giá trị các khoản dự phòng và tổn thất tài sản trong doanh nghiệp ......... 39 1.3.3. Thu nhận thông tin ban đầu về các khoản dự phòng và tổn thất tài sản ........................... 44
- iii 1.3.4. Hệ thống hóa và xử lý thông tin kế toán các khoản dự phòng và tổn thất tài sản trong doanh nghiệp ...................................................................................................... 46 1.3.5. Trình bày thông tin về các khoản dự phòng và tổn thất tài sản trên báo cáo tài chính doanh nghiệp ...................................................................................................... 51 1.4. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN DỰ PHÕNG VÀ TỔN THẤT TÀI SẢN ................................................................................................................. 53 1.4.1. Kế toán dự phòng và tổn thất tài sản theo trường phái kế toán các nước Anglo-Saxon . 53 1.4.2. Kế toán dự phòng và tổn thất tài sản theo trường phái kế toán Châu Âu lục địa ............ 62 1.4.3. Bài học kinh nghiệm đối với kế toán Việt Nam ................................................................. 63 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .................................................................................................. 65 Chƣơng 2 ............................................................................................................................ 66 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CÁC KHOẢN DỰ PHÕNG VÀ TỔN THẤT TÀI SẢN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP Ở VIỆT NAM ........................................ 66 2.1. TỔNG QUAN VỀ CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP Ở VIỆT NAM ................. 66 2.1.1. Khái quát chung về ngành Xây dựng Việt Nam ................................................................. 66 2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của các doanh nghiệp xây lắp niêm yết trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam............................................................................................................................. 74 2.1.3. Những đặc điểm của hoạt động xây lắp ảnh hưởng đến kế toán các khoản dự phòng và tổn thất tài sản.................................................................................................................................... 76 2.2. KHUNG PHÁP LÝ VỀ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN DỰ PHÕNG VÀ TỔN THẤT TÀI SẢN TRONG DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM.................................................... 80 2.2.1. Giai đoạn trước khi ban hành hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam ............................ 80 2.2.2. Giai đoạn sau khi ban hành hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam ................................ 82 2.3. THỰC TRẠNG KHẢO SÁT RỦI RO ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÁC KHOẢN DỰ PHÕNG VÀ TỔN THẤT TÀI SẢN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP Ở VIỆT NAM ......................................................................................................................... 85 2.4. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CÁC KHOẢN DỰ PHÕNG VÀ TỔN THẤT TÀI SẢN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP Ở VIỆT NAM ............................... 87 2.4.1. Thực trạng về ghi nhận và xác định giá trị các khoản dự phòng và tổn thất tài sản trong các doanh nghiệp xây lắp ở Việt Nam............................................................................................ 87 2.4.1.1. Thực trạng về ghi nhận các khoản dự phòng và tổn thất tài sản.................... 87
- iv 2.4.1.2. Thực trạng về xác định giá trị các khoản dự phòng và tổn thất tài sản ......... 92 2.4.2. Phương pháp kế toán các khoản dự phòng và tổn thất tài sản trong các doanh nghiệp xây lắp ở Việt Nam .................................................................................................................................. 98 2.4.2.1. Thu nhận thông tin ban đầu về các khoản dự phòng và tổn thất tài sản ........ 98 2.4.2.2. Xử lý và hệ thống hóa thông tin kế toán ....................................................... 102 2.4.2.3. Trình bày thông tin về các khoản dự phòng trên các báo cáo tài chính....... 103 2.5. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CÁC KHOẢN DỰ PHÕNG VÀ TỔN THẤT TÀI SẢN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP Ở VIỆT NAM ......... 105 2.5.1. Những kết quả đạt được ...................................................................................................... 105 2.5.1.1. Hệ thống các quy định pháp lý về kế toán các khoản dự phòng và tổn thất tài sản .............................................................................................................................. 105 2.5.1.2. Thực trạng kế toán các khoản dự phòng và tổn thất tài sản trong các doanh nghiệp xây lắp ở Việt Nam ......................................................................................... 106 2.5.2. Những vấn đề tồn tại về kế toán các khoản dự phòng và tổn thất tài sản trong các doanh nghiệp xây lắp ở Việt Nam ............................................................................................................ 108 2.5.2.1. Tồn tại trong các quy định pháp lý về kế toán các khoản dự phòng và tổn thất tài sản ......................................................................................................................... 108 2.5.2.2.Tồn tại về kế toán các khoản dự phòng và tổn thất tài sản trong các doanh nghiệp xây lắp ở Việt Nam ......................................................................................... 109 2.5.3. Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại kế toán các khoản dự phòng và tổn thất tài sản trong các doanh nghiệp xây lắp ở Việt Nam................................................................................ 111 2.5.3.1. Do những hạn chế trong quy định pháp lý về kế toán các khoản dự phòng và tổn thất tài sản ở Việt Nam ........................................................................................ 112 2.5.3.2. Do những hạn chế trong việc vận dụng kế toán các khoản dự phòng và tổn thất tài sản trong các doanh nghiệp xây lắp ở Việt Nam........................................... 114 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ................................................................................................ 116 Chƣơng 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CÁC KHOẢN DỰ PHÕNG VÀ TỔN THẤT TÀI SẢN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP Ở VIỆT NAM117 3.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH XÂY DỰNG VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI ............................................................................................................. 117
- v 3.2. YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CÁC KHOẢN DỰ PHÕNG VÀ TỔN THẤT TÀI SẢN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP Ở VIỆT NAM ....................................................................................................................... 121 3.2.1. Yêu cầu hoàn thiện kế toán các khoản dự phòng và tổn thất tài sản trong các doanh nghiệp xây lắp ở Việt Nam ............................................................................................................ 121 3.2.2. Nguyên tắc hoàn thiện kế toán các khoản dự phòng và tổn thất tài sản trong các doanh nghiệp xây lắp ở Việt Nam ............................................................................................................ 123 3.3. HOÀN THIỆN KHUNG PHÁP LÝ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN DỰ PHÕNG VÀ TỔN THẤT TÀI SẢN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM .................. 124 3.3.1. Xây dựng, ban hành chuẩn mực kế toán về tổn thất tài sản............................................. 124 3.3.2. Hoàn thiện chế độ kế toán Việt Nam về hướng dẫn các khoản dự phòng và tổn thất tài sản..................................................................................................................................................... 126 3.4. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CÁC KHOẢN DỰ PHÕNG VÀ TỔN THẤT TÀI SẢN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP Ở VIỆT NAM127 3.4.1. Về ghi nhận các khoản dự phòng và tổn thất tài sản ........................................................ 127 3.4.2. Về xác định giá trị các khoản dự phòng và tổn thất tài sản.............................................. 134 3.4.3. Về phương pháp kế toán các khoản dự phòng .................................................................. 144 3.5. KIẾN NGHỊ ĐỂ THỰC HIỆN GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN ............................... 162 3.5.1. Về phía các cơ quan quản lý Nhà nước ............................................................................. 162 3.5.2. Về phía các doanh nghiệp xây lắp ...................................................................................... 164 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ................................................................................................ 166 KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 167
- vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh BCTC Báo cáo tài chính BOO Xây dựng, sở hữu, kinh doanh BOT Xây dựng, vận hành, chuyển giao BMI Tổ chức nghiên cứu, đánh giá về kinh tế, tài chính thế giới BT Xây dựng chuyển giao CMKT Chuẩn mực kế toán CTXL Công trình xây lắp DN Doanh nghiệp DNXL Doanh nghiệp xây lắp GAAP Nguyên tắc kế toán chung được chấp nhận GDP Tổng sản phẩm quốc nội BCĐKT Bảng cân đối kế toán FASB Ủy ban chuẩn mực kế toán tài chính HTKT Hệ thống kế toán IAS Chuẩn mực kế toán quốc tế IFRS Chuẩn mực BCTC QLDN Quản lý DN TNHH Trách nhiệm hữu hạn TSCĐ Tài sản cố định TTCK Thị trường chứng khoán VAS Chuẩn mực kế toán Việt Nam VLXD Vật liệu xây dựng WTO Tổ chức thương mại thế giới
- vii DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang bảng 2.1 Một số chỉ tiêu kinh tế của Ngành Xây dựng Việt Nam 73 3.1 Bảng tính tỷ lệ bảo hành CTXL qua các năm tại Công ty cổ 136 phần xây dựng số 1 Hà Nội 3.2 Bảng tính tỷ lệ bảo hành CTXL qua các năm của công trình 138 xây dựng dân dụng tại Tổng công ty xây dựng dân dụng Hà Nội 3.3 Bảng tính chi phí tăng thêm của công trình 140 3.4 Bảng tính tỷ lệ nợ phải thu khó đòi qua các năm tại Công ty 142 cổ phần LICOGI 166 3.5 Phương án trích lập dự phòng bảo hành công trình 145 3.6 Bảng kê trích lập dự phòng bảo hành công trình 145 3.7 Bảng kê trích lập dự phòng hợp đồng có rủi ro lớn 146 3.8 Danh sách các khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán 147 3.9 Danh sách các khoản nợ phải thu trường hợp đặc biệt 148 3.10 Bảng kê trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi 148 3.11 Bảng kê TSCĐ có dấu hiệu tổn thất 149 3.12 Bảng kê tổng hợp các khoản dự phòng và tổn thất tài sản 150 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Số hiệu Tên sơ đồ Trang sơ đồ 1.1 Sơ đồ ra quyết định 38 1.2 Sơ đồ trình tự hạch toán dự phòng nợ phải trả 49 1.3 Sơ đồ trình tự hạch toán tổn thất tài sản theo quan điểm thứ nhất 50 1.4 Sơ đồ trình tự hạch toán tổn thất tài sản theo quan điểm thứ hai 50
- viii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Số hiệu Tên sơ đồ Trang sơ đồ Biểu đồ 2.1. Giá trị sản xuất theo giá hiện hành của ngành 2.1 71 Xây dựng phân theo thành phần kinh tế Biểu đồ 2.2. Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội thực hiện 2.2 71 phân theo thành phần kinh tế cho ngành Xây dựng Biểu đồ 2.3. Tỷ trọng các thành phần kinh tế trong ngành 2.3 72 Xây dựng Biểu đồ 2.4. Tỷ trọng ngành Xây dựng theo nhóm Công 2.4 72 trình và Vùng miền
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam kéo theo sự phát triển nhanh chóng của các doanh nghiệp (DN). Trong một môi trường cạnh tranh gay gắt, nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài tác động, các DN sẽ không tránh khỏi việc gặp phải các rủi ro, tổn thất tài sản trong quá trình hoạt động. Việc kế toán các khoản dự phòng và tổn thất tài sản có thể giúp cho DN xử lý tốt hơn với những tổn thất có thể xảy ra, từ đó DN sẽ chủ động hơn trong quản lý tài sản của mình. Dựa trên nền tảng của các chuẩn mực kế toán quốc tế, Việt Nam đã ban hành chuẩn mực và thông tư hướng dẫn về các khoản dự phòng, chưa ban hành chuẩn mực kế toán về tổn thất tài sản. Tuy nhiên, so với chuẩn mực kế toán quốc tế và kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới thì các quy định và hướng dẫn liên quan đến việc trích lập và hạch toán các khoản dự phòng của Việt Nam vẫn còn nhiều bất cập, nội dung trong chuẩn mực còn chưa đầy đủ, các hướng dẫn của chuẩn mực còn trừu tượng nên dẫn đến việc vận dụng vào thực tế của các doanh DN hiện nay gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là trong các DN hoạt động trong lĩnh vực xây lắp với những đặc thù riêng mà theo đó các khoản dự phòng và tổn thất tài sản có ảnh hưởng đáng kể trong quản lý tài sản của DN. Điển hình như tài sản cố định (TSCĐ), đặc biệt là máy móc, thiết bị sử dụng trong thi công xây dựng các sản phẩm xây lắp có giá trị rất lớn có thể bị suy giảm giá trị trong quá trình sử dụng do tác động của các yếu tố đặc thù của hoạt động sản xuất xây lắp như công nghệ thi công thay đổi, mỗi sản phẩm xây lắp có đặc điểm kỹ thuật sản xuất khác nhau,…; hay sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, thời gian sản xuất kéo dài, tổ chức quản lý sản xuất phức tạp nên dẫn đến các rủi ro khác nhau trong quá trình hoạt động sản xuất sản phẩm như rủi ro về thu hồi công nợ, rủi ro trong thực hiện hợp đồng kinh tế, rủi ro về bảo hành công trình xây lắp (CTXL),…có ảnh hưởng sống còn đến sự tồn vong và phát triển của DN xây lắp (DNXL). Trong những năm vừa qua, mặc dù Việt Nam cũng đã có những thành công nhất định trong việc hoàn thiện hệ thống kế toán với việc ban hành hệ thống văn bản
- 2 pháp quy như luật Kế toán, hệ thống chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các thông tư hướng dẫn góp phần nâng cao năng lực quản lý kinh tế của các DN và có những kết quả đáng kể. Tuy nhiên, việc vận dụng hệ thống văn bản pháp quy về kế toán trong quản lý kinh tế tại các DN nói chung và các DNXL nói riêng vẫn còn những vấn đề bất cập cần tiếp tục phải hoàn thiện để nâng cao chất lượng thông tin cung cấp cho các bên liên quan. Chính vì vậy, tác giả cho rằng, việc nghiên cứu để đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán các khoản dự phòng và tổn thất tài sản trong các DNXL là vấn đề mang tính thời sự và có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. Do đó, tác giả đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán các khoản dự phòng và tổn thất tài sản trong các doanh nghiệp xây lắp ở Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận án tiến sĩ của mình. 2. Tổng quan nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án Trong thời gian gần đây, kế toán về các khoản dự phòng và tổn thất tài sản đã được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm bàn luận sôi nổi trên các diễn đàn về các khía cạnh khác nhau do thông tin về kế toán các khoản dự phòng và tổn thất tài sản luôn được xem là thông tin quan trọng trong quá trình quản lý mỗi DN và việc phản ánh đầy đủ, trung thực các khoản dự phòng và tổn thất tài sản là vấn đề khá phức tạp. Trong tổng quan nghiên cứu của luận án, tác giả tập trung vào các công bố mang tính điển hình sau đây. Về kế toán các khoản dự phòng nợ phải trả Phân biệt giữa các khoản dự phòng phải trả và nợ tiềm tàng được Nguyễn Đào Tùng nghiên cứu năm 2006, bài báo đã chỉ ra sự khác biệt và cách nhận diện khoản dự phòng phải trả và nợ tiềm tàng. Các nghiên cứu hoàn thiện quy định pháp lý về kế toán khoản dự phòng nợ phải trả bao gồm hoàn thiện tài khoản kế toán của tác giả chỉ áp dụng cho kế toán ở công ty kinh doanh chứng khoán; Phạm Hoài Hương (2007) trong nghiên cứu của mình đã làm rõ bản bản chất của nội dung phản ánh ở các tài khoản dự phòng theo quy định pháp lý của kế toán Việt Nam; Đoàn Vân Anh (2006) bàn đến hoàn thiện nội dung kế toán khoản dự phòng nợ phải trả trong nghiên cứu về kế toán dự phòng phải trả về phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa: Tiếp cận từ nguyên
- 3 tắc dồn tích; Nguyễn Thị Bình (2010) chỉ ra những tồn tại trong quy định của chế độ kế toán Việt Nam hiện hành về ghi nhận dự phòng và phương hướng hoàn thiện những bất cập đó; Mai Ngọc Anh (2012) đã nghiên cứu về phương pháp xác định các ước tính kế toán theo chuẩn mực và chế độ kế toán DN Việt Nam, tác giả đã đánh giá những ưu điểm, những hạn chế của các phương pháp đang được áp dụng phổ biến làm cơ sở để đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán và thực tế ở DN về các phương pháp xác định các ước tính kế toán. Như vậy, kế toán dự phòng nợ phải trả theo quy định pháp lý hiện hành đã được các nhà nghiên cứu đề xuất các giải pháp ngày càng hoàn thiện hơn, các công trình nghiên cứu thời kỳ đầu chủ yếu tập trung vào làm rõ sự bất cập của chế độ kế toán Việt Nam về các khoản dự phòng và các công trình nghiên cứu công bố gần đây thì ngoài việc chỉ ra thêm các vấn đề bất cập đã tập trung sang các đề xuất giải pháp hoàn thiện hơn quy định pháp lý của Việt Nam về các khoản dự phòng. Về kế toán các khoản dự phòng tổn thất tài sản Dự phòng tổn thất tài sản được Trần Tiến Hưng (2005) đề cập với góc độ Nhà nước cần có quy định bắt buộc tất cả các loại hình DN phải thực hiện việc trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi, đồng thời phải có biện pháp quản lý chặt chẽ việc sử dụng các khoản dự phòng để xử lý nợ; Tác giả Nguyễn Viết Lợi (2006) đề cập trong nghiên cứu “Các chính sách Tài chính - Thuế - Kế toán trong xử lý các khoản dự phòng ở DN” cho rằng cần có những thay đổi trong nhận thức và quan niệm về mối quan hệ giữa các chính sách tài chính, thuế, kế toán và sự vận dụng quan niệm mới để giải quyết thực tế những nội dung đang chứa đựng những bất cập trong xử lý các khoản dự phòng ở ba loại công cụ quản lý này. Về các vấn đề cụ thể trong kế toán tổn thất tài sản ngắn hạn được Bùi Hồng Thanh (2006) chỉ ra trong nghiên cứu của mình về bất hợp lý trong quy định về thời gian trích lập dự phòng đối với các khoản nợ phải thu khó đòi và vấn đề thuế giá trị gia tăng trong dự phòng phải thu khó đòi, từ đó tác giả đưa ra phương hướng nhằm giải quyết những bất cập đó; Phan Đức Dũng (2006) đã bổ sung thêm phương pháp ước tính khi lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
- 4 theo tỷ lệ doanh thu, theo tỷ lệ khoản phải thu và theo độ dài thời gian của khoản phải thu (tuổi nợ của khoản phải thu) do phương pháp trực tiếp vi phạm nguyên tắc phù hợp; Trong nghiên cứu của mình, Nguyễn Văn Công (2007) chỉ ra rằng các khoản tổn thất thực tế do giảm giá hay các khoản dự phòng không dùng đến phát sinh trong năm kế hoạch phải được ghi nhận vào các tài khoản phản ánh dự phòng, từ đó tác giả cũng đưa ra cách xác định chính xác chi phí và thu nhập của từng hoạt động; Phạm Thị Quyên (2008) chỉ ra rằng việc lập dự phòng tổn thất tài sản thông qua các chỉ tiêu tài chính chưa thực sự mang lại tính tin cậy, tác giả cũng cho rằng sự tổn thất của một số tài sản đầu tư được lập dự phòng chưa đầy đủ hoặc chưa được lập dự phòng và sự tác động do những tổn thất về tài sản mà không được trích lập dự phòng hoặc mức trích lập dự phòng quá thấp so với giá trị tài sản bị tổn thất làm cho người sử dụng thông tin không đánh giá chính xác tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của DN. Về kế toán tổn thất tài sản Một số công trình nghiên cứu chỉ ra rằng việc vận dụng chuẩn mực kế toán “giảm giá trị tài sản” là cần thiết đối với Việt Nam như Khúc Minh Hoàng (2004), Trần Mạnh Dũng (2010), các tác giả cho rằng các loại tài sản dài hạn của DN không nằm ngoài quy luật bị giảm giá, nên cũng cần lập dự phòng giảm giá khi cần thiết; Tác giả Trần Mạnh Dũng (2010) đã có nghiên cứu về giảm giá trị của lợi thế thương mại trên các góc độ phương pháp kiểm tra, đánh giá chất lượng trình bày và tính tuân thủ của các công ty ở Hồng Kông. Nhóm tác giả Tyrone M. Carlin và Nigel Finch (2010), đã nghiên cứu và cung cấp bằng chứng về hành vi tùy ý trong việc thực hiện phương pháp kiểm tra tổn thất tài sản trong đó có lợi thế thương mại theo khuôn khổ chuẩn mực lập báo cáo tài chính (BCTC) quốc tế, so sánh tính tuân thủ chuẩn mực tổn thất tài sản của các công ty tại Úc và New Zealand và kết luận rằng tồn tại những hành vi thiên vị trong các DN ở hai nước này khi cố tình bỏ sót chi phí tổn thất tài sản nhằm tăng lợi nhuận của DN; Khairil Faizal Khairi, Nur Hidayah Laili (Malaysia, 2012) đã nghiên cứu về tính tuân thủ và chất lượng trình bày chuẩn mực BCTC số 36 của Singapore về tổn thất tài sản trong đó có đề cập đến lợi thế thương mại kết luận
- 5 rằng phần lớn (90%) các công ty niêm yết tại Singapore không tuân thủ các yêu cầu cơ bản của Chuẩn mực kế toán và chỉ ra rằng ý tưởng đo lường theo giá trị hợp lý của tài sản là rất tốt nhưng thực tế áp dụng vẫn còn nhiều nghi vấn. Trong nghiên cứu khác của Yina Wu (2011), tác giả sử dụng 132 quan sát về sự ghi đảo ngược tổn thất tài sản của 53 DN hoạt động tại Châu Âu từ năm 2005 đến năm 2009, kết luận sự giảm sút về lợi nhuận trước khi ghi giảm tổn thất tài sản là động cơ của các nhà quản lý khi sử dụng việc ghi đảo ngược chi phí tổn thất tài sản; Shipan Sun (2010) đã đề cập đề cập đến việc thực hiện chuẩn mực kế toán tổn thất tài sản trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý thuyết về đặc điểm sai phạm của ghi nhận tổn thất tài sản và những giải pháp để hoàn thiện kế toán tổn thất tài sản. Nhìn theo góc độ khác, nhóm tác giả Nicolae Bobitan, Diana Dumitrescu, Carmen Costuleanu (2011) cho rằng tổn thất tài sản và đánh giá lại tài sản có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau nhưng cũng có sự khác biệt nhất định, nó đều yêu cầu DN phải xác định tài sản theo giá trị hợp lý và sau đó thì thực hiện, cập nhật vào sổ sách kế toán, tuy nhiên sự khác biệt cơ bản đó là đánh giá lại thì giá trị tài sản có thể tăng lên hay giảm xuống nhưng tổn thất tài sản chỉ đề cập khi có sự sụt giảm về giá trị thị trường; Raed Muhammad Kanakriyah (2012), đã điều tra về ảnh hưởng của việc áp dụng Chuẩn mực kế toán quốc tế số 36 vào thông tin kế toán tại Jordan và xác định xem việc áp dụng tổn thất này có ảnh hưởng đến các quyết định kinh tế của người sử dụng BCTC hay không dưới góc độ của người sử dụng BCTC và sau khi điều tra thì kết quả cho thấy rằng có sự khác biệt đáng kể trong số những ý kiến của những người trả lời, trong đó các nhà nghiên cứu thì cho rằng chi phí tổn thất tài sản phụ thuộc vào giá trị hợp lý hơn là giá trị ghi sổ thì sẽ có nhiều thuận lợi hơn nhưng lại thiếu tính tin cậy, việc sử dụng tổn thất tài sản như một công cụ để làm sai lệch kết quả kinh doanh của DN còn Costa Marques (2012) lại coi tổn thất tài sản và tác động của nó đến kế toán DN là một khía cạnh quan trọng cần được xem xét trong kế toán và chúng ảnh hưởng đến việc ra quyết định. Trong luận án của Trần Mạnh Dũng (2011), tác giả đã chú trọng đến sự suy giảm của lợi thế thương mại ở Hồng Kông. Từ đó tác giả cũng chỉ ra rằng tính
- 6 tuân thủ của các công ty niêm yết là rất thấp và chất lượng trình bày là rất kém trong những năm đầu áp dụng chuẩn mực “Tổn thất tài sản” với những điều khoản chưa rõ ràng, dựa vào các sự kiện không chắc chắn trong tương lai và mang đầy ý tưởng chủ quan của DN. Về kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam Liên quan đến kế toán tại các DNXL Việt Nam trong thời gian qua đã có một số tác giả quan tâm nghiên cứu. Hoàng Văn Tưởng (2010) nghiên cứu hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các DNXL thuộc Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam; Nguyễn Quang Hưng (2013) nghiên cứu về tổ chức kế toán quản trị với việc tăng cường quản lý hoạt động kinh doanh trong các DNXL Việt Nam; Nguyễn Thị Thanh Loan (2014) nghiên cứu hoàn thiện kế toán doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng tại các DN xây dựng công trình thủy điện ở Việt Nam. Về cơ bản, các công bố này tập trung chủ yếu vào đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp về kế toán tại các DNXL trên các phần hành kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, doanh thu, chi phí trong đó có đề tài đề cập đến chi phí bảo hành CTXL trong các khoản mục chi phí và nêu ra nguyên tắc chung để xử lý khoản mục chi phí này nhưng không đi sâu làm rõ các nội dung về phương pháp xác định, đánh giá, ghi nhận, công bố. Tóm lại, từ các công trình đã công bố mà tác giả được biết có thể thấy rằng các công trình của các nhà nghiên cứu Việt Nam tập trung vào chỉ ra sự cần thiết của việc xây dựng chuẩn mực kế toán về “tổn thất tài sản”, hoàn thiện quy định pháp lý về kế toán dự phòng nợ phải trả và dự phòng tổn thất tài sản trong quy định hiện hành. Đối với các công trình nghiên cứu nước ngoài tập trung chủ yếu vào khảo sát việc vận dụng chuẩn mực kế toán về các khoản dự phòng và tổn thất tài sản ở một số quốc gia như Hồng Kông, Úc, New Zealand, Hàn Quốc, Malaysia..., trong đó tập trung vào việc tuân thủ các chuẩn mực về dự phòng và tổn thất tài sản của DN và đánh giá ảnh hưởng của chúng đến việc lập và trình bày BCTC trong DN. Như vậy, có thể thấy, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống cơ sở lý luận về kế toán các
- 7 khoản dự phòng và tổn thất tài sản trong các DNXL, đặc biệt nghiên cứu thực nghiệm tại các DNXL ở Việt Nam. Chính vì vậy, luận án sẽ tập trung nghiên cứu về dự phòng và tổn thất tài sản tại các DNXL ở Việt Nam. Kết luận rút ra từ các công trình đã nghiên cứu Sau khi nghiên cứu các công trình đã công bố liên quan đến kế toán các khoản dự phòng và tổn thất tài sản và các công trình có liên quan đến kế toán trong các DNXL, tác giả rút ra các kết luận sau: Thứ nhất, các công trình nghiên cứu về kế toán các khoản dự phòng và tổn thất tài sản ở Việt Nam đã đưa ra những bất cập trong phương pháp tính toán, phương pháp hạch toán, những vướng mắc khi xử lý các khoản dự phòng và tổn thất tài sản. Đặc biệt, khi đề cập đến phương pháp xác định giá trị các khoản dự phòng và tổn thất tài sản, các công bố ở Việt Nam mới chỉ đề cập đến nguyên tắc, chưa xác định được mô hình xác định giá trị các khoản dự phòng và tổn thất tài sản cụ thể. Vì vậy, luận án sẽ tiếp tục giải quyết những vấn đề này, luận án đưa ra các mô hình cụ thể (như mô hình so sánh, mô hình chiết khấu dòng tiền, mô hình xác suất,….) để xác định giá trị các khoản dự phòng và tổn thất tài sản. Thứ hai, các công trình nghiên cứu về kế toán các khoản dự phòng và tổn thất tài sản ở Việt Nam mới chỉ nghiên cứu về nguyên tắc ghi nhận, xác định giá trị các khoản dự phòng và tổn thất tài sản ở các DN nói chung, chưa nghiên cứu chuyên biệt những vấn đề đó trong DNXL. Với mục tiêu nghiên cứu của đề tài thì luận án sẽ nghiên cứu đặc điểm, đặc thù của hoạt động xây lắp ảnh hưởng đến phạm vi ghi nhận, phương pháp xác định giá trị và kế toán các khoản dự phòng và tổn thất tài sản trong DNXL. Thứ ba, các công trình đã công bố về cơ bản đều nghiên cứu kế toán các khoản dự phòng và tổn thất tài sản trên nền tảng quy định của chế độ kế toán Việt Nam giai đoạn trước năm 2016. Trong thời gian tới, khuôn khổ pháp lý kế toán Việt Nam còn có nhiều nội dung phải tiếp tục thay đổi, cải cách theo hướng ngày càng
- 8 phù hợp hơn với thông lệ kế toán quốc tế và nền kinh tế thị trường hoàn chỉnh hơn ở Việt Nam, vì vậy, luận án sẽ nghiên cứu các vấn đề này trong bối cảnh mới. Thứ tư, công trình nghiên cứu về kế toán trong các DNXL là các công bố tập trung vào nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán quản trị trong DNXL,… Các công bố này chỉ nghiên cứu khoản dự phòng gắn liền với kế toán chi phí bảo hành sản phẩm ở góc độ tiếp cận sơ khai về nguyên tắc ghi nhận, luận án tiếp tục nghiên cứu các khoản dự phòng phát sinh ở DNXL như dự phòng nợ phải thu, dự phòng bảo hành CTXL, dự phòng hợp đồng có rủi ro lớn và tổn thất tài sản gắn với TSCĐ. Thứ năm, các công trình nghiên cứu ở nước ngoài đã nêu trên mới chỉ đề cập trên khía cạnh khảo sát việc vận dụng chuẩn mực kế toán về các khoản dự phòng và tổn thất tài sản ở một số quốc gia như Hồng Kông, Úc, New Zealand, Hàn Quốc, Malaysia….Trong các công trình này, các tác giả đưa ra tính tuân thủ các chuẩn mực về dự phòng và tổn thất tài sản của một số DN trên thế giới, nêu lên ảnh hưởng của chúng đến việc lập và trình bày BCTC trong DN. Như vậy, có thể thấy chưa có công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống cơ sở lý luận về kế toán các khoản dự phòng và tổn thất tài sản trong các DN. Vì vậy, luận án sẽ tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về kế toán các khoản dự phòng và tổn thất tài sản trong các DN gắn với DNXL Việt Nam. 3. Câu hỏi nghiên cứu - Những đặc điểm cơ bản của DNXL có ảnh hưởng đến kế toán các khoản dự phòng và tổn thất tài sản là gì? - Cơ sở kế toán và loại hình kế toán nào có ảnh hưởng đến các khoản dự phòng và tổn thất tài sản? - Nội dung, đặc điểm và ý nghĩa cơ bản của các khoản dự phòng và tổn thất tài sản là gì? - Nội dung của kế toán các khoản dự phòng và tổn thất tài sản là gì?
- 9 - Thực trạng kế toán các khoản dự phòng và tổn thất tài sản của các DNXL Việt Nam như thế nào? - Những hạn chế cơ bản và nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong kế toán các khoản dự phòng và tổn thất tài sản trong các DNXL Việt Nam là gì? - Những yêu cầu và nguyên tắc cơ bản để hoàn thiện kế toán các khoản dự phòng và tổn thất tài sản trong các DNXL Việt Nam? - Giải pháp nào để hoàn thiện kế toán các khoản dự phòng và tổn thất tài sản trong các DNXL Việt Nam? 4. Mục đích nghiên cứu của đề tài - Về lý luận: + Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về kế toán các khoản dự phòng và tổn thất tài sản trong DN. + Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về kế toán các khoản dự phòng và tổn thất tài sản ở một số quốc gia trên thế giới và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. - Về thực tiễn: + Nghiên cứu chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành về kế toán các khoản dự phòng và tổn thất tài sản trong các DN. Đồng thời trình bày và phân tích rõ thực trạng về kế toán các khoản dự phòng và tổn thất tài sản trong các DNXL Việt Nam, từ đó rút ra được những ưu điểm, hạn chế và chỉ ra nguyên nhân dẫn đến hạn chế. + Vận dụng các kết quả nghiên cứu để đưa ra đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam về các khoản dự phòng và tổn thất tài sản theo hướng hiện đại, phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế, đồng thời phù hợp với điều kiện thực tế ở Việt Nam và có lộ trình trong tương lai khi nền kinh tế thị trường ở Việt Nam có sự phát triển ở mức độ cao hơn. + Nghiên cứu để đưa ra những giải pháp hoàn thiện thực trạng kế toán các khoản dự phòng và tổn thất tài sản trong các DNXL ở Việt Nam nhằm tiến tới thông
- 10 tin trình bày trên BCTC đạt được độ tin cậy, trung thực, hợp lý hơn, đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế tài chính nói chung và kế toán nói riêng, đồng thời đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của DN. 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài - Đối tượng nghiên cứu: Luận án nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về kế toán các khoản dự phòng và tổn thất tài sản trong các DNXL ở Việt Nam. Trong đó, tác giả tập trung nghiên cứu các khoản dự phòng nợ phải trả, dự phòng tổn thất tài sản và tổn thất tài sản trong các DNXL ở Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: Luận án tập trung nghiên cứu kế toán các khoản dự phòng và tổn thất tài sản trong các DNXL niêm yết trên thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam (Do Việt Nam không công bố con số thống kê cũng như thông tin cụ thể về các DN hoạt động trong lĩnh vực xây lắp trong số khoảng 500.000 DN đang hoạt động trên cả nước hiện nay, vì vậy, tác giả lựa chọn chủ yếu là các DNXL niêm yết trên TTCK làm đại diện để tập trung nghiên cứu, các DN này có quy mô hoạt động đáng kể, thông tin được cung cấp cho nhiều đối tượng liên quan nên đòi hỏi sự minh bạch, chất lượng thông tin cao hơn, chặt chẽ hơn các DN khác trong cùng lĩnh vực). Luận án không nghiên cứu cho các DNXL nước ngoài tại Việt Nam. Các DNXL luận án nghiên cứu thực hiện với tư cách nhà thầu xây dựng mà không phải với tư cách chủ đầu tư. Ngoài ra, luận án chỉ nghiên cứu các khoản dự phòng và tổn thất tài sản đối với hoạt động xây lắp ở DNXL hoạt động độc lập, không nghiên cứu vấn đề này trong mối quan hệ hoạt động theo mô hình công ty mẹ, công ty con. + Về thời gian: Số liệu khảo sát thực tế trong các đơn vị nghiên cứu các năm từ năm 2011 đến năm 2016.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn điểm đến của người dân Hà Nội: Nghiên cứu trường hợp điểm đến Huế, Đà Nẵng
0 p | 490 | 38
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của độ mở nền kinh tế đến tác động của chính sách tiền tệ lên các yếu tố kinh tế vĩ mô
145 p | 289 | 31
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kinh nghiệm điều hành chính sách tiền tệ của Thái Lan, Indonesia và hàm ý chính sách đối với Việt Nam
193 p | 102 | 27
-
Luận án Tiễn sĩ Kinh tế: Chiến lược kinh tế của Trung Quốc đối với khu vực Đông Á ba thập niên đầu thế kỷ XXI
173 p | 171 | 24
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hiệu quả kinh tế khai thác mỏ dầu khí cận biên tại Việt Nam
178 p | 227 | 20
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 209 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp tỉnh Long An
253 p | 52 | 16
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò Nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng
229 p | 13 | 10
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam
217 p | 9 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp kinh doanh lưu trú du lịch các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam
265 p | 14 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam
232 p | 13 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội
216 p | 10 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu tác động của thay đổi công nghệ đến chuyển dịch cơ cấu lao động trong ngành công nghiệp chế biến chế tạo ở Việt Nam
217 p | 10 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Ứng dụng thương mại điện tử trên nền tảng di động tại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
217 p | 7 | 3
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Bất bình đẳng trong sử dụng dịch vụ y tế ở người cao tuổi
217 p | 3 | 2
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với liên kết du lịch - Nghiên cứu tại vùng Nam Đồng bằng sông Hồng
224 p | 10 | 2
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Tác động của đa dạng hóa xuất khẩu đến tăng trưởng kinh tế - Bằng chứng thực nghiệm từ các nước đang phát triển
173 p | 9 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn