Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng thuộc Tổng công ty Công nghiệp Xi măng Việt Nam
lượt xem 9
download
Luận án nghiên cứu, hệ thống hóa và làm sáng tỏ khung lý thuyết cơ bản về kế toán CP, DT và KQKD trong DNSX trên phƣơng diện KTTC theo các nguyên tắc kế toán, các IAS/IFRS; nội dung kế toán CP, DT và KQKD trên phƣơng diện KTQT với mục đích cung cấp thông tin phục vụ cho các nhà quản trị doanh nghiệp thực hiện các chức năng quản trị trong doanh nghiệp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng thuộc Tổng công ty Công nghiệp Xi măng Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LƢƠNG KHÁNH CHI HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ, DOANH THU VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT XI MĂNG THUỘC TỔNG CÔNG TY CÔNG NGHIỆP XI MĂNG VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2017
- BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LƢƠNG KHÁNH CHI HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ, DOANH THU VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT XI MĂNG THUỘC TỔNG CÔNG TY CÔNG NGHIỆP XI MĂNG VIỆT NAM Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 62.34.03.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1.PGS.TS Nguyễn Bá Minh 2.TS Thái Bá Công HÀ NỘI - 2017
- iii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận án là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Những kết quả trong luận án chƣa từng đƣợc công bố trong bất cứ một công trình nào khác. Tác giả luận án Lƣơng Khánh Chi
- iv LỜI CẢM ƠN Tác giả xin trân trọng cảm ơn tập thể lãnh đạo và các Thầy Cô giáo Khoa Kế toán, tập thể lãnh đạo và cán bộ Khoa Sau Đại học của Học viện. Tác giả đặc biệt gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến ngƣời hƣớng dẫn khoa học PGS.TS Nguyễn Bá Minh và TS Thái Bá Công đã tận tình hƣớng dẫn và động viên tác giả trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận án. Tác giả xin trân trọng cám ơn tập thể lãnh đạo và cán bộ của Tổng Công ty công nghiệp xi măng Việt Nam và các đơn vị thành viên đã nhiệt tình trả lời phỏng vấn cũng nhƣ trả lời các phiếu điều tra, cung cấp thông tin giúp tác giả hoàn thành Luận án. Tác giả xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và những ngƣời thân trong gia đình đã tạo mọi điều kiện, chia sẻ khó khăn và luôn động viên tác giả trong quá trình học tập và hoàn thành Luận án. Xin trân trọng cảm ơn. Tác giả luận án Lƣơng Khánh Chi
- v MỤC LỤC Trang Lời cam đoan Lời cảm ơn Danh mục từ viết tắt Danh mục bảng biểu Danh mục sơ đồ, hình MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CP, DT và KQKD TRONG DNSX 15 1.1.Vai trò và nhân tố ảnh hƣởng đến kế toán CP, DT và KQKD trong 15 DNSX 1.1.1.Vai trò kế toán CP, DT và KQKD trong DNSX 15 1.1.2.Nhân tố ảnh hƣởng đến kế toán CP trong DNSX 17 1.2.Nội dung kế toán CP, DT và KQKD trong DNSX 19 1.2.1.Bản chất, phân loại CP, DT và KQKD trong DNSX 19 1.2.2.Nội dung kế toán CP, DT và KQKD trong DNSX trên 31 phƣơng diện KTTC 1.2.3.Nội dung kế toán CP, DT và KQKD trong DNSX trên 45 phƣơng diện KTQT 1.3.Kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới về kế toán CP, DT và 60 KQKD trong DNSX 1.3.1.Kế toán CP, DT và KQKD theo hệ thống kế toán Mỹ 60 1.3.2.Kế toán CP, DT và KQKD theo hệ thống kế toán Pháp 63 1.3.3.Bài học kinh nghiệm về kế toán CP, DT và KQKD trong 64 DNSX ở Việt Nam KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 67 CHƢƠNG 2:THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CP, DT và KQKD TRONG CÁC 68 DNSX XI MĂNG THUỘC TCT CÔNG NGHIỆP XI MĂNG VIỆT NAM 2.1.Đặc điểm tổ chức quản lý, hoạt động sản xuất kinh doanh ảnh hƣởng 68
- vi đến kế toán CP, DT và KQKD trong các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam 2.1.1.Tổng quan sự hình thành và phát triển ngành Công nghiệp 68 xi măng Việt Nam và TCT công nghiệp xi măng Việt Nam 2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý, hoạt động sản xuất kinh doanh 72 ảnh hƣởng đến kế toán CP, DT và KQKD trong các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam 2.2.Thực trạng kế toán CP, DT và KQKD trong các DNSX xi măng 85 thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam 2.2.1. Những thuận lợi và khó khăn khi vận dụng hệ thống kế 85 toán Việt Nam về kế toán CP, DT và KQKD trong các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam 2.2.2. Thực trạng kế toán CP, DT và KQKD trong các DNSX xi 97 măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam 2.3.Đánh giá thực trạng kế toán CP, DT và KQKD trong các DNSX xi 127 măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam 2.3.1.Đánh giá thực trạng phân loại CP, DT và KQKD trong các 128 DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam 2.3.2.Đánh giá thực trạng kế toán CP, DT và KQKD trong các 128 DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam trên phƣơng diện KTTC 2.3.3.Đánh giá thực trạng kế toán CP, DT và KQKD trong các 130 DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam trên phƣơng diện KTQT 2.3.4.Nguyên nhân của những tồn tại 131 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 133 CHƢƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CP, DT và KQKD TRONG CÁC 134 DNSX XI MĂNG THUỘC TCT CÔNG NGHIỆP XI MĂNG VIỆT NAM 3.1.Định hƣớng phát triển và yêu cầu hoàn thiện kế toán CP, DT và 134
- vii KQKD trong các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam 3.1.1.Định hƣớng phát triển của ngành công nghiệp xi măng Việt 134 Nam và TCT công nghiệp xi măng Việt Nam 3.1.2.Các yêu cầu hoàn thiện kế toán CP, DT và KQKD trong các 135 DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam 3.2.Hoàn thiện kế toán CP, DT và KQKD trong các DNSX xi măng 137 thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam 3.2.1.Hoàn thiện nhận diện và phân loại CP, DT và KQKD 137 3.2.2.Hoàn thiện kế toán CP, DT và KQKD trong các DNSX xi 146 măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam trên phƣơng diện KTTC 3.2.3.Hoàn thiện kế toán CP, DT và KQKD trong các DNSX xi 158 măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam trên phƣơng diện KTQT 3.3.Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện kế toán CP, DT và 177 KQKD trong các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam 3.3.1.Về phía Nhà nƣớc và các cơ quan chức năng 177 3.3.2.Về phía TCT công nghiệp xi măng Việt Nam 177 3.3.3.Về phía các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi 178 măng Việt Nam KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 180 KẾT LUẬN 181 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ 182 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 183 PHỤ LỤC
- viii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT BCTC Báo cáo tài chính BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế CP Chi phí CTCP Công ty cổ phần DNSX Doanh nghiệp sản xuất DT Doanh thu KPCĐ Kinh phí công đoàn KQKD Kết quả kinh doanh KTTC Kế toán tài chính KTQT Kế toán quản trị TCT Tổng công ty TSCĐ Tài sản cố định TTTN Trung tâm trách nhiệm TIẾNG ANH FASB Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính của Mỹ Financial Accounting Standards Board IASB Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế International Accounting Standards Board IAS Chuẩn mực kế toán quốc tế International Accounting Standards IFRS Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế International Financial Reporting Standards VAS Chuẩn mực kế toán Việt Nam Vietnamese Accounting Standards
- ix DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Số hiệu Tên bảng biểu Trang bảng, biểu 2.1 Bảng tổng hợp sự khác biệt trong phân loại CP theo cách 99 ứng xử CP 2.2 Giá trị thƣơng hiệu phân bổ vào CP bán hàng 111 2.3 Bảng tổng hợp dự phòng giảm giá hàng tồn kho 114 2.4 Bảng tổng hợp DT bán hàng và các khoản giảm trừ DT 115 2.5 Bảng kết quả tiêu thụ sản phẩm xi măng và clinker năm 116 2013, 2014, 2015 của TCT công nghiệp xi măng Việt Nam 2.6 Bảng tổng hợp DT hoạt động tài chính 117 3.1 Dự báo nhu cầu xi măng 134 3.2 Phân loại CP theo chức năng và cách ứng xử của CP 140 3.3 Mã đối tƣợng tập hợp CP 150 3.4 Dự toán CP nguyên vật liệu trực tiếp công đoạn Khai thác 161 đá 3.5 Dự toán CP nhân công trực tiếp công đoạn Khai thác đá 162 3.6 Dự toán CP sản xuất chung công đoạn Khai thác đá 163 3.7 Tiêu thức phân bổ CP của hoạt động sản xuất phụ trợ 165
- x DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH Sốsơ đồ Tên sơ đồ Trang 1.1 Mối quan hệ giữa quy trình thực hiện KTQT với các chức 46 năng quản trị 1.2 Dự toán sản xuất kinh doanh 49 2.1 Mô hình tổ chức quản lý CTCP xi măng Hà Tiên 1 75 2.2 Mô hình tổ chức quản lý Công ty xi măng VICEM 77 Tam Điệp 3.1 Quy trình kế toán ghi nhận và tập hợp CP 155 3.2 Quy trình kế toán bán hàng tại đơn vị trực thuộc hạch toán 157 phụ thuộc khi không đƣợc phân cấp hạch toán đến KQKD 3.3 Quy trình kế toán bán hàng tại đơn vị trực thuộc hạch toán 158 phụ thuộc khi đƣợc phân cấp hạch toán đến KQKD Số hình Tên hình Trang 2.1 Sản lƣợng xi măng sản xuất và tiêu thụ của TCT công 72 nghiệp xi măng Việt Nam giai đoạn 2006 – 2016 2.2. Tƣơng quan thị phần xi măng tiêu thụ nội địa năm 2015 so 72 với năm 2014 2.3 Tiêu thụ sản phẩm xi măng năm 2013 – 2014 của các 82 DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam 2.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán 83 2.5 Cơ cấu CP sản xuất xi măng tại Công ty xi măng VICEM 103 Hải Phòng, Công ty xi măng VICEM Hoàng Thạch, CTCP xi măng Hà Tiên 1 năm 2015 2.6 Cơ cấu CP tài chính tại một số DNSX xi măng thuộc TCT 113 công nghiệp xi măng Việt Nam năm 2015 3.1 Hệ thống báo cáo trách nhiệm trong các DNSX xi măng 174 thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam
- 1 MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Xi măng là một trong những cơ sở công nghiệp đƣợc hình thành và phát triển sớm nhất ở Việt Nam. Trong những năm qua, ngành công nghiệp xi măng Việt Nam đã đóng góp một phần quan trọng vào sự tăng trƣởng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP). Theo báo cáo của ngành xi măng, tính đến năm 2015, trên cả nƣớc có 77 dây chuyền lò quay với công suất thiết kế 81,15 triệu tấn, tổng sản lƣợng sản xuất toàn ngành xi măng 76,28 triệu tấn đạt mức hiệu suất huy động chung 94%, trong đó sản lƣợng tiêu thụ xi măng nội địa đạt 55,1 triệu tấn, xuất khẩu 17,86 triệu tấn [59]. Thị phần của các doanh nghiệp sản xuất xi măng trên cả nƣớc đƣợc chia làm 3 nhóm chính: các doanh nghiệp thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam, các doanh nghiệp liên doanh và các doanh nghiệp đƣợc các tập đoàn, công ty tƣ nhân tự đầu tƣ, xây dựng. Mục tiêu phát triển công nghiệp xi măng Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 và định hƣớng đến năm 2030 "Phát triển ngành công nghiệp xi măng theo hướng công nghiệp hoá, hiện địa hoá và bền vững, có công nghệ tiên tiến, sản phẩm đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng, đáp ứng nhu cầu thị trường" trong đó TCT công nghiệp xi măng Việt Nam giữ vai trò chính trong việc ổn định sản xuất, tiêu thụ và bình ổn thị trƣờng tiêu thụ xi măng trong cả nƣớc [16]. Năm 2016, sản lƣợng tiêu thụ xi măng nội địa của TCT công nghiệp xi măng Việt Nam có mức tăng trƣởng cao đạt 21,3 triệu tấn (tăng 11% so với năm 2015) và chiếm gần 36% thị phần tiêu thụ xi măng nội địa trong cả nƣớc [53]. Tuy nhiên, thị trƣờng xi măng nội địa luôn đứng trƣớc tình trạng cung vƣợt so với cầu nên mức độ cạnh tranh trong ngành khốc liệt, thị trƣờng xi măng xuất khẩu gặp nhiều khó khăn do CP sản xuất lớn so với các đối thủ cạnh tranh nhƣ Thái Lan, Trung Quốc. Để đạt đƣợc mục tiêu phát triển của TCT công nghiệp xi măng Việt Nam, với vai trò cung cấp thông tin làm cơ sở cho việc ra các quyết định, chất lƣợng của thông tin kế toán trong các DNSX xi măng đòi hỏi ngày càng cao. Thông tin kế toán đƣợc đo lƣờng, ghi chép và phản ánh đầy đủ qua hệ thống KTTC và
- 2 KTQT trong đó các thông tin về kế toán CP, DT và KQKD là thông tin cơ bản và quan trọng. Các nghiên cứu về kế toán trong ngành xi măng hiện nay về phạm vi nghiên cứu đƣợc thực hiện nghiên cứu, khảo sát ở các DNSX xi măng Việt Nam với nội dung nghiên cứu tập trung vào tổ chức kế toán, KTQT CP, kế toán CP giá thành chƣa có một nghiên cứu tổng thể về kế toán CP, DT và KQKD trong mối quan hệ tác động qua lại, cung cấp thông tin lẫn nhau giữa hệ thống KTTC và KTQT. Vì vậy, tác giả quyết định lựa chọn đề tài nghiên cứu "Hoàn thiện kế toán CP, DT và KQKD trong các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam ". 2.Tổng quan tình hình nghiên cứu Trong tổng quan tình hình nghiên cứu, tác giả đề cập đến những công trình nghiên cứu khoa học có tính lý luận và thực tiễn ảnh hƣởng đến đề tài nghiên cứu từ đó chỉ ra những điểm tác giả có sự kế thừa và những khoảng trống tri thức làm cơ sở cho đề tài nghiên cứu của tác giả. 2.1.Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Thứ nhất, các công trình nghiên cứu đề cập đến vai trò và sự tồn tại song song của KTTC và KTQT trong hệ thống kế toán của doanh nghiệp (1) Tác giả Donal W.Romney (1986) với nghiên cứu “Management Information System” cho thấy vai trò quan trọng của hệ thống thông tin KTQT với công tác quản trị doanh nghiệp và sự cần thiết thiết lập song song hệ thống thông tin KTQT với hệ thống thông tin KTTC trong một tổ chức. Nghiên cứu cho rằng hệ thống thông tin KTQT là một phần kết nối của lập kế hoạch và kiểm soát trong tổ chức. Một công ty thành lập hệ thống kế hoạch và kiểm soát để giúp đạt đƣợc các mục tiêu của tổ chức trong một môi trƣờng ngoại cảnh cho trƣớc. Sự bất ổn định trong môi trƣờng ngày càng cao và công ty càng có nhiều thay đổi thì việc thiết lập hệ thống thông tin KTQT càng coi trọng. Tuy nhiên nghiên cứu chƣa chỉ ra các nhân tố tác động đến việc thiết lập hai hệ thống này, đặc biệt là những nhân tố bản chất, chi phối với hệ thống .
- 3 (2) Tác giả Barfield, Raiborn & Kinney (1998) với nghiên cứu “Cost accounting: Traditions and innovation” chỉ ra mục tiêu và bản chất của KTTC và KTQT là khác nhau nhƣng đều dựa trên một hệ thống dữ liệu cơ bản đƣợc thiết lập qua các tài khoản kế toán. Trong trƣờng hợp KTTC và KTQT đƣợc thiết lập trên cùng một hệ thống thƣờng dẫn đến tập trung vào việc cung cấp các thông tin cho mục đích của KTTC, nhƣng các thông tin đầu ra có thể đƣợc điều chỉnh để đáp ứng yêu cầu quản lý nội bộ. Thứ hai, các công trình nghiên cứu đề cập tới kế toán CP, DT và KQKD trong doanh nghiệp sản xuất Đề cập đến phƣơng pháp ghi nhận và đo lƣờng DT của Jonathan C.Glover and Yuji Ijiri (2000) trong nghiên cứu “Revenue accounting in the age of E- Commerce: Exploring its conceptual and analytical frameworks” chỉ ra điểm hạn chế của phƣơng pháp DT truyền thống đó là chƣa thiết lập đƣợc các điểm mốc, các khoản DT chính khi cung cấp thông tin cho các đối tƣợng sử dụng để đánh giá sự tiến triển trong quá trình tạo DT và chƣa có phƣơng pháp đo lƣờng bền vững của DT từ đó nghiên cứu đề xuất một cách tiếp cận mới về kế toán DT bao gồm: đƣa ra việc thiết lập các điểm mốc, các khoản DT quan trọng và đo lƣờng sự gia tăng DT bằng phƣơng pháp tuyến tính theo cấp số nhân để xem xét các thông tin về tính bền vững của DT. Các công trình nghiên cứu ở nƣớc ngoài chủ yếu đề cập đến KTQT CP nhƣ các nghiên cứu về vận dụng các phƣơng pháp CP hiện đại để xác định chính xác CP phân bổ cho đối tƣợng chịu CP: (1) Monden, Y.VµHamada, K. (1991) với nghiên cứu “Target Costing and Kaizen Costing in Japanese Automobille Companies” về phƣơng pháp kế toán quản trị CP hiện đại CP mục tiêu đƣợc áp dụng có hiệu quả trong các doanh nghiệp sản xuất ô tô ở Nhật Bản. (2) Thomas W.Lin, Kenneth A Merchant, Yi’Ou Yang, Zengbiao Yu (2005) với nghiên cứu “Target costing and incentive compensation” đã đánh giá trong ngành sản xuất thép, áp dụng phƣơng pháp chi phí mục tiêu mang tính
- 4 hiệu quả kinh tế cao, phƣơng pháp chi phí mục tiêu trong các doanh nghiệp sản xuất thép tại Trung Quốc hƣớng tới mục tiêu cắt giảm chi phí bền vững. (3) Majid Nili Ahmadabadi, Ali Soleimani (2013) với nghiên cứu “Feasibility Study for Implemention of an Activity – Based Costing System in Alloy Steel Indutries” đã chỉ ra có 8 nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng áp dụng phƣơng pháp chi phí theo hoạt động vào các ngành sản xuất thép tại Iran bao gồm CP sản xuất chiếm tỷ trọng lớn, quy trình sản xuất phức tạp, các sản phẩm có tính chất khác biệt, chủng loại, kích thƣớc sản phẩm đa dạng phong phú, sử dụng nhiều nguyên vật liệu đầu vào, thành phẩm và bán thành phẩm tồn kho lớn, chi phí lƣu kho và CP sản xuất cần đánh giá. Nghiên cứu về áp dụng các phƣơng pháp CP truyền thống nhƣ Adler, Everett và Waldron (2000) với nghiên cứu “Advanced management accounting techniques in manufacturing: Utilisation, benefits, and barriers to implementation” dựa trên cơ sở khảo sát và phỏng vấn đã đƣa ra kết quả cho thấy các phƣơng pháp chi phí truyền thống nhƣ chi phí định mức, chi phí toàn bộ… đƣợc áp dụng phổ biến và rộng rãi hơn so với các kỹ thuật kế toán quản trị hiện đại trong các doanh nghiệp sản xuất ở New Zealand . 2.2.Tình hình nghiên cứu ở trong nước Thứ nhất, các công trình nghiên cứu về kế toán, tổ chức kế toán CP, DT và KQKD trong DNSX Nghiên cứu của Nghiêm Thị Thà (2007) với luận án "Hoàn thiện tổ chức kế toán CP, DT, KQKD trong các DNSX gốm sứ xây dựng" và Đỗ Thị Hồng Hạnh (2015) với luận án“Hoàn thiện kế toán CP, DT, KQKD trong các DNSX thép thuộc TCT thép Việt Nam” xem xét và đề cập đến các vấn đề về kế toán, tổ chức kế toán CP, DT và KQKD trên hai phƣơng diện KTTC và KTQT theo các nội dung: Về khung lý thuyết cơ bản của kế toán CP, DT và KQKD trong DNSX, tác giả Nghiêm Thị Thà (2007) trong luận án của mình đã khái quát lý luận tổ chức KTTC CP, DT, KQKD theo các quy định của chuẩn mực kế toán quốc tế, tổ
- 5 chức KTQT CP, DT, KQKD với nội dung nghiên cứu chủ yếu là phản ánh, phân tích thông tin quá khứ. Tuy nhiên, nghiên cứu chƣa đề cập đến các nhân tố ảnh hƣởng đến kế toán CP, DT, KQKD trong DNSX; nghiên cứu chỉ đề cập đến các quy định của chuẩn mực kế toán quốc tế trong ghi nhận CP, DT và KQKD, các nội dung nhƣ chứng từ, tài khoản, sổ kế toán theo các nguyên tắc, thông lệ kế toán quốc tế, các vấn đề về lập dự toán, phân tích so sánh thông tin thực hiện với dự toán chƣa đƣợc nghiên cứu. Tác giả Đỗ Thị Hồng Hạnh (2015) trong luận án của mình đã hệ thống hóa lý luận về KTTC CP, DT, KQKD theo quy định của chuẩn mực, chế độ kế toán Việt Nam, KTQT theo quy trình từ xây dựng định mức, lập dự toán, tổ chức thu thập thông tin quá khứ, tƣơng lai, phân tích thông tin phục vụ cho việc ra quyết định. Tuy nhiên, trong luận án của tác giả chƣa nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến kế toán CP, DT, KQKD trong DNSX; nghiên cứu kế toán CP, DT và kết quả dựa trên các quy định của chuẩn mực, chế độ kế toán Việt Nam chƣa có sự đối chiếu, so sánh với các chuẩn mực, thông lệ kế toán quốc tế; bài học kinh nghiệm rút ra cho các DNSX Việt Nam qua nghiên cứu khái quát các chuẩn mực kế toán quốc tế và kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới Mỹ, Pháp chỉ dừng lại ở mô hình tổ chức kế toán; nghiên cứu KTQT theo quy trình nhƣng chƣa chỉ ra sự gắn kết với các chức năng của nhà quản trị trong doanh nghiệp. Về phạm vi nghiên cứu trong luận án của tác giả Nghiêm Thị Thà (2007) và Đỗ Thị Hồng Hạnh (2015) đƣợc ứng dụng trong các lĩnh vực sản xuất gốm sứ xây dựng và sản xuất thép với các đặc điểm, quy trình công nghệ, tổ chức sản xuất, phân cấp quản lý … khác biệt với các DNSX xi măng. Thứ hai, các công trình nghiên cứu về kế toán trong ngành xi măng Ngành công nghiệp xi măng là một trong những ngành quan trọng hàng đầu trong nền kinh tế quốc gia. Trải qua hơn một thế kỷ hình thành và phát triển, ngành công nghiệp xi măng Việt Nam đã đánh dấu sự đổi mới và phát triển mạnh mẽ cả về quy mô đầu tƣ, phƣơng thức đầu tƣ và trình độ công nghệ sản
- 6 xuất. Hiện nay, ngành xi măng Việt Nam đóng góp một phần không nhỏ vào tốc độ tăng trƣởng nền kinh tế xã hội. Các nghiên cứu về kế toán trong các DNSX xi măng đƣợc nghiên cứu, bàn luận trên cả hai phƣơng diện KTTC và KTQT đƣợc thực hiện trong nghiên cứu của Lƣu Đức Tuyên (2002) với đề tài "Hoàn thiện công tác kế toán CP sản xuất và tính giá thành sản phẩm xi măng trong các doanh nghiệp nhà nước" và Ngô Thị Thu Hƣơng (2012) với đề tài “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong các CTCP sản xuất xi măng”. Các nghiên cứu đã đề cập đến các vấn đề: Về mô hình tổ chức công tác kế toán áp dụng, trong nghiên cứu của mình, hai tác giả đều đề xuất và khẳng định việc áp dụng mô hình kết hợp giữa KTTC và KTQT trên cùng một bộ máy kế toán là phù hợp với đặc thù, yêu cầu quản lý của các doanh nghiệp sản xuất xi măng. Nghiên cứu của Lƣu Đức Tuyên (2002) chủ yếu bàn luận tập trung vào kế toán CP sản xuất trên phƣơng diện KTTC, trên phƣơng diện KTQT tác giả đề cập đến một số nội dung nhƣ phân loại CP, lập dự toán, tuy nhiên sự kết hợp chặt chẽ về thông tin cung cấp giữa KTTC và KTQT để đảm bảo tính gắn kết cao giữa hai hệ thống kế toán, đồng thời vẫn cung cấp thông tin cho nhà quản trị doanh nghiệp thực hiện các chức năng quản trị chƣa đƣợc cụ thể và chi tiết. Nghiên cứu của Ngô Thị Thu Hƣơng (2012) với phạm vi nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán trong các CTCP sản xuất xi măng nghiên cứu và đề xuất các giải pháp mang tính chất tổng thể về bộ máy, chứng từ, tài khoản, báo cáo kế toán nói chung. Về xác định đối tượng tập hợp CP, nghiên cứu của Lƣu Đức Tuyên (2002) phân tích thực trạng với số liệu của hai doanh nghiệp nhà nƣớc điển hình cho quá trình tập hợp CP sản xuất theo giai đoạn công nghệ (Công ty xi măng Hải Phòng) và theo toàn bộ dây truyền công nghệ (Công ty xi măng Bỉm Sơn). Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất xác định đối tƣợng tập hợp CP sản xuất theo các giai đoạn sản xuất chính (nghiền liệu, nung clinker, nghiền xi măng, đóng bao) và các bộ phận sản xuất phụ, phụ trợ ( khai thác nguyên liệu, sửa chữa, vận tải, cơ khí, sản xuất đóng bao). Đề xuất của tác giả về tập hợp CP sản xuất theo các
- 7 giai đoạn sản xuất chính và bộ phận sản xuất phụ trợ sẽ giúp các nhà quản trị doanh nghiệp trong việc kiểm soát tốt CP tại từng giai đoạn. Tuy nhiên, tại thời điểm nghiên cứu của tác giả, các DNSX xi măng với quy trình công nghệ sản xuất còn lạc hậu chủ yếu theo phƣơng pháp ƣớt, chƣa phát sinh nhiều hoạt động phụ trợ cho sản xuất, nghiên cứu coi giai đoạn khai thác trong quy trình công nghệ sản xuất xi măng là giai đoạn phụ trợ cho sản xuất. Về kế toán ghi nhận CP trên các tài khoản và sổ kế toán, tác giả Lƣu Đức Tuyên (2002) qua nghiên cứu của mình đã khẳng định việc tổ chức hệ thống tài khoản kế toán CP sản xuất phải phù hợp với đặc điểm, quy trình công nghệ sản xuất, đặc điểm tổ chức sản xuất, phù hợp với hệ thống chỉ tiêu báo cáo về CP sản xuất của các DNSX xi măng từ đó đề xuất việc ghi nhận CP thông qua các tài khoản kế toán quản trị CP theo hai phƣơng án trong giai đoạn các doanh nghiệp áp dụng theo Quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT và trong tƣơng lai sẽ tiến hành tập hợp theo các yếu tố CP. Tuy nhiên, nghiên cứu của tác giả thực hiện trong điều kiện các doanh nghiệp vẫn áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT, khung pháp lý về kế toán chƣa hoàn thiện. Nghiên cứu chƣa đề cập đến quy trình kế toán ghi nhận CP trên tài khoản và sổ kế toán của các bộ phận phụ trợ sản xuất. Ngô Thị Thu Hƣơng (2012) có bàn luận và đề xuất về việc tổ chức vận dụng tài khoản kế toán CP nhƣng trên cơ sở các CTCP áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định 48/2006/QĐ – BTC, hoàn thiện về sổ chi tiết bán hàng và kết quả bán hàng, CP sản xuất kinh doanh và các báo cáo kế toán nhƣng các giải pháp hoàn thiện chung chung chƣa xuất phát từ các nghiên cứu thực trạng với số liệu minh họa cụ thể tại các CTCP sản xuất xi măng. Các nghiên cứu bàn luận chủ yếu trên phƣơng diện của KTQT với nghiên cứu dƣới góc độ xây dựng mô hình của Trần Thị Thu Hƣờng (2014) “Xây dựng mô hình KTQT CP trong các DNSX xi măng Việt Nam” và kế toán trách nhiệm của Trần Trung Tuấn (2015) “Nghiên cứu kế toán trách nhiệm trong các DNSX xi măng Việt Nam”. Các nghiên cứu đã đề xuất và làm sáng tỏ các nội dung:
- 8 Về phân loại CP, Trần Thị Thu Hƣờng (2014) cho rằng cách phân loại CP theo chức năng và các yếu tố đầu vào của CP thuận tiện cho kế toán tập hợp CP sản xuất và tính giá thành sản phẩm, tuy nhiên cách phân loại này dẫn đến báo cáo kế toán về CP mới kiểm soát CP theo yếu tố và đề xuất phân loại CP theo mức độ hoạt động là cơ sở để xác định điểm hòa vốn, lựa chọn phƣơng án kinh doanh tối ƣu. Tuy nhiên, các DNSX xi măng có nhiều công đoạn, mỗi công đoạn CP sản xuất phát sinh khác nhau, luận án của tác giả Trần Thị Thu Hƣờng chƣa đề cập phân loại CP theo từng công đoạn và chỉ rõ từng yếu tố, khoản mục CP theo cách phân loại CP theo chức năng thuộc phạm vi ứng xử CP nào. Về dự toán CP, Trần Thị Thu Hƣờng (2014) trong nghiên cứu của mình cho rằng quá trình xây dựng dự toán chi phí trong các DNSX xi măng phải đảm bảo tính thống nhất trong kỳ và trong toàn doanh nghiệp, đảm bảo tính linh hoạt và chủ động từ đó đề xuất việc lập dự toán CP linh hoạt cho từng loại sản phẩm xi măng. Việc lập dự toán CP linh hoạt sẽ đáp ứng tốt nhất mục tiêu kiểm soát CP trong khi dự toán tĩnh chỉ đáp ứng yêu cầu lập kế hoạch. Sử dụng dự toán linh hoạt để phân tích chênh lệch và xác định nguyên nhân chênh lệch chi phí là phù hợp vì mức độ hoạt động theo dự toán có sự khác biệt so với mức độ hoạt động thực tế. Tuy nhiên, đề xuất của tác giả về lập dự toán CP linh hoạt cho từng sản phẩm xi măng, thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất chƣa giúp các DNSX xi măng kiểm soát tốt CP vì thực chất sản phẩm chỉ là đối tƣợng chịu CP. Nghiên cứu chƣa đề cập đến vấn đề lập dự toán CP sản xuất (chi tiết các công đoạn sản xuất chính và các hoạt động sản xuất phụ trợ để kiểm soát CP tại từng công đoạn), các dự toán CP khác theo các trung tâm CP nhằm đánh giá kết quả thực hiện, trách nhiệm của các cấp quản trị, đo lƣờng khách quan mức độ tiếp nhận và sử dụng các dịch vụ phụ trợ trong các DNSX xi măng. Về phương pháp xác định CP cho các đối tượng chịu CP đƣợc bàn luận chủ yếu dƣới góc độ KTQT CP. Trần Thị Thu Hƣờng (2014) đề xuất việc vận dụng kết hợp hai phƣơng pháp CP mục tiêu và CP Kaizen để đạt đƣợc hiệu quả trong quá trình quản trị CP của doanh nghiệp. Tuy nhiên, đề xuất chủ yếu dựa
- 9 trên cơ sở suy luận, mức độ phù hợp chƣa đƣợc nghiên cứu qua quá trình điều tra, khảo sát. Trần Trung Tuấn (2015) đề xuất áp dụng phƣơng pháp kế toán CP dựa trên hoạt động (ABC) vào các DNSX xi măng sẽ tạo ra các chỉ tiêu giá thành sản phẩm khác biệt, chính xác hơn so với các phƣơng pháp truyền thống. Về kế toán trách nhiệm, Trần Trung Tuấn (2015) đã nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến kế toán trách nhiệm, đo lƣờng mức độ áp dụng kế toán trách nhiệm, sự khác biệt về mức độ áp dụng kế toán trách nhiệm của doanh nghiệp niêm yết và doanh nghiệp chƣa niêm yết trên sàn chứng khoán, mức độ kế toán trách nhiệm ảnh hƣởng đến thành quả của doanh nghiệp. Nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định tính kết hợp với định lƣợng và đã chỉ ra là cần thiết kế hệ thống báo cáo chi tiết theo các trung tâm trách nhiệm. Tuy nhiên, hạn chế của nghiên cứu thể hiện nghiên cứu kế toán trách nhiệm kết hợp với các phƣơng pháp kế toán CP hiện đại chỉ mang tính khái quát chung, mới tìm ra quy luật, các nhân tố tác động…chƣa xây dựng đƣợc một hệ thống báo cáo, các chỉ tiêu đánh giá cụ thể. Nghiên cứu đƣợc thực hiện trong phạm vi các DNSX xi măng Việt Nam, chƣa nghiên cứu sâu những đặc điểm, đặc thù của các doanh nghiệp thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam. Trần Thị Thu Hƣờng (2014) trong nghiên cứu của mình đã đề xuất việc xây dựng các trung tâm CP, lập các báo cáo bộ phận và phân tích biến động tổng hợp tại các trung tâm CP chi tiết khoản mục CP, mức độ hoạt động. Tuy nhiên, việc xác định các trung tâm trách nhiệm CP chƣa xuất phát từ các nghiên cứu cụ thể về mô hình tổ chức và phân cấp quản lý. Trên cơ sở nghiên cứu các công trình khoa học liên quan đến đề tài, tác giả nhận thấy những công trình này chưa nghiên cứu hoặc chưa giải quyết được một số vấn đề sau: - Nghiên cứu và chỉ ra các nhân tố ảnh hƣởng đến việc thực hiện kế toán CP, DT và KQKD trong DNSX trên hai phƣơng diện KTTC và KTQT; hệ thống hóa khung lý thuyết cơ bản về kế toán CP, DT và KQKD trên phƣơng diện KTTC theo các nguyên tắc kế toán, các IAS/IFRS trong bối cảnh lịch sử tình
- 10 hình nghiên cứu trên thế giới đến nay đã có sự thay đổi đáng kể về các quan điểm ghi nhận DT; nghiên cứu kế toán CP, DT và KQKD trên phƣơng diện KTQT theo quy trình đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin cho nhà quản trị thực hiện chức năng quản trị trong doanh nghiệp. - Các công trình nghiên cứu về kế toán trong ngành xi măng đƣợc nghiên cứu ở nhiều khía cạnh nội dung khác nhau và đƣợc thực hiện nghiên cứu khảo sát trên phạm vi không gian rộng là trong các DNSX xi măng Việt Nam, chƣa có nghiên cứu hợp nhất về kế toán CP, DT và KQKD trên cả hai phƣơng diện KTTC và KTQT thể hiện đƣợc sự gắn kết cao đồng thời phát huy đƣợc hiệu quả của hệ thống KTQT phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý, quy trình công nghệ sản xuất, đặc điểm sản phẩm… của các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam. 3.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Về mặt lý luận: Nghiên cứu, hệ thống hóa và làm sáng tỏ khung lý thuyết cơ bản về kế toán CP, DT và KQKD trong DNSX trên phƣơng diện KTTC theo các nguyên tắc kế toán, các IAS/IFRS; nội dung kế toán CP, DT và KQKD trên phƣơng diện KTQT với mục đích cung cấp thông tin phục vụ cho các nhà quản trị doanh nghiệp thực hiện các chức năng quản trị trong doanh nghiệp - Về mặt thực tiễn: Phân tích đặc điểm tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh, tổ chức kế toán của các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam tác động đến việc thực hiện kế toán CP, DT và KQKD. Phân tích và làm rõ thực trạng kế toán CP, DT và KQKD của các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam trên cả hai phƣơng diện KTTC và KTQT. Trên cơ sở các yêu cầu hoàn thiện, đề xuất các giải pháp hoàn thiện kế toán CP, DT và KQKD trong các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam trên cả hai phƣơng diện KTTC và KTQT. 4.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Huy động nguồn lực tài chính từ kinh tế tư nhân nhằm phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam
228 p | 627 | 164
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Giải pháp xóa đói giảm nghèo nhằm phát triển kinh tế - xã hội ở các tỉnh Tây Bắc Việt Nam
0 p | 834 | 163
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Cơ sở khoa học hoàn thiện chính sách nhà nước đối với kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (FIE) ở Việt Nam
0 p | 292 | 35
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của độ mở nền kinh tế đến tác động của chính sách tiền tệ lên các yếu tố kinh tế vĩ mô
145 p | 293 | 31
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Dịch vụ phát triển kinh doanh cho doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam - NCS. Đặc Xuân Phong
0 p | 269 | 28
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kinh nghiệm điều hành chính sách tiền tệ của Thái Lan, Indonesia và hàm ý chính sách đối với Việt Nam
193 p | 104 | 27
-
Luận án Tiễn sĩ Kinh tế: Chiến lược kinh tế của Trung Quốc đối với khu vực Đông Á ba thập niên đầu thế kỷ XXI
173 p | 171 | 24
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hiệu quả kinh tế khai thác mỏ dầu khí cận biên tại Việt Nam
178 p | 228 | 20
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò Nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng
229 p | 17 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam
217 p | 11 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội
216 p | 15 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam
232 p | 14 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Bất bình đẳng trong sử dụng dịch vụ y tế ở người cao tuổi
217 p | 5 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Ứng dụng thương mại điện tử trên nền tảng di động tại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
217 p | 9 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với liên kết du lịch - Nghiên cứu tại vùng Nam Đồng bằng sông Hồng
224 p | 12 | 3
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Tác động của đa dạng hóa xuất khẩu đến tăng trưởng kinh tế - Bằng chứng thực nghiệm từ các nước đang phát triển
173 p | 13 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn