Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Nghiên cứu hệ thống chỉ tiêu thống kê nhà ở xã hội tại Việt Nam
lượt xem 13
download
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học "Nghiên cứu hệ thống chỉ tiêu thống kê nhà ở xã hội tại Việt Nam" trình bày các nội dung chính sau: Những lý luận cơ bản về hệ thống chỉ tiêu thống kê nhà ở xã hội; Thực trạng hệ thống chỉ tiêu thống kê nhà ở xã hội tại Việt Nam; Đề xuất hệ thống chỉ tiêu thống kê nhà ở xã hội tại Việt Nam trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Nghiên cứu hệ thống chỉ tiêu thống kê nhà ở xã hội tại Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ------ ------ NGUYỄN THỊ VIỆT NGA NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NHÀ Ở XÃ HỘI TẠI VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH KINH TẾ HỌC HÀ NỘI – 2023
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ------ ------ NGUYỄN THỊ VIỆT NGA NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NHÀ Ở XÃ HỘI TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Thống kê kinh tế Mã số: 9310101_TK LUẬN ÁN TIẾN SĨ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN THỊ BÍCH HÀ NỘI – 2023
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi đã đọc và hiểu hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật. Hà Nội, ngày tháng năm 2023 Nghiên cứu sinh Nguyễn Thị Việt Nga
- ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành Luận án này, tác giả xin chân thành cảm ơn: - Cố GS. TS Phan Công Nghĩa đã gợi mở các định hướng nghiên cứu. - Giáo viên hướng dẫn PGS.TS. Trần Thị Bích đã nhiệt tình hướng dẫn, đưa ra những ý kiến quan trọng, truyền đạt kinh nghiệm nghiên cứu khoa học đồng thời luôn động viên, khích lệ tác giả trong quá trình thực hiện Luận án. - Các quý thầy/cô trong Khoa Thống kê, Viện Sau đại học trường Đại học Kinh tế quốc dân đã luôn đồng hành, tạo điều kiện thuận cho tác giả trong suốt quá trình học tập. - Các nhà khoa học đã chỉ bảo, góp ý kiến tận tình trong quá trình nghiên cứu. - Các lãnh đạo, chuyên gia, đồng nghiệp công tác trong ngành Xây dựng đã hỗ trợ nhiệt tình vô điều kiện trong cung cấp thông tin, chia sẻ kinh nghiệm và tài liệu. - Cảm ơn gia đình đã luôn động viên, hỗ trợ mọi mặt để giúp tác giả yên tâm nghiên cứu, hoàn thành quá trình học tập. Xin trân trọng cảm ơn!
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii MỤC LỤC .................................................................................................................... iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................................vi DANH MỤC BẢNG, BIỂU MẪU ............................................................................. vii DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ ................................................................................. viii PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................1 CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NHÀ Ở XÃ HỘI ......................................................................................................9 1.1. Những vấn đề lý luận chung về nhà ở và nhà ở xã hội ....................................9 1.1.1. Các khái niệm ................................................................................................9 1.1.2. Đặc điểm của nhà ở xã hội ..........................................................................14 1.1.3. Phân loại nhà ở xã hội .................................................................................15 1.1.4. Vai trò, nhu cầu của nhà ở xã hội ................................................................16 1.2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê nhà ở xã hội ..........................................................20 1.2.1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ...........................................................................20 1.2.2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê nhà ở xã hội ......................................................27 1.3. Những thuận lợi và khó khăn trong việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê về nhà ở xã hội .....................................................................................................42 1.3.1. Nhân tố chủ quan .........................................................................................42 1.3.2. Nhân tố khách quan .....................................................................................44 1.3.3. Quy trình đề xuất hệ thống chỉ tiêu thống kê về nhà ở xã hội:....................45 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................47 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NHÀ Ở XÃ HỘI TẠI VIỆT NAM ..................................................................................................48 2.1. Tổng quan nghiên cứu ......................................................................................48 2.1.1. Một số nghiên cứu về hệ thống chỉ tiêu nhà ở/nhà ở xã hội trên thế giới ...48 2.1.2. Nghiên cứu trong nước liên quan đến nhà ở xã hội.....................................59 2.2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê nhà ở xã hội tại Việt Nam hiện nay ...................61 2.2.1 Thực trạng hệ thống chỉ tiêu về nhà ở xã hội ...............................................61 2.2.2. Đánh giá các chỉ tiêu ...................................................................................74 2.3. Thực trạng về tổ chức đảm bảo thông tin để xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê nhà ở xã hội ...............................................................................................74
- iv 2.3.1. Thực trạng mô hình tổ chức và quản lý hệ thống chỉ tiêu về nhà ở xã hội .74 2.3.2. Thực trạng quy định thu thập và chất lượng thông tin tại Bộ Xây dựng .....79 2.3.3. Thực trạng nguồn lực về cơ sở vật chất, tài chính dành cho công tác đảm bảo thông tin thống kê tại Bộ Xây dựng ................................................................80 2.4. Đánh giá chung về hệ thống chỉ tiêu thống kê nhà ở xã hội Việt Nam hiện nay ..............................................................................................................................81 2.4.1. Kết quả đạt được ..........................................................................................90 2.4.2. Những tồn tại ...............................................................................................91 2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại ...................................................................92 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................95 CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NHÀ Ở XÃ HỘI TẠI VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI ............................................................96 3.1. Nhu cầu thông tin thống kê nhà ở xã hội và định hướng trong thời gian tới...96 3.1.1. Nhu cầu thông tin thống kê..........................................................................96 3.1.2. Nhu cầu thông tin về nhà ở xã hội tại Việt Nam trong thời gian tới ...........97 3.2. Đề xuất hệ thống chỉ tiêu thống kê nhà ở xã hội ............................................98 3.2.1. Nguyên tắc đề xuất hệ thống chỉ tiêu thống kê nhà ở xã hội.......................98 3.2.2. Định hướng hoàn thiện về quy mô của hệ thống chỉ tiêu thống kê nhà ở xã hội tại Việt Nam trong thời gian tới ......................................................................99 3.2.3. Nội dung phương pháp tính và giải thích các chỉ tiêu thống kê nhà ở xã hội được đề xuất.........................................................................................................102 3.2.4. Định hướng hoàn thiện về việc tổ chức thông tin nhằm đáp ứng chức năng của Bộ Xây dựng quản lý nhà ở xã hội tại Việt Nam trong thời gian tới ............125 3.3. Một số giải pháp đảm bảo thông tin phục vụ cho yêu cầu tính toán các chỉ tiêu thống kê nhà ở xã hội tại Việt Nam được đề xuất .......................................125 3.3.1. Giải pháp thứ nhất là đổi mới mô hình tổ chức, xây dựng và quản lý hệ thống chỉ tiêu thống kê nhà ở xã hội....................................................................126 3.3.2. Giải pháp thứ hai là quy định trách nhiệm và chế tài trong việc bảo đảm thông tin ...............................................................................................................127 3.3.3. Giải pháp thứ ba là chú trọng về nguồn lực đầu tư nâng cao cơ sở vật chất và tài chính cho việc xây dựng và quản lý Hệ thống chỉ tiêu thống kê nhà ở xã hội ....127 3.4. Một số kiến nghị để thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê nhà ở xã hội đã đề xuất...........................................................................................................................128 3.4.1. Kiến nghị thứ nhất là về cơ chế chính sách về quản lý nhà ở xã hội ........128
- v 3.4.2. Kiến nghị thứ hai là về bộ máy tổ chức và đa dạng hóa hình thức thu thập thông tin thống kê ................................................................................................129 3.4.3. Kiến nghị thứ ba là tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin ................130 3.4.4. Kiến nghị thứ tư là về tăng kinh phí cho hoạt động thống kê ...................130 3.5. Lộ trình thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê nhà ở xã hội ở đề xuất .......131 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..........................................................................................133 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................................134 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ ....................137 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................138 PHỤ LỤC
- vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Tiếng Việt Tiếng Anh MOC Bộ Xây dựng Ministry of construction MONRE Bộ Tài nguyên và môi trường The Ministry of Natural Resources and Environment NOXH Nhà ở xã hội
- vii DANH MỤC BẢNG, BIỂU MẪU Bảng 1.1. Bảng tổng hợp ý kiến chuyên gia về nhu cầu thông tin đối với các chỉ tiêu về nhà ở xã hội ...................................................................................................................30 Bảng 1.2: Chỉ tiêu cung cấp thông tin phục vụ chức năng QLNN về Nhà ở xã hội của Bộ Xây dựng ..................................................................................................................36 Bảng 2.1: Tỷ lệ hộ có nhà ở theo diện tích nhà ở bình quân đầu người, thành thị, nông thôn và vùng kinh tế - xã hội .........................................................................................65 Bảng 2.2. Các chỉ tiêu thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia có sự tham gia của Bộ Xây dựng .......................................................................................................................72 Bảng 2.3. Biểu mẫu báo cáo liên quan tới lĩnh vực nhà ở xã hội tại Nghị định số 44/2022/NĐ-CP .............................................................................................................75 Bảng 2.4. Bảng so sánh hệ thống chỉ tiêu thống kê theo yêu cầu quản lý với nhóm chỉ tiêu hiện trạng về nhà ở xã hội ......................................................................................82 Bảng 3.1. Tổng hợp các chỉ tiêu thống kê nhà ở xã hội đề xuất .................................122
- viii DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ Đồ thị 2.1: Tỷ lệ hộ ở nhà thuê/mượn, 2009 - 2019 ......................................................63 Sơ đồ 2.1. Năm lĩnh vực của chính sách nhà ở trong "Các chỉ tiêu chính sách nhà ở toàn cầu" ........................................................................................................................55 Sơ đồ 2.2 Mô hình tổ chức đảm bảo thông tin tại cấp dưới Bộ Xây dựng ....................78 Sơ đồ 3.1: Quy trình tổ chức thu thập tổng hợp, công bố và lưu giữ số liệu thống kê về nhà ở xã hội Việt Nam do Bộ Xây dựng đảm nhiệm ..................................................100
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Đề tài nghiên cứu được xác định dựa vào những lý do sau đây: Thứ nhất, dựa vào nhu cầu về nhà ở nói chung và nhà ở xã hội nói riêng đang được Đảng và Nhà nước nỗ lực hoàn thiện thể chế, cơ chế và chính sách để đáp ứng. Nhà ở là một trong những nhu cầu cơ bản không thể thiếu đối với mỗi người, mỗi gia đình, là nơi tái sản xuất sức lao động và cũng là nơi phát triển nguồn lực con người. Nhà ở còn là tài sản có giá trị lớn nhất trong tổng tài sản của mỗi gia đình và chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản quốc gia. Dưới góc độ xã hội, quy mô và giá trị của ngôi nhà ở còn thể hiện năng lực tài chính của mỗi cá nhân. Nhu cầu nhà ở luôn là vấn đề của mọi tầng lớp nhân dân từ đô thị đến nông thôn, đặc biệt là nhu cầu cải thiện chỗ ở của các đối tượng có thu nhập thấp, cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân làm việc tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao... Do vậy, việc giải quyết tốt vấn đề nhà ở cho người dân là góp phần đảm bảo vấn đề an sinh của đất nước. Để đáp ứng nhu cầu trên, Đảng và Nhà nước đã nỗ lực xây dựng và hoàn thiện thể chế, cơ chế và chính sách như sau: - Đầu tiên là Quốc hội thông qua và ban hành Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 ngày 25/11/2014, Luật này đã dành riêng chương IV để quy định các nội dung liên quan tới chính sách về nhà ở xã hội; - Trên cơ sở Luật đó, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành các Quyết định số 2127/QĐ-TTg ngày 30/11/2011 phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định số 2161/QĐ-TTg ngày 22/12/2021 phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045, trong đó, đã quy định về triển khai các chương trình nhà ở xã hội và Chính phủ ban hành Nghị định số 188/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 về phát triển và quản lý nhà ở xã hội đã dành hẳn gói tín dụng 30.000 tỷ đồng cho vay ưu đãi; ngày 3/4/2023, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 338/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Đầu tư xây dựng ít nhất 1 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021 - 2030” ...
- 2 Cho đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng (năm 2016), Nghị quyết Đại hội đã phân công thẩm quyền các Bộ ban ngành ban hành hệ thống Luật pháp liên quan đến nhà ở xã hội, bao gồm: Bộ Xây dựng (MOC) chịu trách nhiệm thiết lập và quản lý các chính sách nhà ở xã hội liên quan đến Luật Nhà ở, còn Luật Đất đai được điều chỉnh bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường (MONRE). Thẩm quyền pháp lý của hai Bộ được phân rõ. Do đó, việc giải quyết vấn đề nhà ở xã hội là một trong các mục tiêu hàng đầu của nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam cùng với 192 quốc gia khác trên thế giới cùng cam kết thực hiện Chương trình nghị sự phát triển bền vững sau năm 2015. Theo đó, một trong những mục tiêu đặt ra là các quốc gia cần đưa ra các biện pháp và giải pháp nhằm hỗ trợ những người dân yếu thế, giúp họ không bị bỏ lại phía sau. Nhà ở xã hội cũng là một trong những mục tiêu được đề ra trong Chương trình nghị sự này của toàn thế giới. Thứ hai, dựa vào vai trò của hệ thống chỉ tiêu thống kê về nhà ở xã hội . Để có chiến lược về nhà ở xã hội sát với thực tiễn, cần có hệ thống chỉ tiêu thống kê phù hợp để quản lý. Do vậy, nghiên cứu thống kê về nhà ở xã hội một cách hệ thống để đánh giá được vai trò, sự cần thiết chuẩn hóa các chỉ tiêu thống kê hay nói cách khác là đề xuất hệ thống chỉ tiêu thống kê về nhà ở xã hội là rất cần thiết. Nghiên cứu thống kê nhà ở xã hội cho phép xây dựng luận cứ khoa học cho việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê hoàn chỉnh, khả thi và hiệu quả đối với việc quản lý và phát triển nhà ở xã hội thông qua các nghiên cứu mang tính chất lý luận và thực tiễn. Thứ ba, dựa vào thực trạng hệ thống chỉ tiêu thống kê về nhà ở xã hội còn chưa đầy đủ, dẫn đến việc thực hiện chức năng quản lý chưa đạt hiệu quả, chưa thực sự đáp ứng nhu cầu của xã hội. Hiện nay nghiên cứu thống kê về nhà ở xã hội hiện nay vẫn chưa được đánh giá đúng với vai trò. Điều này thể hiện ở 2 khía cạnh: thứ nhất, chưa có sự quy định thống nhất giữa các ban ngành về chỉ tiêu thống kê về nhà ở xã hội; thứ hai, chưa có một hệ thống chỉ tiêu thống kê hoàn chỉnh riêng về nhà ở xã hội. Bản thân Bộ Xây dựng hiện nay mới chỉ có rất ít chỉ tiêu đánh giá về nhà ở nói chung và chưa có hệ thống chỉ tiêu thống kê hoàn chỉnh riêng biệt về nhà ở xã hội. Xuất phát từ lý do này, tác giả đã mạnh dạn tiến hành khảo sát bằng điều tra sơ cấp về sự cần thiết hoàn thiện các chỉ tiêu thống kê liên quan đến nhà ở xã hội. Khảo
- 3 sát này sẽ được giới thiệu và trình bày kết quả tổng quát tại Bảng 1. Bảng thống kê nhu cầu thông tin đối với các chỉ tiêu thuộc lĩnh vực nhà ở xã hội (trong Chương I), phiếu khảo sát sẽ được tác giả giới thiệu trong phần Phụ lục của Luận án. Thứ tư, dựa vào các khoảng trống hiện nay trong hệ thống chỉ tiêu thống kê về nhà ở xã hội do Bộ Xây dựng quản lý cả lý thuyết lẫn và thực tiễn. Từ lý do thứ ba, lý do cho thấy Bộ Xây dựng cho đến nay vẫn chưa thể thực hiện tốt chức năng quản lý nhà ở xã hội của mình do thiếu một hệ thống chỉ tiêu thống kê hoàn chỉnh so với nhu cầu cần có. Để có hệ thống chỉ tiêu thống kê đó thì rất cần những nghiên cứu lý thuyết mang tính đột phá và định hướng để bù đắp những chỉ tiêu còn thiếu, hay nói cách khác là “bù đắp” những khoảng trống lý luận (cũng có thể gọi là khoảng trống trong hệ thống chỉ tiêu thống kê) về nhà ở xã hội. Đầu tiên là xét về khoảng trống lý thuyết, các công trình nghiên cứu từ trước đến nay tại Việt Nam mặc dù có nhiều nghiên cứu về lĩnh vực nhà ở xã hội, nhưng các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào nội dung chính sách nhà ở xã hội chứ chưa có một nghiên cứu nào về nội dung thống kê thông tin về nhà ở xã hội, nhất là chưa có nghiên cứu nào đầy đủ và chi tiết về hệ thống chỉ tiêu thống kê về nhà ở xã hội. Đây là khoảng trống lý luận mà Luận án sẽ tiếp tục nghiên cứu. Tiếp theo là xét về khoảng trống thực tiễn, trong Bộ Xây dựng hiện nay các chỉ tiêu về nhà ở xã hội đã có nhưng vẫn còn quá ít, vẫn mang tính manh mún nên gây khó khăn cho công tác quản lý. Các chỉ tiêu đó (tác giả sẽ trình bày và phân tích trong chương I) mới chỉ bao quát những vấn đề chung chung như số lượng dự án bao gồm đăng ký và thực hiện, số diện tích xây dựng.... chưa đi vào chi tiết, chưa làm nổi bật vai trò quản lý của cơ quan thuộc Bộ Xây dựng. Chính từ sự vừa thiếu về số lượng lại vừa hạn chế về chất lượng của thông tin nên không đáp ứng được nhu cầu thiết lập và quản lý các chính sách nhà ở xã hội của Bộ Xây dựng trong giai đoạn hiện nay. Những khoảng trống này đòi hỏi phải có một nghiên cứu để tiếp tục bổ sung hoàn thiện thông tin thống kê về nhà ở xã hội. Để “lấp đầy khoảng trống” đó, tác giả sẽ nghiên cứu, thành lập và hoàn thiện một Hệ thống chỉ tiêu thống kê về nhà ở xã hội. Do nội dung quản lý về đối tượng nhà ở xã hội ở nước ta mới được đề cập đến nên ngay từ ban đầu Bộ Xây dựng đã tiến hành thiết lập một số chỉ tiêu để phục vụ công tác quản lý. Theo tác giả, nhu cầu thông tin cần thiết để phục vụ chính sách phát triển nhà ở xã hội hiện nay là cần thiết, phải phong phù hơn về số lượng và
- 4 chất lượng... nhưng nhu cầu này chưa được đáp ứng. Tác giả nhận thấy cần phải điều chỉnh, bổ sung thêm nhiều chỉ tiêu thống kê mới bám sát với tình hình thực tế hoặc làm một cách khoa học là tiến hành lập một Hệ thống chỉ tiêu thống kê về nhà ở xã hội đầy đủ, logic, khoa học và phù hợp với thực tiễn để đáp ứng nhu cầu của chính Bộ Xây dựng trong việc thực hiện vai trò quản lý nhà nước. Hiện nay, thị trường bất động sản phát triển theo hướng tự phát đó là phát triển các bất động sản có lợi nhuận cao đến mức “dư thừa” là chung cư cao cấp, biệt thự, nhà liền kề còn bỏ hoang, còn các bất động sản có mức lợi nuận thấp hơn như nhà ở xã hội thì luôn thiếu. Sự thiếu nhà ở xã hội đã đến mức có một số dự án nhà ở chưa bán được (sau khi xin phép cơ quan chủ quản) đã được chuyển đổi thành nhà ở xã hội để đáp ứng phần nào nhu cầu. Vậy giữa nhà ở xã hội với các loại nhà khác có gì khác nhau, đây chính là câu hỏi đã được nhiều người đặt ra và Luận án này kỳ vọng sẽ xây dựng được hệ thống chỉ tiêu thống kê nhà ở xã hội để làm rõ sự khác nhau này. Trong những năm qua, Bộ Xây dựng – cơ quan có chức năng quản lý đã thu thập thông tin trong lĩnh vực xây dựng, đã tổ chức thu thập các thông tin thống kê về thị trường bất động sản (nhà ở xã hội) bằng các hình thức khác nhau. Thông tin mà Bộ Xây dựng đã biên soạn và công bố phần nào phản ánh được thực trạng của bức tranh về phát triển nhà ở xã hội, nhất là thực trạng về quản lý và khai thác sử dụng nhà ở xã hội, kết quả của việc thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà nước. Tuy nhiên, các thông tin trên vẫn còn thiếu và chưa được cung cấp kịp thời để đánh giá được tổng thể thị trường nhà ở xã hội, cụ thể vẫn còn thiếu những thông tin về nguồn gốc hình thành, nguồn lực, mức độ biến động giá giao dịch, thực tế hiệu quả hoạt động của các dự án đầu tư vào nhà ở xã hội... và đặc biệt là khoảng cách giữa cung và cầu về nhà ở xã hội. Đến nay, chỉ tiêu thống kê về nhà ở xã hội trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê của Bộ Xây dựng mới chỉ có duy nhất một chỉ tiêu. Việc thực hiện chỉ tiêu này cũng bộc lộ những tồn tại, bất cập trong tổ chức thu thập, biên soạn và công bố. Chỉ tiêu này được thu thập thông qua chế độ báo cáo thống kê và liên quan tới số lượng nhà ở xã hội và diện tích mặt sàn hoàn thành trong năm. Chính vì thế nên Bộ Xây dựng chưa thể đưa ra các quy định, chế tài hay hướng dẫn về các dự án nhà ở xã hội một cách hoàn chỉnh và phù hợp, nên hiện nay cần xây dựng bổ sung cho hệ thống chỉ tiêu thống kê về nhà ở xã hội nhằm nâng cao khả năng, vai trò và trách nhiệm của Bộ Như vậy, có thể thấy mặc dù nhà ở xã hội hiện nay là một lĩnh vực được xem là trọng tâm nhưng đến nay chưa được quan tâm, đánh giá đúng về yêu cầu thông tin phục
- 5 vụ công tác quản lý, chưa có hệ thống chỉ tiêu hoàn chỉnh để đánh giá về nhà ở xã hội, thậm chí ngay cả các chỉ tiêu thống kê để phản ánh hiệu quả và đánh giá các chính sách về nhà ở xã hội vẫn còn rất thiếu. Đã có một số nghiên cứu đã tập trung vào xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản nhưng chỉ đề cập đến ở mức độ tổng quát chung của toàn hệ thống chứ chưa đề xuất hệ thống chỉ tiêu thống kê cụ thể cần đưa vào cơ sở dữ liệu; hay các nghiên cứu về đề xuất bộ chỉ số đô thị để thu thập thông tin đồng bộ, nhất quán từ trung ương tới địa phương và các chỉ tiêu được đề xuất chưa có chỉ tiêu nào chuyên sâu về nhà ở xã hội, nhà ở cho người thu nhập thấp....Đây chính là khoảng trống mà Luận án cần tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Nghiên cứu hệ thống chỉ tiêu thống kê nhà ở xã hội tại Việt Nam” làm Luận án tiến sĩ; tác giả sẽ nghiên cứu, thực hiện Luận án và tự tin rằng sau khi hoàn thành sẽ góp phần hệ thống hóa lý luận về tổ chức thông tin, thu thập, tính toán các chỉ tiêu thống kê về nhà ở xã hội và hoàn thiện các chỉ tiêu trong lĩnh vực nhà ở xã hội. Nghiên cứu này bằng việc xây dựng nên Hệ thống chỉ tiêu thống kê về nhà ở xã hội (kết hợp với Tổng cục Thống kê) đáp ứng nhu cầu của Bộ Xây dựng sẽ góp phần giải quyết và lấp đầy các khoảng trống về lý luận cũng như thực tiễn, áp dụng vào điều kiện của Việt Nam trong thời gian tới. Với thực tiễn và nguồn số liệu dữ kiện đang có trong Bộ Xây dựng, tác giả mong muốn sẽ sử dụng để phân tích xóa đi khoảng trống lý luận về các chỉ tiêu phục vụ cho công tác quản lý nhà nước đối với nhà ở xã hội. Luận án sẽ làm rõ sự cần thiết bổ sung, hoàn chỉnh các chỉ tiêu thống kê và xây dựng nên Hệ thống chỉ tiêu thống kê về nhà ở xã hội (kết hợp với Tổng cục Thống kê) đáp ứng nhu cầu của Bộ Xây dựng. 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài là đề xuất hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu thống kê về nhà ở xã hội nhằm tạo cơ sở cho Bộ Xây dựng thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ; góp phần thực hiện đúng đường lối, chính sách về nhà ở xã hội của Đảng và Nhà nước với mục tiêu đặt ra là hỗ trợ những người dân yếu thế, giúp họ không bị bỏ lại phía sau. Luận án tập trung vào các nội dung chính sau đây: 1) Đánh giá thực trạng hệ thống chỉ tiêu thống kê về nhà ở xã hội tại Việt Nam hiện nay;
- 6 2) Đánh giá khoảng cách giữa thực trạng và nhu cầu về hệ thống chỉ tiêu thống kê nhà ở xã hội, từ đó nêu rõ sự cần thiết của các chỉ tiêu về nhà ở xã hội còn thiếu; 3) Định hướng và giải quyết các nhiệm vụ, hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu thống kê nhà ở xã hội. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận án là hệ thống chỉ tiêu thống kê về nhà ở xã hội. Về phạm vi nội dung của Luận án từ đánh giá về nhu cầu thông tin theo quy định của Luật nhà ở số 65/2014/QH13 ngày 25/11/2014, Luận án sẽ tập trung nghiên cứu các phương pháp, quy trình xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê nhà ở xã hội tại Việt Nam. Từ đó, đề xuất áp dụng hệ thống chỉ tiêu thống kê về nhà ở xã hội từ sau năm 2023. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập thông tin Với mục đích nghiên cứu của Luận án, tác giả thu thập thông tin qua điều tra bằng phương pháp anket đối với một số công chức, chuyên gia thuộc Bộ Xây dựng, doanh nghiệp xây dựng và các Sở Xây dựng địa phương có hoạt động liên quan đến nhà ở xã hội. Theo đó, thông tin được thu thập từ kết quả điều tra ở trên (dữ liệu sơ cấp) và các nguồn điều tra, khảo sát trước đó (dữ liệu thứ cấp) sẽ được tổng hợp để phục vụ cho mục đích nghiên cứu của Luận án. 4.2. Tổng hợp và trình bày thông tin Nhóm phương pháp Luận án sử dụng bao gồm: tổng hợp thông tin các vấn đề liên quan qua phương pháp phân tổ, trình bày thông tin qua phương pháp Bảng thống kê và Biểu đồ thống kê 4.3. Phân tích, đánh giá và ra quyết định Để tiến hành công việc phân tích nhà ở xã hội thông qua các chỉ tiêu và hệ thống chỉ tiêu, Luận án sử dụng kết hợp nhiều (nhóm) phương pháp khác nhau, có tác dụng khác nhau và bổ sung cho nhau: phương pháp tính các chỉ tiêu phân tích bao gồm phương pháp số tuyệt đối, số tương đối và chỉ số. Nhóm phương pháp sẽ được tác giả sử dụng trong đề tài trên cơ sở căn cứ vào ý kiến tư vấn của chuyên gia và tham khảo kinh nghiệm quốc tế. Cụ thể, Luận án sẽ sử dụng các phương pháp với những mục đích như sau: đối với những chỉ tiêu thống kê
- 7 phân tích thì tác giả sẽ dùng (nhóm) phương pháp số tuyệt đối, số tương đối và chỉ số; chỉ tiêu đánh giá – (nhóm phương pháp) số tương đối và chỉ số; dự báo và ra quyết định – (nhóm) phương pháp số tuyệt đối và số tương đối. 5. Những đóng góp mới của Luận án 5.1. Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận Luận án đã đề xuất được Hệ thống chỉ tiêu thống kê về nhà ở xã hội (NOXH), đây là điểm mới quan trọng về mặt lý luận. Luận án đã tổng quát hóa được thực trạng và lý giải phần nào nguyên nhân NOXH tại nước ta vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu thực tiễn, để đánh giá được sự chênh lệch cung cầu này thì cần cụ thể hóa nguyên nhân từ đâu. Tác giả đã mạnh dạn đề xuất từ 2 chỉ tiêu thành Hệ thống chỉ tiêu bao gồm 3 nhóm chỉ tiêu thống kê: (1) nhóm các chỉ tiêu đầu vào về đầu tư phát triển NOXH, (2) nhóm các chỉ tiêu về thực hiện đầu tư để có NOXH, (3) nhóm các chỉ tiêu về kết quả đầu tư để có NOXH. Khi áp dụng lý luận này của luận án vào thực tế sẽ cho thấy được nguyên nhân chính xác của những bất cập trong thực tế và qua đó sẽ khoanh vùng, sẽ có những chính sách cụ thể để giải quyết. Và cho đến nay, ở Việt Nam vẫn chưa có hệ thống chỉ tiêu thống kê riêng về NOXH và cũng chưa có nghiên cứu hoàn chỉnh nào để có thể tiến hành đề xuất xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê về NOXH một cách toàn diện. Luận án đã xác định được các yếu tố cơ bản tác động đến quá trình phát triển NOXH trong thời gian vừa qua, qua đó đã làm nổi bật và chỉnh sửa, bổ sung được các chỉ tiêu cần thiết nhằm phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng đối với đối tượng này. Không chỉ vậy, Luận án này còn sắp xếp các chỉ tiêu thành các nhóm chỉ tiêu và đề xuất ra hệ thống chỉ tiêu thống kê về NOXH. 5.2. Những phát hiện và đề xuất mới rút ra từ kết quả nghiên cứu Luận án đã phân tích được vai trò và thực trạng của Nhà ở xã hội trong tình hình hiện tại ở Việt Nam. Luận án đã tính toán các chỉ tiêu nhằm phân tích, so sánh sự mất cân bằng giữa cung và cầu, qua đó khẳng định được tính cấp thiết của hoạt động đầu tư và phát triển về Nhà ở xã hội. Đây chính là điểm mới đã được luận án phát hiện và đề xuất thay thế từ 2 chỉ tiêu thành Hệ thống chỉ tiêu về NOXH tại Việt Nam. Với Hệ thống chỉ tiêu thống kê mới được đề xuất nếu được đem áp dụng vào thực tế thì sẽ có tác dụng kiểm tra, đánh giá, giải quyết các bất cập và thúc đẩy quá trình phát triển NOXH.
- 8 Luận án đã phân tích được nguyên nhân của sự mất cân bằng trên, lý giải được sự xuất hiện hiện tượng đó và có một số đề xuất mang tính quyết định và kịp thời để giải quyết những bất cập về NOXH. Nói cách khác, điểm mới của luận án khi áp dụng vào thực tiễn là chỉ rõ nguyên nhân cụ thể của giai đoạn nào, của đơn vị nào, của hoạt động nào gây ra những sự trì trệ, cản trở... đồng thời cũng sẽ có những đánh giá tích cực đối với các hoạt động cụ thể nào trong quá trình phát triển NOXH. Trên cơ sở phân tích nêu trên, luận án đã có một số đề xuất cụ thể: + Đề xuất hoàn thiện phương pháp, quy trình xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê nhà ở xã hội do Bộ Xây dựng thu thập và quản lý. + Xây dựng quy trình tổ chức thông tin, cách thức thu thập thông tin phục vụ cho việc biên soạn, tính toán các chỉ tiêu thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê nhà ở xã hội sau hoàn thiện; Xây dựng mô hình phân công, phân cấp, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về chỉ tiêu thống kê nhà ở xã hội; + Đề xuất một số giải pháp tổ chức thực hiện nhằm sử dụng có hiệu quả phương pháp, quy trình xây dựng và quản lý hệ thống chỉ tiêu thống kê nhà ở xã hội như: Tổ chức quản lý và khai thác hệ thống thông tin nhà ở xã hội; đề xuất bổ sung cơ chế chính sách liên quan đến phát triển nhà ở xã hội. Tuy nhiên Luận án này có 02 (hai) điểm yếu. Điểm yếu thứ nhất là khách quan; do không được kế thừa nghiên cứu nào vấn đề này, tác giả tự đánh giá đây là nghiên cứu tiên phong về hệ thống chỉ tiêu đối với nhà ở xã hội nên chắc chắn sẽ còn nhiều thiếu sót. Điểm yếu thứ hai là chủ quan; do các yếu tố liên quan đến nhà ở xã hội luôn biến động theo sát những biến động của nền kinh tế xã hội và tác giả là độc lập nghiên cứu nên kết quả của luận án có thể mang tính chủ quan và chỉ phù hợp trong một thời kỳ nhất định. 6. Kết cấu của Luận án Ngoài Phần Mở đầu, Kết luận và Phụ lục, Luận án gồm 3 chương Chương 1. Những lý luận cơ bản về hệ thống chỉ tiêu thống kê nhà ở xã hội Chương 2: Thực trạng hệ thống chỉ tiêu thống kê nhà ở xã hội tại Việt Nam Chương 3: Đề xuất hệ thống chỉ tiêu thống kê nhà ở xã hội tại Việt Nam trong thời gian tới
- 9 CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NHÀ Ở XÃ HỘI 1.1. Những vấn đề lý luận chung về nhà ở và nhà ở xã hội 1.1.1. Các khái niệm 1.1.1.1. Khái niệm nhà ở Có rất nhiều khái niệm về nhà ở như: “Ngôi nhà - sản phẩm của hoạt động xây dựng mà không gian bên trong có tổ chức,được ngăn cách với môi trường bên ngoài, dùng để ở, hoạt động công cộng hay sản xuất, bảo quản vật liệu, sản phẩm...” (1) hay nói cách khác, nhà ở là tài sản có giá trị đặc biệt đối với đời sống con người, là bộ phận quan trọng để bảo vệ con người trước các hiện tượng tự nhiên, hoặc “nhà là công trình xây dựng có mái, tường bao quanh, cửa ra vào để ở, sinh hoạt văn hoá, xã hội hoặc cất giữ vật chất, phục vụ cho các hoạt động cá nhân và tập thể của con người” (2), và có tác dụng bảo vệ cho các hoạt động đó. Hiện nay, tùy thuộc vào góc độ nghiên cứu mà khái niệm nhà ở được hiểu và định nghĩa khác nhau. Cụ thể như sau: Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2014 định nghĩa “Nhà ở là công trình xây dựng với mục đích để ở và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân”. Nhà ở được chia thành các loại như sau: Thứ nhất là chia theo mục đích sử dụng: Một là nhà ở riêng lẻ là nhà ở thuộc quyền sử dụng hợp phát của cá nhân, hộ gia đình, tổ chức được xây dựng trên đất được ghi nhận có mục đích sử dụng là đất thổ cư; Hai là nhà chung cư là nhà ở có hai phần sở hữu công cộng và sở hữu cá nhân, có nhiều hơn 1 tầng, nhiều căn, có hệ thống hạ tầng sử dụng chung cho các tầng, các căn hộ. Chung cư có thể bao gồm cả sử dụng để ở và để kinh doanh; Ba là nhà ở thương mại là nhà ở được đầu tư để cho thuê, cho thuê mua hoặc bán theo giá thị trường; Bốn là nhà ở công vụ là nhà ở dành cho các đối tượng đang làm việc tại các cơ quan nhà nước được giao để ở và quản lý. Sau khi rời khỏi vị trí công tác theo quy định phải trả lại cơ quan quản lý hoặc được mua lại theo quy định; (1) - Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam (TCXD 13:1991) về phân cấp nhà và công trình dân dụng (2) - Tạp chí Kinh doanh và Tài chính (Business & Finance) ngày 13 tháng 4 năm 2020
- 10 Năm là nhà ở xã hội là nhà ở mà Nhà nước hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ kinh phí theo nhiều mức cho một số đối tượng theo quy định. Thứ hai là chia theo cấp công trình hay kết cấu kỹ thuật bao gồm: Nhà biệt thự, nhà cấp I, nhà cấp II, nhà cấp III, nhà cấp IV và nhà tạm. Trong bất cứ xã hội nào cũng có sự phân hóa giàu nghèo nên nhu cầu về chỗ ở cũng sẽ có nhiều loại nhằm đáp ứng khả năng chi trả của từng nhóm người trong xã hội. Đối với nhóm người thu nhập cao thì sẽ có những nhu cầu về nhà ở có chất lượng và giá trị cao, còn người thu nhập thấp thì phải chấp nhận ngược lại, thậm chí họ có thể không có nhà ở và được xếp vào người “vô gia cư”. Khi đó các nhà quản lý phải thể hiện trách nhiệm xã hội bằng cách tìm cách đáp ứng nhu cầu về chỗ ở cho người có thu nhập thấp bằng sản phẩm nhà ở phù hợp với họ, đó chính là Nhà ở xã hội. 1.1.1.2. Khái niệm nhà ở xã hội Dưới đây là khái niệm nhà ở xã hội (nhà ở dành cho người có thu nhập thấp) của một số nước trên thế giới. Điều 25 của Tuyên ngôn Quốc tế Nhân quyền ghi nhận “Mọi người đều có quyền có được một cuộc sống đầy đủ về sức khỏe và hạnh phúc, của chính mình và của gia đình mình, bao gồm thực phẩm, quần áo và nơi trú ngụ”. Tuyên bố Vancouver 1976 về định cư con người cho rằng “Chỗ ở và các dịch vụ đầy đủ là quyền cơ bản của con người, chính phủ có nghĩa vụ đảm bảo tất cả mọi người đều có được điều đó, bắt đầu bằng những hỗ trợ trực tiếp cho những người ít cơ hội nhất, thông qua những chương trình hoạt động hướng dẫn tự vươn lên và hành động cộng đồng”(3). Theo Dyk (1995), thuật ngữ nhà ở xã hội (social housing) ở Canada được dùng để chỉ nhà ở thuộc chương trình hỗ trợ do các tổ chức nhà ở phi lợi nhuận và các tổ chức nhà ở hợp tác xã sở hữu và điều hành. Scanlon & Whitehead (2007) khi nghiên cứu về nhà ở xã hội ở 9 nước châu (4) Âu cho rằng không có một định nghĩa chung chính thức về nhà ở xã hội ở các nước này, hay nói cách khác khái niệm về nhà ở xã hội (social housing) khá khác nhau giữa các quốc gia châu Âu. Cụ thể như sau: Định nghĩa về nhà ở xã hội của một số nước như Hà Lan và Thụy Điển liên quan đến đối tượng sở hữu nhà, cụ thể là các tổ chức phi lợi nhuận và chính quyền địa (3)- Những vấn đề nhà ở cho người nghèo tại thành phố Hồ Chí Minh, PGS.TS Trần Thị Kim Xuyến và ThS. Phạm Thị Thùy trang, Trường Đại học Khoa học, Xã hội và Nhân văn – Đại học quốc gia TP. Hồ Chí Minh, … (4) - 9 nước châu Âu thuộc nghiên cứu này bao gồm: Hà Lan, Áo, Đan Mạch, Thụy Điển, Anh, Pháp, Ai len, Đức và Hung-ga-ri
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn điểm đến của người dân Hà Nội: Nghiên cứu trường hợp điểm đến Huế, Đà Nẵng
0 p | 490 | 38
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của độ mở nền kinh tế đến tác động của chính sách tiền tệ lên các yếu tố kinh tế vĩ mô
145 p | 289 | 31
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kinh nghiệm điều hành chính sách tiền tệ của Thái Lan, Indonesia và hàm ý chính sách đối với Việt Nam
193 p | 102 | 27
-
Luận án Tiễn sĩ Kinh tế: Chiến lược kinh tế của Trung Quốc đối với khu vực Đông Á ba thập niên đầu thế kỷ XXI
173 p | 171 | 24
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hiệu quả kinh tế khai thác mỏ dầu khí cận biên tại Việt Nam
178 p | 227 | 20
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 209 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp tỉnh Long An
253 p | 53 | 16
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò Nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng
229 p | 14 | 10
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam
217 p | 9 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp kinh doanh lưu trú du lịch các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam
265 p | 15 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam
232 p | 13 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội
216 p | 10 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu tác động của thay đổi công nghệ đến chuyển dịch cơ cấu lao động trong ngành công nghiệp chế biến chế tạo ở Việt Nam
217 p | 10 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Ứng dụng thương mại điện tử trên nền tảng di động tại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
217 p | 7 | 3
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Bất bình đẳng trong sử dụng dịch vụ y tế ở người cao tuổi
217 p | 3 | 2
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với liên kết du lịch - Nghiên cứu tại vùng Nam Đồng bằng sông Hồng
224 p | 10 | 2
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Tác động của đa dạng hóa xuất khẩu đến tăng trưởng kinh tế - Bằng chứng thực nghiệm từ các nước đang phát triển
173 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn