intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với thuế thu nhập các nhân ở Việt Nam

Chia sẻ: Lê Nhung | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

177
lượt xem
43
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với thuế thu nhập các nhân ở Việt Nam nhằm đề xuất quan điểm, phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam. Mời bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với thuế thu nhập các nhân ở Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN NGUYỄN HOÀNG hoµn thiÖn qu¶n lý nhµ n−íc ®èi víi thuÕ thu nhËp c¸ nh©n ë viÖt nam LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN NGUYỄN HOÀNG hoµn thiÖn qu¶n lý nhµ n−íc ®èi víi thuÕ thu nhËp c¸ nh©n ë viÖt nam Chuyên ngành : Kinh tế chính trị Mã chuyên ngành : 62310101 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS, TS ĐÀO THỊ PHƯƠNG LIÊN 2. PGS, TS TRẦN XUÂN HẢI HÀ NỘI - 2013
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, bản luận án “Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, tư liệu được sử dụng trong luận án là trung thực, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng và được ghi trong danh mục các tài liệu tham khảo. Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời cam đoan trên! Hà Nội, ngày 18 tháng 05 năm 2014 Tác giả luận án Nguyễn Hoàng
  4. MỤC LỤC Trang Trang phụ Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng biểu, hình, sơ đồ MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 5 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về thuế và thuế thu nhập cá nhân 5 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về thuế thu nhập cá nhân ở nước ngoài 5 1.1.2. Các công trình nghiên cứu về thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam 8 1.2. Kết quả rút ra và những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu 22 Kết luận chương 1 23 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN 24 2.1. Những vấn đề cơ bản về thuế thu nhập cá nhân và quản lý nhà nước đối với thuế thu nhập cá nhân 24 2.1.1. Những vấn đề cơ bản về thuế thu nhập cá nhân 24 2.1.2. Quản lý nhà nước đối với thuế thu nhập cá nhân 32 2.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện, nội dung và những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với thuế thu nhập cá nhân 35 2.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện quản lý nhà nước đối với thuế thu nhập cá nhân 35 2.2.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với thuế thu nhập cá nhân 37 2.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với thuế thu nhập cá nhân 47 2.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với thuế thu nhập cá nhân ở một số nước và bài học cho Việt Nam 50 2.3.1. Tổng quan kinh nghiệm một số nước về quản lý thuế thu nhập cá nhân 51 2.3.2. Bài học về quản lý thuế thu nhập cá nhân cho Việt Nam 66 Kết luận chương 2 69 Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN Ở VIỆT NAM 70 3.1. Thực trạng quản lý nhà nước đối với thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam 70
  5. 3.1.1. Thực trạng các văn bản pháp quy về quản lý thuế và thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam 70 3.1.2. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý thuế thu nhập cá nhân 82 3.1.3. Thực trạng công tác tổ chức quản lý thu thuế thu nhập cá nhân 87 3.1.4. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế thu nhập cá nhân 95 3.2. Đánh giá chung về thực trạng của quản lý nhà nước đối với thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam 97 3.2.1. Những thành tựu của quản lý nhà nước đối với thuế thu nhập cá nhân 97 3.2.2. Những điểm bất cập, hạn chế của quản lý nhà nước đối với thuế thu nhập cá nhân 101 3.2.3. Nguyên nhân của những tồn tại 114 Kết luận chương 3 116 Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN Ở VIỆT NAM 117 4.1. Một số quan điểm định hướng nhằm tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước đối với thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam 117 4.1.1. Những căn cứ cho việc đề xuất quan điểm 117 4.1.2. Quan điểm định hướng 119 4.2. Một số nhóm giải pháp cơ bản hoàn thiện quản lý nhà nước đối với thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam 125 4.2.1. Nhóm giải pháp về khung khổ pháp lý 125 4.2.2. Nhóm giải pháp về tổ chức bộ máy 133 4.2.3. Nhóm giải pháp về tổ chức quản lý thu thuế TNCN 137 4.2.4. Nhóm giải pháp về thanh tra, kiểm tra 145 4.2.5. Các giải pháp khác 148 Kết luận chương 4 152 KẾT LUẬN 153 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ 154 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 155 PHỤ LỤC 161
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN APA Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế Advance Pricing Agreement CCT Chi cục Thuế CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNTT Công nghệ thông tin CQT Cơ quan thuế CSDL Cơ sở dữ liệu CT Cục thuế ĐKT Đăng ký thuế ĐTNT Đối tượng nộp thuế EU Liên minh Châu Âu (Cộng đồng kinh tế Châu Âu) European Union (European Economic Community) GTGT Giá trị gia tăng HKD Hộ kinh doanh IMF Quỹ tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund) JICA Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản International Cooperation Agency of Japan KBNN Kho bạc Nhà nước KT-XH Kinh tế - xã hội MST Mã số thuế NHTM Ngân hàng Thương mại NNT Người nộp thuế NPT Người phụ thuộc NSNN Ngân sách nhà nước PIT Dự án Ứng dụng quản lý thuế thu nhập cá nhân Project management application for personal income tax TCT Tổng cục Thuế TNCN Thu nhập cá nhân UBND Ủy ban nhân dân UNT Ủy nhiệm thu VCCI Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam Chamber of Commerce and Industry of Vietnam WB Ngân hàng thế giới (The World Bank) WTO Tổ chức Thương mại thế giới (The World Trade Organization)
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU TRONG LUẬN ÁN Số hiệu Nội dung Trang Bảng 2.1. Một số quốc gia áp dụng thuế TNCN đồng nhất một mức 64 Bảng 2.2. Xu hướng giảm số bậc thuế suất trong biểu thuế TNCN ở một số nước 65 Bảng 2.3. Tổng thu từ thuế TNCN và mức thuế suất lũy tiến cao nhất trong biểu thuế TNCN của một số nước trong G20 66 Bảng 3.1. Thuế thu nhập cá nhân giai đoạn 2009 - 2012 79 Bảng 3.2. Mức thuế suất trung bình cho từng mức thu nhập khác nhau theo Pháp lệnh thuế 2004 và theo luật năm 2007 80 Bảng 3.3. Đánh giá tính lũy tiến của hệ thống Luật thuế TNCN 2007 (Luật 2007) so với Pháp lệnh 2004 (PL 2004) 81 Bảng 3.4. Số lượng cán bộ, công chức bộ phận quản lý thuế TNCN (tính đến 31/12/2010) 86 Bảng 3.5. Tình hình thu nộp thuế TNCN 2010 theo nhóm thu nhập 92 Bảng 3.6. Sự thuận lợi về thuế của Việt Nam qua thời gian 103 Bảng 3.7. So sánh chi phí tuân thủ thuế của Việt Nam với các nước 104 Bảng 3.8. Chi tiết tính toán chỉ tiêu “Nộp thuế” qua các năm 105 Bảng 4.1. Biểu thuế theo Luật thuế sửa đổi năm 2017 126 Bảng 4.2. Chênh lệch số thuế phải nộp của NNT không có NPT năm 2017 127 Bảng 4.3. Biểu thuế theo Luật thuế sửa đổi năm 2022 130 Bảng 4.4. Số thuế phải nộp của người không có NPT 131
  8. DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG LUẬN ÁN Số hiệu Nội dung Trang Hình 3.1. So sánh thuế suất bình quân của NNT không có người phụ thuộc 78 Hình 3.2. Lũy tiến thuế TNCN (tất cả các nguồn thu nhập) 81 Hình 3.3. So sánh mức độ thuận lợi về thuế của Việt Nam với các nền kinh tế trong khu vực 104 Hình 3.4. So sánh khoảng cách trong qui trình nghiệp vụ thuế của Việt Nam so với thông lệ quốc tế 106 Hình 3.5. Đánh giá mức độ điều tiết thuế 111 Hình 3.6. Mức độ hao phí thời gian, chi phí cho việc kê khai, nộp thuế 111 Hình 3.7. Đánh giá tần suất kê khai thuế 112 Hình 3.8. Ảnh hưởng của chính sách thuế hiện hành đối với doanh nghiệp 113 Hình 4.1. Thuế suất bình quân đối với NNT không có NPT 128 Hình 4.2. Chênh lệch thuế suất của NNT không có NPT năm 2017 128 Hình 4.3. Thuế suất bình quân khi NNT không có NPT ở 3 kỳ sửa luật 131 Hình 4.4. Chênh lệch thuế suất của NNT không có NPT từ 2 kỳ sửa luật 132 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN ÁN Số hiệu Nội dung Trang Sơ đồ 2.1. Mô hình các nhân tố tác động nhận thức NNT 51 Sơ đố 2.2. Quy trình quản lý rủi ro tuân thủ 56 Sơ đồ 3.1. Tổ chức bộ máy quản lý thuế 82 Sơ đồ 3.2. Mô hình hoạt động quản lý thu thuế hiện tại 89 Sơ đồ 3.3. Quy trình vận hành Quản lý thuế thu nhập cá nhân tại địa phương 91 Biểu đồ 3.1. Số thu về thuế thu nhập cá nhân từ 1991 đến 2012 97
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết đề tài luận án Ở Việt Nam, Luật thuế thu nhập cá nhân có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2009, thay thế cho Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao được áp dụng từ 1991. Tuy đã có nhiều tiến bộ, song qua quá trình thực hiện, Luật thuế thu nhập cá nhân đã bộc lộ những bất cập: cơ sở thuế hẹp, quá nhiều thuế suất, không bảo đảm tính đơn giản, minh bạch về nghiệp vụ, nhiều quy định khó thực hiện, dễ dẫn đến sự tùy tiện, không công bằng khi áp dụng, mức khởi điểm chịu thuế và giảm trừ gia cảnh chưa thuyết phục, chính sách chưa hỗ trợ cho công tác quản lý, cơ chế quản lý chưa hiệu quả,... Để hạn chế những bất cập, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân đã được Quốc hội thông qua tháng 11/2012 và có hiệu lực từ 1/7/2013. Cùng với sự sửa đổi, bổ sung Luật Quản lý thuế và những luật cơ bản khác, Chính phủ Việt Nam đã thể hiện nhiều nỗ lực vào cải cách và hiện đại hóa nhằm hoàn thiện hệ thống thuế trong quá trình hội nhập quốc tế. Trước đòi hỏi của thực tiễn về một chính sách và cơ chế quản lý thuế đồng bộ, bắt kịp sự phát triển kinh tế, xã hội, việc nghiên cứu quá trình hoàn thiện quản lý nhà nước đối với thuế thu nhập cá nhân trở thành nhu cầu cấp thiết. Với tư duy tiếp cận ý thức tuân thủ pháp luật phải xuất phát từ nhận thức và sự tự giác của người dân, tác giả luận án xây dựng mô hình nghiên cứu quá trình cơ quan thuế xây dựng chính sách và cơ chế quản lý thuế hiệu quả, công bằng, minh bạch, thực hiện lộ trình cải cách thủ tục hành chính giúp người nộp thuế dễ dàng thực hiện được nghĩa vụ với thời gian, chi phí tiết giảm tối đa bằng ứng dụng công nghệ thông tin quản lý tập trung, hiện đại. Thông qua kết quả tích cực đó, cơ quan thuế quản lý được đối tượng nộp thuế và thu nhập chịu thuế, nâng cao hiệu quả thu ngân sách nhà nước. 2. Mục đích, nội dung nghiên cứu của đề tài luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài luận án Nhằm đề xuất quan điểm, phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam, các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra là: 1) Việc ban hành các chính sách, các văn bản pháp lý đối với thuế thu nhập cá nhân theo các tiêu thức đã phù hợp, minh bạch, khả thi hay chưa? 2) Việc xây dựng hệ thống quản lý thuế các cấp với cơ chế hành thu và các quy trình nghiệp vụ đã đảm bảo nâng cao năng lực cơ quan thuế, đảm bảo thực thi luật pháp công bằng?
  10. 2 3) Công tác tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, hỗ trợ người nộp thuế đã đủ khả năng thực hiện theo Luật thuế thu nhập cá nhân? Trả lời đầy đủ các câu hỏi trên nhằm đạt được các mục đích nghiên cứu chủ yếu sau:  Hệ thống hóa và bổ sung những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn trong quản lý nhà nước đối với thuế thu nhập cá nhân của các nước và thực tiễn Việt Nam hiện nay.  Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam, tác giả áp dụng mô hình kinh tế lượng, thiết kế nghiên cứu và tiến hành điều tra tại một số địa bàn quận huyện ở Hà Nội về thái độ tuân thủ pháp luật của người nộp thuế.  Đề xuất quan điểm, phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam. 2.2. Nội dung nghiên cứu của đề tài luận án - Làm rõ những nội dung lý luận vai trò của nhà nước trong việc xây dựng chính sách thuế thu nhập cá nhân và hoàn thiện vai trò quản lý nhà nước đối với thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và kinh nghiệm của một số nước trên thế giới. Chú trọng nghiên cứu những tác động đến ý thức tự giác tuân thủ của người nộp thuế. - Phân tích thực trạng vai trò của nhà nước trong việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách và cơ chế quản lý thu thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam trong thời gian qua, chỉ ra những thành tựu, hạn chế của nhà nước trong những phân tích đó cũng như các nguyên nhân của tình trạng trên. Thông qua các kết quả nghiên cứu, luận án lý giải vì sao hiện nay mức độ tự giác tuân thủ của người nộp thuế còn có sự phân hóa. - Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường vai trò của nhà nước trong việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách và cơ chế quản lý thu thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam những năm tới, chú trọng đến việc đáp ứng yêu cầu của cải cách hành chính, thay đổi tư duy quản lý thuế thuần túy “mệnh lệnh hành chính” sang “phục vụ hành chính công”, coi trọng và tôn vinh giá trị đích thực những đóng góp về kinh tế - chính trị - xã hội của người nộp thuế. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Để đạt được những mục đích nghiên cứu nêu trên, luận án hướng tới đối tượng và xem xét phạm vi nghiên cứu như sau:
  11. 3  Đối tượng nghiên cứu: quản lý nhà nước đối với thuế thu nhập cá nhân được thực hiện thông qua luật pháp, chính sách, bộ máy quản lý, biện pháp quản lý, ý thức chấp hành pháp luật của người nộp thuế…  Phạm vi nghiên cứu - Về lý luận: Các vấn đề lý luận trong và ngoài nước liên quan đến thuế thu nhập cá nhân và quản lý nhà nước đối với thuế thu nhập cá nhân. - Về thực tiễn: o Kinh nghiệm thực tiễn nước ngoài. o Thực trạng quản lý nhà nước đối với thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam - Về thời gian: Số liệu thứ cấp thu thập từ 2009 đến nay; số liệu sơ cấp thu thập năm 2012. Luận án khảo sát hệ thống chính sách và cơ chế quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam trong quá trình thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, chú trọng phân tích thời gian thi hành Luật thuế thu nhập cá nhân (2009) của cơ quan thuế và người nộp thuế. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng đồng bộ, hài hòa, thích hợp các phương pháp phân tích, công cụ nghiên cứu truyền thống như phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp thống kê, so sánh,…. Tiến hành tham khảo những quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN; những tài liệu, báo cáo của các cơ quan quản lý có liên quan như Chính phủ, Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế, Cục Thuế địa phương,...; tham khảo các báo cáo, các nghiên cứu đã công bố, các tạp chí và sử dụng các tài liệu điều tra, khảo sát, thu thập số liệu thống kê và phân tích... của các đề tài, dự án, các công trình nghiên cứu đã được công bố về vấn đề có liên quan để đề xuất các căn cứ hoàn thiện các văn bản pháp quy về thuế thu nhập cá nhân. Trong quá trình thực hiện, luận án áp dụng kiến thức kinh tế lượng vào nghiên cứu thông qua việc tiến hành một cuộc điều tra thử nghiệm với 5 mẫu phiếu điều tra dựa trên mô hình kinh tế, trong đó nhân tố mục tiêu (biến phụ thuộc) là mức độ hài lòng, tự giác của dân cư (người nộp thuế), các nhân tố tác động (biến độc lập) là bốn nhóm nhân tố: (1) Chính sách hoàn thiện (minh bạch, dễ hiểu, khả thi, phù hợp); (2) Năng lực của cơ quan thuế về kiểm tra, giám sát, hỗ trợ người nộp thuế đủ khả năng tuân thủ (hướng dẫn cách thức, địa điểm, thời gian, chi tiết biểu mẫu) tác động đến mức độ tự giác, hài lòng của người nộp thuế (3) Nhận thức, trình độ dân trí xã hội về công bằng thúc đẩy tự giác tuân thủ; (4) Tình hình kinh tế xã hội và các nhân tố khác.
  12. 4 Nhóm nghiên cứu đã phỏng vấn các nhà quản lý các cấp, các chuyên gia, các nhà khoa học để tìm hiểu các nhân tố tác động như thế nào tới tính tự giác tuân thủ của người nộp thuế. Các phiếu điều tra thu được, sau khi kiểm tra làm sạch, loại bỏ những phiếu không phù hợp, đưa vào xử lý kết quả bằng phần mềm tin học chuyên dùng SPSS. Số liệu được tổng hợp, phân tích và lưu trữ, góp phần vào việc xây dựng hệ cơ sở dữ liệu cho những nghiên cứu tiếp theo. Ngoài ra, một mô hình khác được sử dụng trong luận án khi đánh giá tác động của việc thay đổi chính sách thuế tới nghĩa vụ thuế của các cá nhân ứng với từng khoản thu nhập thông qua mô hình đơn. 5. Đóng góp của đề tài luận án  Những phát hiện của nghiên cứu: Nghiên cứu đã đưa ra những tiến bộ và hạn chế của chính sách, cũng như những tồn tại của cơ chế quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam.  Điểm khác biệt của nghiên cứu: Nghiên cứu đã cập nhật được thành tựu và chi ra những hạn chế của quản lý nhà nước đối với thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam thông qua nghiên cứu sâu về chính sách và cơ chế quản lý thu hiện hành, với sự tham gia của các chuyên gia và các đối tác quốc tế. Nghiên cứu còn áp dụng mô hình kinh tế lượng trong thiết kế nghiên cứu, điều tra khảo sát thử nghiệm về tuân thủ thuế trên địa bàn Hà Nội. Nghiên cứu cũng đề xuất lộ trình cải cách chính sách thuế với việc rút gọn dần số thuế suất vào 2 kỳ cải cách thuế tiếp theo năm 2017 và 2022, sử dụng mô hình toán đánh giá tác động của việc cải cách đến nghĩa vụ ngân sách của người nộp thuế.  Điểm mạnh và đóng góp mới của nghiên cứu: Nghiên cứu đã hệ thống được kinh nghiệm của các nước trên thế giới, chỉ ra được những tồn tại của chính sách và cơ chế quản lý của Việt Nam, trong đó có những nghiên cứu của các tổ chức quốc tế đang hỗ trợ Việt Nam cải cách hệ thống thuế như WB, IMF, OECD, EU, JICA. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận án được kết cấu thành 4 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Chương 2: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý nhà nước đối với thuế thu nhập cá nhân Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước đối với thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam
  13. 5 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về thuế và thuế thu nhập cá nhân 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về thuế thu nhập cá nhân ở nước ngoài Trong các nghiên cứu cổ điển sớm nhất về thuế, có thể kể đến học thuyết không tưởng và học thuyết bài thuế. Học thuyết không tưởng cho rằng cần hướng tới xây dựng một loại thuế đơn nhất hay duy nhất, vừa đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, vừa tránh được sự phức tạp hoá chính sách thuế với nhiều loại thuế khác nhau, làm giảm gánh nặng thuế khoá cho dân chúng. Các học giả theo trường phái bài thuế lại cố gắng xây dựng hình ảnh về một xã hội không có thuế. Kế thừa tinh hoa cổ điển, các học thuyết thuế hiện đại không phê phán mà tìm cách khẳng định vai trò của thuế, điển hình là học thuyết thuế-trao đổi, học thuyết thuế- đoàn kết và học thuyết thuế-bù đắp. Học thuyết thuế-trao đổi bắt đầu xuất hiện vào cuối thế kỉ XVII. Tư tưởng cốt lõi của học thuyết này coi thuế là cái giá người nộp thuế phải trả để đổi lấy các dịch vụ và hàng hoá công cộng do nhà nước cung ứng. Các đại biểu là John Locke, Jean - Jacques Rousseau, Adam Smith và Montesquieu. Học thuyết thuế - đoàn kết, dựa trên tư tưởng về chủ nghĩa đoàn kết cộng đồng. Học thuyết này phát triển rất mạnh vào cuối thế kỉ XIX, tuyên truyền cho tư tưởng tương trợ lẫn nhau và đoàn kết cộng đồng, với tư tưởng đòi hỏi người nộp thuế chấp nhận hi sinh lợi ích của mình cho nhà nước, nộp thuế theo sự ấn định thuế. Tư tưởng chủ đạo của học thuyết thuế-bù đắp là cần thiết phải có sự hi sinh, tương trợ của những người có khả năng đóng thuế đối với nhóm người không có khả năng đóng thuế, dựa trên tinh thần đoàn kết và tương trợ cộng đồng. Học thuyết về thuế-bù đắp ngày càng được ủng hộ và giữ vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự hoàn thiện của hệ thống thuế quốc gia. Trong công trình nghiên cứu “Bản chất của thuế - sự tiếp cận từ các học thuyết thuế cổ điển và hiện đại”, in tại Tạp chí Luật học tháng 4, 2009, TS. Nguyễn Văn Tuyến, Đại học Luật Việt Nam đã nêu bật những ảnh hưởng của các học thuyết thuế cổ điển và hiện đại đối với quá trình phát triển hệ thống thuế ở Việt Nam. Những đổi mới đã làm cho chính sách thuế ở Việt Nam tiến bộ và phù hợp với xu hướng phát triển chung. Việc ban hành Luật quản lý thuế năm 2006 đã giảm dần tính mệnh lệnh hành chính trong quan hệ thuế, trao quyền chủ động nhiều hơn cho người nộp thuế. Quyền đối kháng của người nộp thuế được ghi nhận với quyền khiếu nại và khởi kiện về thuế đối với cơ quan
  14. 6 thuế. Nghĩa vụ bồi thường của Nhà nước cho người nộp thuế khi họ bị thiệt hại do hành vi thu thuế không đúng luật của cơ quan thuế thể hiện sự ảnh hưởng của học thuyết thuế- trao đổi đối với tiến trình cải cách hành chính thuế ở Việt Nam. Với biểu thuế lũy tiến của chính sách thuế hiện hành ở Việt Nam, người có khả năng tài chính tốt hơn sẽ phải đóng thuế nhiều hơn, phản ánh quan điểm chủ đạo của học thuyết thuế-bù đắp, kêu gọi sự sẻ chia của những người có khả năng đóng thuế cho những người không có khả năng đóng thuế trên tinh thần đoàn kết xã hội và tương trợ cộng đồng. Với cuốn Nhập môn luật thuế đại cương và học thuyết thuế, Trung tâm nghiên cứu Việt Nam phiên dịch và xuất bản năm 1963, Giáo sư Michel Bouvier nhấn mạnh sự cân bằng lợi ích giữa nhà nước với công dân trong quan hệ nộp thuế của học thuyết về thuế-trao đổi, dựa trên nguyên tắc trao đổi công bằng giữa hai bên và điều ngược lại ở học thuyết về thuế-đoàn kết: coi trọng “sự hi sinh” từ phía người nộp thuế đối với cộng đồng, dựa trên ý thức tương trợ lẫn nhau và đoàn kết cộng đồng. Cuốn “Tìm hiểu về bản chất và nguồn gốc của cải của các quốc gia” (An Inquiry into the Nature and Causes of the Wealth of Nations) được Adam Smith viết và xuất bản lần đầu năm 1776. Ngoài nội dung xem xét nguồn gốc và công dụng của tiền tệ, giá cả của các loại hàng hóa, tiền công của lao động,… tác phẩm đã đề cập đến các nguyên tắc thuế vụ và hệ thống thu ngân sách, với bốn nguyên tắc cơ bản xây dựng hệ thống thuế hợp lý: thuế phải huy động phù hợp với khả năng và sức lực của dân cư; mức thuế và thời hạn thanh toán phải được xác định chính xác; thời gian thu thuế cần được quy định thuận lợi đối với người nộp thuế; các chi phí để tổ chức thu nộp thuế cần phải thấp nhất. Trong cuốn “Kinh tế học” (Economics) của Paul A. Samuelson và William D. Naudhaus [39, tr.630], ở chương 17, “Thuế và chi tiêu của chính phủ”, các tác giả đã chỉ ra “các nguyên tắc đánh thuế”, với các nguyên tắc được xem xét dưới nhiều góc độ là ”lợi ích”, “khả năng thanh toán”, “công bằng ngang và công bằng dọc”. Tác giả đặc biệt nhấn mạnh về “thuế và tính hiệu quả”. Xét đến hiệu quả, thuế suất sẽ ảnh hưởng đến tiết kiệm và đầu tư “ảnh hưởng đến số giờ làm việc, chuyển hướng luồng đầu tư và tiết kiệm, thay đổi thời điểm luồng thu nhập”. Vấn đề về thuế thu nhập cá nhân cũng đã thu hút sự quan tâm, nghiên cứu của nhiều nhà khoa học quốc tế hiện đại. “Tax Administration in Developing Countries:an Economic Perspective” (Quản lý thuế ở các nước đang phát triển: Một triển vọng kinh tế), năm 1987 của tác giả Charles Y. Mansfield thuộc Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) khảo sát nghiên cứu về
  15. 7 hành chính thuế ở các nước đang phát triển, xem xét sự tác động của chính sách thuế, phương thức áp dụng những công cụ đòn bẩy thúc đẩy nền kinh tế, vai trò của quản lý thuế. Hành chính thuế được xem như vấn đề vận dụng pháp luật vào đời sống kinh tế tài chính, có những bổ trợ cho chính sách phát triển quốc gia. Tài liệu cung cấp các hướng dẫn về phương thức quản trị thuế để có thể giúp thực hiện các hệ thống thuế hiệu quả và công bằng hơn. “Presumptive Income Taxation-Administrative, Efficiency and Equity Aspects” (Thuế thu nhập cơ sở, quản lý, hiệu quả và khía cạnh công bằng) năm 1987 của hai tác giả Vito Tanzi and Milka Casanegra de Jantscher thuộc IMF. Nghiên cứu này thảo luận về đánh giá đối với thu nhập trên cơ sở các chỉ số hiệu quả. Phương pháp thuế thu nhập khoán được sử dụng rộng rãi ở nhiều nước, tuy nhiên, nó không được chú trọng trong lý thuyết tài chính công. Nghiên cứu lập luận rằng cần sự chú ý nhiều hơn tới các tác động hiệu quả của phương pháp thuế khoán. “Tax in Developing Countries” (Thuế ở các nước đang phát triển), Baltimore, Nxb Johns Hopkins phát hành năm 1990, hai tác giả Richard M. Bird và Oliver Oldman đã nêu vấn đề trốn thuế không chỉ là vấn nạn của riêng các quốc gia kém phát triển. Tại một số nước đang phát triển, tình trạng chỉ thu được một nửa hay ít hơn số thuế thu nhập tiềm năng không phải là tình trạng cá biệt. Có vô số những người giàu có lại hoàn toàn nằm ngoài phạm vi quản lý hoặc những người nằm trong hệ thống thuế nhưng lại kê khai thu nhập thấp đến mức vô lý. Giải quyết những vấn đề này, các tác giả khẳng định, trước hết, những người đóng thuế phải được xác định, hay đăng ký, đồng thời, cải thiện sự tuân thủ thuế của những người nộp thuế. “Improving Tax Administration in Developing Countries” (Cải thiện quản lý thuế ở các nước đang phát triển) năm 1992 của hai tác giả Richard M.Bird và Milka Casanegra de Jantscher thuộc IMF. Nghiên cứu về xu hướng phát triển cải cách chính sách thuế, chú trọng tới các quy định hành chính thuế, kết quả cải cách thuế ở một số nước (Bolivia, Uruguay, Colombia, Trinidat…), đề xuất giải pháp phù hợp người nộp thuế, đưa ra các khuyến nghị nhằm cải thiện sự tuân thủ của người nộp thuế. “Fundamental reform of personal income tax in OECD countries: trends and recent experiences” (Cải cách cơ bản thuế thu nhập cá nhân ở các nước OECD: những xu hướng và kinh nghiệm mới nhất) năm 2006 của tác giả Bert Brys and Christopher Heady thuộc Trung tâm nghiên cứu chính sách và quản lý thuế OECD. Nghiên cứu xem xét các xu thế hiện nay trong hệ thống thuế thu nhập cá nhân của các nước thành viên tổ chức OECD. Hơn thế nữa, nghiên cứu đã trình bày các kinh nghiệm về thuế cân bằng và
  16. 8 hệ thống thuế thu nhập cá nhân; đồng thời cung cấp các hiểu biết sâu sắc đối với quá trình cải cách các hệ thống thuế thu nhập cá nhân. Các nhà nghiên cứu của Ngân hàng thế giới (WB), Tập đoàn tài chính quốc tế (IFC) và Price Waterhouse and Cooper PWC cùng tham gia xuất bản những ấn phẩm đánh giá hệ thống thuế toàn thế giới: “Full Paying taxes 2011, 2012”, (Nộp thuê 2011, 2012: Bức tranh toàn cảnh). Báo cáo thực hiện nghiên cứu tại 183 quốc gia nhằm đánh giá các hệ thống thuế trên toàn thế giới từ quan điểm của doanh nghiệp trong giai đoạn 6 năm. Nghiên cứu này xem xét tác động của thuế tới doanh nghiệp trên cả khía cạnh số thuế phải nộp và gánh nặng tuân thủ. Các chính phủ bày tỏ sự quan tâm đặc biệt đến kết quả của nghiên cứu vì nó cung cấp các thông tin cần thiết để họ thực hiện so sánh với các nước láng giềng theo khu vực địa lý và trong nhóm các nước có điều kiện kinh tế tương đồng. Nghiên cứu này đề cập đến cách thức chính phủ đang phấn đấu để cải thiện hệ thống thuế nước mình như thế nào và nhấn mạnh đến các thông lệ quốc tế tốt nhất và một số cách thức để đạt được kết quả đó với xu hướng tập trung vào việc cải thiện công tác hành chính của hệ thống thuế, bao gồm: ứng dụng hệ thống kê khai, nộp thuế điện tử, giảm số lượng các sắc thuế đánh trên một cơ sở tính thuế và sử dụng quy trình tự kê khai tự nộp thuế. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu về thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam 1.1.2.1. Giáo trình thuế và các công trình nghiên cứu về chính sách hoặc cơ chế quản lý thuế thu nhập cá nhân Đặt nền móng cho những lý thuyết về kinh tế nói chung và thuế nói riêng được thể hiện trong “Giáo trình thuế”, Tổng cục Thuế, 1991, “Giáo trình thuế và hệ thống thuế ở Việt Nam”, GS.TS Bùi Xuân Lưu, TS Nguyễn Hữu Khải, ThS Nguyễn Xuân Nữ, NXB Giáo dục, 2003; “Giáo trình quản lý thuế”, TS Nguyễn Thị Bất-TS Vũ Duy Hào (2002), Nxb Thống kê, Hà Nội. Về quản lý nhà nước có “Giáo trình quản lý nhà nước về kinh tế”, TS Mai Văn Bưu-TS Đoàn Thị Thu Hà (1999), Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội; “Giáo trình khoa học quản lý” (tập I, tập II), TS Đoàn Thị Thu Hà-TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền (2001), Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội; “Quản lý nhà nước về kinh tế” (Giáo trình sau đại học), TS Mai Văn Bưu-TS Phan Kim Chiến (2001), Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. Ngoài ra, có một số công trình, đề tài, luận án nghiên cứu xung quanh vấn đề xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách và cơ chế quản lý thu thuế thu nhập cá nhân. Những công trình này ở mức độ khác nhau cũng đã đề cập đến vai trò của Nhà nước.
  17. 9 Đề tài “Mô hình áp dụng thuế thu nhập ở Việt Nam” năm 1994, chủ nhiệm đề tài: Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế Trần Xuân Thắng, thư ký đề tài TS Đỗ Thị Thìn, TS. Quách Đức Pháp… nêu lên mục tiêu chính của thuế thu nhập là điều tiết thu nhập, đảm bảo công bằng nên việc đánh thuế thường dựa trên khả năng thu nhập của các chủ thể, xuất phát từ sự đánh giá toàn cục theo bề dọc (thu nhập cao nộp thuế nhiều hơn). Một điểm đề tài tập trung phân tích là tính công bằng phụ thuộc nhiều vào hiệu quả của việc thực thi chính sách thuế trong thực tiễn. Đề tài “Mô hình thuế tài sản ở Việt Nam” năm 1995, chủ nhiệm đề tài là Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế Trần Xuân Thắng, các thư ký đề tài TS. Đỗ Thị Thìn, TS. Bạch Minh Huyền… đưa ra cơ sở tồn tại khách quan của thuế tài sản, phạm vi điều chỉnh của thuế đánh vào sở hữu tài sản và chuyển dịch tài sản, nhằm động viên cho NSNN, góp phần quản lý tài sản và đề xuất về hệ thống thuế tài sản của Việt Nam. Đề tài “Điều tra về thu nhập, tiết kiệm và đầu tư của dân cư” năm 1998, TS. Hoàng Công Thi, TS. Nguyễn Ngọc Thanh…đã cho thấy kết quả điều tra thu nhập bình quân đầu người năm đó là 291.420đ/người/tháng, đạt 313USD/người/năm, thu nhập của dân cư thành thị cao gấp 2,04 lần nông thôn, ước tiền tiết kiệm 1997 từ dân cư 64 nghìn tỷ đồng. Đầu tư từ khu vực thành thị cao gấp 4 lần nông thôn, đầu tư trực tiếp vào sản xuất chỉ đạt 46% tổng đầu tư, đầu tư chứng khoán rất thấp, cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp hầu như không có. Đề tài “Hoàn thiện thuế thu nhập cá nhân trong tình hình mới” năm 2000, chủ nhiệm đề tài Vũ Quỳnh Hương, cộng tác viên Huỳnh Huy Quế. Công cuộc đổi mới 1986 xuất hiện những người có thu nhập, đến cuối 1990 đã ban hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (chương trình cải cách thuế bước I) để động viên 1 phần vào NSNN và người dân quen dần với loại thuế này. 10 năm, kết quả đáng khích lệ và có cả nhược điểm: chưa bao quát hết nguồn thu, diện đóng góp hạn chế, số thu chưa tương xứng, năng lực quản lý hạn chế, còn thất thu. Đề tài khái quát các vấn đề lý luận về thuế thu nhập cá nhân, cơ cấu hình thành thu nhập để đánh thuế, lý giải các vấn đề về ngưỡng thu nhập, lựa chọn chi phí miễn trừ, thuế suất… khái quát thực trạng, ưu điểm, tồn tại, đề xuất ý kiến về mục tiêu, yêu cầu, quan điểm và hướng hoàn thiện: thay bằng thuế thu nhập cá nhân. Sách chuyên khảo: “Thuế thu nhập cá nhân trên thế giới và định hướng vận dụng ở Việt Nam” năm 2002 của TS Lê Văn Ái, TS Đỗ Đức Minh khái quát về các chính sách và cơ chế quản lý thu của nhiều nền kinh tế, từ đó xây dựng định hướng vận dụng cho Việt Nam.
  18. 10 “Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế ở Việt nam trong điều kiện hiện nay” (2003), của PGS. TS. Nguyễn Thị Bất là một đề tài nghiên cứu cấp Bộ có chất lượng. Đề tài đã hệ thống hóa những lý thuyết cơ bản về quản lý thuế và phân tích thực trạng về quản lý thuế ở Việt nam. Đề tài đưa ra những giải pháp mang tính đột phá, phù hợp thực tiễn và khả thi ở Việt Nam tại thời điểm 2003. “Vietnamese Personal Income Tax Reform” (Cải cách thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam) năm 2006 của Shigeki Kunieda (Đại học Hitotsubashi) và Đỗ Ngọc Huỳnh (Bộ Tài chính). Nghiên cứu đánh giá tình hình cải cách thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam, tham khảo kinh nghiệm quốc tế để đề xuất đề cương cho một chính sách thuế thu nhập hiện đại áp dụng tại Việt Nam trong giai đoạn trung và dài hạn. Chính sách thuế thu nhập cá nhân trong nghiên cứu này cũng được thiết kế nhằm tập trung chủ yếu vào tính đơn giản và khả thi của chính sách thuế trong hoàn cảnh kinh tế xã hội Việt Nam hiện tại và tương lai. “Đề án xây dựng luật Thuế thu nhập cá nhân” năm 2007 do Vụ Chính sách Thuế - Bộ Tài chính chủ trì nêu lên hiện trạng của chính sách thuế thu nhập cao và bộ máy quản lý hiện hành, đánh giá những hạn chế: Mức điều tiết về thuế còn chưa hợp lý, thu nhập được điều chỉnh bởi các sắc thuế khác nhau, mức điều tiết thuế mang bình quân không tính đến yếu tố hoàn cảnh của người nộp thuế, phân biệt đối xử giữa người Việt Nam và người nước ngoài, chính sách thuế còn chưa phù hợp với thông lệ quốc tế... từ đó đưa ra phương hướng khắc phục bằng Luật thuế thu nhập cá nhân. Các luận án tiến sĩ:“Đổi mới quản lý thuế trong điều kiện hội nhập kinh tế ở Việt Nam” năm 2007 của tác giả Lê Duy Thành, “Hoàn thiện chính sách thuế thu nhập ở Việt Nam phù hợp với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế” năm 2007 của tác giả Nguyễn Xuân Sơn, “Quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” của tác giả Lý Phương Duyên năm 2009, “Quản lý thuế ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” của tác giả Nguyễn Thị Thùy Dương 2011 đều đề cập đến hiện trạng chính sách thuế, quản lý thuế và đưa ra các giải pháp khắc phục phù hợp với quá trình nền kinh tế Việt Nam hội nhập quốc tế. Ngoài ra, nhiều nhà khoa học đã công bố các nghiên cứu về thu nhập dân cư, thuế thu nhập cao từ 2008 trở về trước, thuế thu nhập cá nhân, đánh giá tình hình triển khai Luật Thuế thu nhập cá nhân, các vấn đề phục vụ cải cách hành chính thuế, hiện đại hoá ngành thuế từ trung ương đến các địa phương... trên các tạp chí khoa học chuyên ngành (Tạp chí Thuế Nhà nước, Tạp chí Tài chính, Tạp chí Kiểm toán...) như:
  19. 11 “Đánh giá thuế thu nhập cá nhân hiện hành ở Việt Nam” của hai tác giả Nguyễn Văn Phụng, Đỗ Ngọc Huỳnh, tạp chí Tài chính số 7 năm 2005. Các tác giả viết về Pháp lệnh thuế thu nhập đối với những người có thu nhập cao, qua các lần sửa đổi, bổ sung vào các năm 1992, 1993, 1994, 1997, 1999, 2001 và 2003, nội dung sửa đổi, bổ sung như cấu trúc bậc thuế, thuế suất, phân loại thu nhập thường xuyên và không thường xuyên. Những vấn đề cơ bản như tính công bằng, hiệu quả và yêu cầu đảm bảo cơ cấu nguồn thu ổn định lâu dài cho ngân sách nhà nước chưa được giải quyết. Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng chính sách thuế thu nhập cá nhân hiện hành, kết hợp với việc nghiên cứu kinh nghiệm của các nước, bài viết đề xuất xây dựng một chính sách thuế thu nhập cá nhân hiện đại để áp dụng trong tương lai ở Việt Nam. “Trăn trở về thuế thu nhập cá nhân đối với người nước ngoài lưu trú ngắn hạn tại Việt Nam”, Tạp chí Tài chính số 77 ngày 15/11/2009 đề cập đến những trăn trở trong việc quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với người nước ngoài vào Việt Nam làm việc. Vướng mắc về khái niệm “thu nhập phát sinh tại Việt Nam” chưa thật rõ ràng. Quy định trách nhiệm khấu trừ thuế tại nguồn đối với cơ quan chi trả thu nhập có trụ sở tại Việt Nam khi trả thu nhập cho cá nhân không cư trú nhưng lại thiếu quy định trách nhiệm của cá nhân người không cư trú phải kê khai thuế tại cơ quan thuế địa phương nơi cá nhân đang làm việc, hay khai thuế thông qua cơ quan là bên đối tác Việt Nam “Lượng hoá sự khác biệt tiền lương giữa các khu vực kinh tế”, Từ Thúy Anh và Đào Nguyên Thắng, Tạp chí Tài chính số 545 tháng 3 năm 2010. Nhóm tác giả đưa ra nghiên cứu về sự khác biệt về tiền lương giữa 3 khu vực kinh tế: khu vực Nhà nước, khu vực tư nhân và khu vực vốn đầu tư nước ngoài. Giữa các khu vực, có sự khác biệt đáng kể về đánh giá trình độ giáo dục, kinh nghiệm, về giới... Nếu như khu vực Nhà nước đánh giá cao trình độ giáo dục của người lao động thì lại đánh giá rất thấp kinh nghiệm, hay việc căn cứ vào trình độ học vấn để trả lương cho người lao động đang tăng lên ở cả 3 khu vực trong thời gian qua. Một thống kê nữa là tiền lương trả cho người lao động nam cao hơn lao động nữ ở cả 3 khu vực. 1.1.2.2. Các công trình nghiên cứu của các đối tác quốc tế Hội nhập quốc tế là một thách thức nhưng cũng đem đến nhiều cơ hội cho nền kinh tế đang chuyển đổi từng bước sang nền kinh tế thị trường và cho các nhà quản lý. Trong quá trình cải cách hệ thống thuế, Việt Nam nhận được sự tham gia và tài trợ của các đối tác quốc tế như Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), Ngân hàng Thế giới (WB), Liên minh Châu Âu (EU), Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA).
  20. 12 Các đối tác này đã tiến hành nhiều nghiên cứu khách quan, khoa học và có những khuyến nghị xác đáng và xây dựng đối với tiến trình cải cách hệ thống thuế của Việt Nam. Năm 2008, nghiên cứu hệ thống thuế thu nhập cá nhân Việt Nam, các nhà nghiên cứu John Brondolo, Kiyoshi Nakayama, Frank Bosch, Allan Foubister và Judy Tomaso thuộc Quỹ Tiền tệ quốc tế IMF đã cho ra mắt Báo cáo “Việt Nam thực hiện thuế thu nhập cá nhân”. Báo cáo này mô tả các đặc điểm cơ bản của thuế TNCN mới ở Việt Nam và những ảnh hưởng của nó đối với quản lý thuế, rà soát cách tiếp cận hiện hành của cơ quan thuế Việt Nam đối với việc quản lý thuế TNCN. Tổng hợp các kinh nghiệm từ các quốc gia và vùng lãnh thổ, Báo cáo cũng mô tả các quy trình chung về quản lý thuế TNCN. IMF cho rằng hệ thống thuế có thể đạt được mức độ cao về tuân thủ thuế TNCN với chi phí tương đối thấp thông qua việc kiểm soát hiệu quả việc khấu trừ thuế trên tiền lương của các cơ quan chi trả và một hệ thống nộp tờ khai thuế hạn chế. Liên minh Châu Âu EU bắt đầu một dự án vào tháng 3 năm 2006. Dự án cung cấp hỗ trợ kỹ thuật về quản lý dự án, dự toán số thu, xây dựng tính liêm chính, trong đó có thanh tra nội bộ, xây dựng chính sách và pháp luật cho một số sắc thuế và Luật Quản lý Thuế. Năm 2007, nghiên cứu về một số vấn đề quản lý thuế xung quanh việc giới thiệu Luật thuế TNCN mới ở Việt Nam, nhà nghiên cứu Kevin Holmes của Liên minh Châu Âu đã công bố công trình “Quản lý Luật thuế thu nhập cá nhân mới”. Các vấn đề được đề cập: đăng ký thuế và cấp mã số thuế cho NNT; khấu trừ thuế tại nguồn bởi chủ lao động; kê khai và tính thuế hàng năm của NNT; cơ chế thu thuế, kiểm tra kê khai, khiếu nại, vi phạm và xử phạt. Các vấn đề về thủ tục cần được giải quyết, chẳng hạn như: CQT tiếp nhận và xử lý thông tin về NNT, kiểm tra kê khai (post-assessment review), khiếu nại, và thu nợ thuế. Báo cáo khuyến nghị cơ quan thuế cần đưa ra được một chiến lược quản lý thuế toàn diện và dài hạn dựa trên cơ sở ban đầu khuyến khích NNT tuân thủ và sau đó tăng tỉ lệ tuân thủ. Chiến lược quản lý thuế cần đảm bảo trên sự tuân thủ dễ dàng của NNT. Ngân hàng Thế giới WB xây dựng một dự án hỗ trợ kỹ thuật 5 năm trị giá hàng chục triệu đôla bắt đầu từ năm 2007, hỗ trợ cho việc tái cơ cấu Tổng cục Thuế, phân tích chính sách thuế và Luật Quản lý Thuế, đề xuất cải tiến các quy trình nghiệp vụ thuế, thực hiện hệ thống quản lý thuế tích hợp và mạng tin học đi kèm. Xem xét, đánh giá tác động của tiến trình cải cách tới hệ thống thuế ở Việt Nam nhằm thu thập thông tin và đưa ra nhận định cho quá trình cải cách trong tương lai, nhóm nghiên cứu Gangadha Prasad Shukla, Phạm Minh Đức, Michael Engelschalk, Lê Minh Tuấn của Ngân hàng Thế giới
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2