intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Tác động của việc làm không phù hợp tới suất sinh lời từ giáo dục ở Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:186

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án Tiến sĩ Kinh tế học "Tác động của việc làm không phù hợp tới suất sinh lời từ giáo dục ở Việt Nam" trình bày các nội dung chính sau: Cơ sở lý luận liên quan đến việc làm không phủ hợp và suất sinh lời từ giáo dục; Thực trạng và tác động của việc làm không phù hợp tới thu nhập của người lao động; Đánh giá tác động của việc làm không phù hợp tới suất sinh lời từ giáo dục.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Tác động của việc làm không phù hợp tới suất sinh lời từ giáo dục ở Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN --------------------------------- VŨ THỊ BÍCH NGỌC TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC LÀM KHÔNG PHÙ HỢP TỚI SUẤT SINH LỜI TỪ GIÁO DỤC Ở VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH KINH TẾ HỌC HÀ NỘI - 2024
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN --------------------------------- VŨ THỊ BÍCH NGỌC TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC LÀM KHÔNG PHÙ HỢP TỚI SUẤT SINH LỜI TỪ GIÁO DỤC Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: TOÁN KINH TẾ Mã số: 9310101 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. NGUYỄN QUANG DONG 2. TS. TRẦN QUANG TUYẾN HÀ NỘI - 2024
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi thực hiện và không vi phạm về sự trung thực trong học thuật. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các thông tin và số liệu được phân tích và sử dụng trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được công bố theo đúng quy định. Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình. Hà Nội, ngày tháng năm 2024 Nghiên cứu sinh Vũ Thị Bích Ngọc
  4. ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i MỤC LỤC ......................................................................................................................ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................ v DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................... vi DANH MỤC HÌNH ................................................................................................... viii MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 1. Lý do lựa chọn đề tài.............................................................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................... 3 4. Phương pháp nghiên cứu và nguồn số liệu .......................................................... 4 5. Những đóng góp mới của luận án ......................................................................... 5 6. Cấu trúc của luận án.............................................................................................. 6 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ........................... 7 1.1 Việc làm không phù hợp...................................................................................... 7 1.1.1 Phân loại nghề nghiệp ..................................................................................... 7 1.1.2 Cách tiếp cận về việc làm không phù hợp ..................................................... 11 1.1.3 Các yếu tố tác động tới việc làm không phù hợp .......................................... 16 1.2 Suất sinh lời từ giáo dục .................................................................................... 19 1.2.1 Khái niệm và phương pháp đo lường suất sinh lời từ giáo dục..................... 19 1.2.2 Hàm thu nhập Mincer và suất sinh lời từ giáo dục........................................ 21 1.3 Tổng quan nghiên cứu ....................................................................................... 24 1.3.1 Sự mở rộng hàm thu nhập Mincer .................................................................24 1.3.2 Các yếu tố tác động tới thu nhập ................................................................... 26 1.3.3 Các nghiên cứu về suất sinh lời từ giáo dục trên thế giới ............................. 31 1.3.4 Các nghiên cứu về tác động của việc làm không phù hợp tới thu nhập ........ 33 1.3.5 Các nghiên cứu về suất sinh lời và việc làm không phù hợp tại Việt Nam .. 37 1.4 Khoảng trống nghiên cứu và định hướng nghiên cứu của đề tài .................. 39 Kết luận Chương 1 ................................................................................................... 43 Chương 2 SỐ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................... 44
  5. iii 2.1 Số liệu mẫu nghiên cứu ...................................................................................... 44 2.1.1 Giới thiệu bộ số liệu Điều tra Lao động Việc làm năm 2019........................ 44 2.1.2 Tạo biến việc làm phù hợp từ bộ số liệu Điều tra LĐVL năm 2019............. 46 2.1.3 Đặc điểm của số liệu mẫu nghiên cứu ........................................................... 48 2.2 Mô hình kinh tế lượng .......................................................................................51 2.2.1 Mô hình ước lượng suất sinh lời từ giáo dục................................................. 51 2.2.2 Mô hình kinh tế lượng ước lượng suất sinh lời từ giáo dục với sự tác động của việc làm không phù hợp ......................................................................................... 55 2.3 Phương pháp ước lượng và phân tích .............................................................. 57 2.3.1 Phương pháp ước lượng bằng mô hình hồi quy chuyển đổi nội sinh............ 57 2.3.2 Phương pháp kiểm định biến giải thích nội sinh ........................................... 60 2.3.3 Phương pháp phân rã Oaxaca - Blinder......................................................... 62 Kết luận Chương 2 ................................................................................................... 66 Chương 3 THỰC TRẠNG VÀ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC LÀM KHÔNG PHÙ HỢP TỚI THU NHẬP CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG........................................................... 67 3.1 Thực trạng việc làm không phù hợp với giáo dục đào tạo ............................. 67 3.1.1 Tỷ lệ người lao động làm việc không phù hợp với giáo dục đào tạo ............ 67 3.1.2 Tỷ lệ người lao động làm việc không phù hợp với giáo dục đào tạo phân theo đặc điểm cá nhân .................................................................................................... 69 3.1.3 Tỷ lệ người lao động làm việc không phù hợp với giáo dục đào tạo phân theo đặc điểm việc làm và cư trú ....................................................................................73 3.2 Phân tích thu nhập của người lao động với sự tác động của việc làm không phù hợp ..................................................................................................................... 76 3.2.1 Thống kê mô tả thu nhập theo tình trạng việc làm không phù hợp ............... 76 3.2.2 Phân tích thu nhập theo tình trạng việc làm và đặc điểm cá nhân ................ 80 3.2.3 Phân tích thu nhập theo tình trạng việc làm và nơi làm việc và cư trú ......... 89 Kết luận Chương 3 ................................................................................................... 96 Chương 4 ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC LÀM KHÔNG PHÙ HỢP TỚI SUẤT SINH LỜI TỪ GIÁO DỤC ............................................................................. 98 4.1 Ước lượng hàm thu nhập Mincer bằng phương pháp OLS ..........................98 4.1.1 Mô hình kinh tế lượng ...................................................................................98 4.1.2 Kiểm định tính nội sinh của biến việc làm không phù hợp .........................110
  6. iv 4.2 Ước lượng suất sinh lời bằng phương pháp FIML ....................................... 116 4.2.1 Chỉ định mô hình hồi quy chuyển đổi nội sinh (ESR) .................................116 4.2.2 Ước lượng và kiểm định mô hình ESR ....................................................... 117 4.2.3 Phân tích hàm thu nhập Mincer trong hai trạng thái việc làm .................... 123 4.3 Bình luận kết quả ước lượng từ các mô hình kinh tế lượng ........................128 4.3.1 Những điểm thống nhất trong kết quả ước lượng OLS và FIML ...............128 4.3.2 Những điểm khác biệt trong kết quả ước lượng OLS và FIML ..................130 4.4 Phân rã Oaxaca - Blinder ................................................................................132 Kết luận Chương 4 ................................................................................................. 136 Chương 5 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................... 138 5.1 Thảo luận kết quả nghiên cứu ........................................................................ 138 5.2 Khuyến nghị chính sách .................................................................................. 139 5.3 Những kết quả chính của luận án ................................................................... 142 5.4 Hạn chế của luận án và hướng nghiên cứu tiếp theo .................................... 145 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ........................................................................................................... 147 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 148 PHỤ LỤC ................................................................................................................... 159
  7. v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ 1 ATE Tác động can thiệp bình quân 2 DWH Durbin-Wu-Hausman 3 ESR Hồi quy chuyển đổi nội sinh 4 FIML Hợp lý tối đa đầy đủ thông tin 5 ILO Tổ chức Lao động Quốc tế 6 ISCED Phân loại Giáo dục Tiêu chuẩn Quốc tế 7 ISCO Phân loại Nghề nghiệp Tiêu chuẩn Quốc tế 8 LĐVL Lao động việc làm 9 OLS Bình phương nhỏ nhất cổ điển Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của 10 UNESCO Liên Hợp Quốc
  8. vi DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Mối liên hệ giữa mười nhóm chính của ISCO-08 và cấp độ kỹ năng ............ 9 Bảng 1.2: Mối liên hệ giữa cấp độ kỹ năng của ISCO-08 và ISCED-97 ......................10 Bảng 1.3: Mối liên hệ giữa nhóm nghề nghiệp với lĩnh vực đào tạo ............................ 13 Bảng 1.4: Mối liên hệ giữa nhóm nghề và trình độ phù hợp......................................... 15 Bảng 1.5: Suất sinh lời từ giáo dục tại các khu vực trên thế giới .................................. 32 Bảng 1.6: Suất sinh lời từ giáo dục của Việt Nam từ năm 1998 - 2014 ........................38 Bảng 2.1: Mối liên hệ giữa nghề nghiệp và trình độ giáo dục ......................................46 Bảng 2.2: Đặc điểm mẫu nghiên cứu ............................................................................49 Bảng 2.3: Phân loại các biến trong mô hình kinh tế lượng ........................................... 52 Bảng 3.1: Tỷ lệ người lao động làm việc không phù hợp với giáo dục đào tạo phân tích theo hai khía cạnh ........................................................................................68 Bảng 3.2: Tỷ lệ người lao động làm việc không phù hợp phân theo giới tính và nhóm tuổi................................................................................................................ 70 Bảng 3.3: Tỷ lệ người lao động làm việc không phù hợp phân theo trình độ và lĩnh vực đào tạo .......................................................................................................... 72 Bảng 3.4: Tỷ lệ người lao động làm việc không phù hợp phân theo đặc điểm việc làm ...................................................................................................................... 74 Bảng 3.5: Tỷ lệ việc làm không phù hợp phân theo khu vực và vùng kinh tế - xã hội ... 75 Bảng 3.6: Thống kê thu nhập theo tình trạng việc làm ................................................. 77 Bảng 3.7: Thu nhập trung bình phân theo đặc điểm nhân khẩu học ............................. 80 Bảng 3.8: Thu nhập trung bình phân theo lĩnh vực đào tạo .......................................... 83 Bảng 3.9: Thu nhập trung bình phân theo trình độ đào tạo ........................................... 87 Bảng 3.10: Thu nhập trung bình phân theo loại hình cơ sở kinh tế .............................. 90 Bảng 3.11: Thu nhập trung bình phân theo khu vực và vùng kinh tế - xã hội .............. 93 Bảng 4.1: Kết quả ước lượng mô hình (4.1) bằng phương pháp OLS .......................... 99 Bảng 4.2: Kiểm định sự cần thiết của biến Việc làm không phù hợp .........................102 Bảng 4.3: Ước lượng chênh lệch tác động biên của việc làm không phù hợp tại các giá trị đại diện của số năm đi học .................................................................... 107 Bảng 4.4: Ước lượng tác động biên của việc làm không phù hợp tại các giá trị đại diện của số năm kinh nghiệm............................................................................. 109
  9. vii Bảng 4.5: Kết quả ước lượng mô hình hồi quy giai đoạn 1 ........................................112 Bảng 4.6: Kết quả ước lượng mô hình hồi quy giai đoạn 2 ........................................114 Bảng 4.7: Kết quả ước lượng mô hình ESR ................................................................117 Bảng 4.8: Kiểm định so sánh hai hệ số chặn ...............................................................124 Bảng 4.9: Kiểm định so sánh suất sinh lời từ giáo dục ............................................... 124 Bảng 4.10: Kiểm định so sánh tác động biên của số năm kinh nghiệm tới thu nhập..126 Bảng 4.11: Tác động trung bình của việc làm không phù hợp lên thu nhập ................127 Bảng 4.12: Kết quả ước lượng OLS và FIML cho hàm thu nhập Mincer ..................129 Bảng 4.13: Kết quả phân tích chênh lệch thu nhập bằng phương pháp phân rã Oaxaca - Blinder ........................................................................................................132
  10. viii DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Quy trình nghiên cứu ..................................................................................... 41 Hình 3.1: Đồ thị Boxplot so sánh thu nhập theo tình trạng việc làm ............................ 78 Hình 3.2: Đồ thị Pen’s Parade so sánh thu nhập theo tình trạng việc làm .................... 79 Hình 3.3: Đồ thị Boxplot so sánh thu nhập theo lĩnh vực đào tạo ................................ 84 Hình 3.4: Đồ thị Boxplot so sánh thu nhập theo trình độ đào tạo .................................88 Hình 4.1: Tác động biên của việc làm không phù hợp theo số năm đi học ................ 108 Hình 4.2: Tác động biên của việc làm không phù hợp theo số năm kinh nghiệm ...... 110
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Giáo dục đóng vai trò quan trọng đối với mỗi cá nhân và toàn xã hội vì giáo dục tạo ra nguồn nhân lực phù hợp cho mỗi quốc gia, từ đó hình thành nên vốn xã hội và vốn con người (Lau và cộng sự, 1993; Moock và cộng sự, 2003; Hanushek và Woessmann, 2020). Quá trình đào tạo thường đem lại lợi ích cho chính đất nước đó, các cơ sở giáo dục và cá nhân được đào tạo. Những lợi ích mà giáo dục mang lại cho mỗi cá nhân và xã hội thường được nêu ra cùng với khái niệm suất sinh lời từ đầu tư cho giáo dục. Chủ đề liên quan đến suất sinh lời từ đầu tư cho giáo dục đã được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm từ những năm cuối thập kỷ 1950. Các quốc gia và các tổ chức dựa vào suất sinh lời từ giáo dục để đưa ra các quyết định chính sách vĩ mô, quỹ đầu tư cho giáo dục cũng như các chương trình cải cách giáo dục (Staff, 2002). Đối với cá nhân, những người có trình độ học vấn cao thường có cơ hội việc làm và thu nhập tốt hơn, ít bị thất nghiệp, và làm việc trong những nghề nghiệp danh giá hơn người có trình độ học vấn thấp, đó là một động lực thúc đẩy đầu tư cho giáo dục (Psacharopoulos và Patrinos, 2004; Orley và Card, 1999; Haanwinckel, 2023). Những bằng chứng tại các nước có nền kinh tế đang chuyển đổi lại đưa ra những khía cạnh khác nhau về suất sinh lời từ giáo dục. Đối với nhóm lao động có thu nhập trung bình, tác động của việc làm đúng ngành nghề hay không đúng ngành nghề tới thu nhập không có nhiều dấu hiệu rõ ràng (Nguyen và cộng sự, 2021). Nhưng lại có bằng chứng rõ ràng về tác động của việc làm đúng ngành nghề tới thu nhập của lao động trẻ: đúng ngành nghề sẽ có thu nhập tốt hơn (She và cộng sự, 2023; Le và cộng sự, 2022). Những nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi của suất sinh lời từ giáo dục có thể kể tới như sự thay đổi cơ cấu ngành nghề trên thị trường của các nước đang phát triển (Jan và cộng sự, 2012; Jian và cộng sự, 2021; Moock và cộng sự, 2003); sự không ăn khớp giữa hệ thống giáo dục và nhu cầu của thị trường - nhất là trong bối cảnh bùng nổ về cả hợp tác quốc tế lẫn kinh doanh trên nền tảng điện tử (Griffin và cộng sự, 2012; Haanwinckel, 2023). Sự chênh lệch giữa cung và cầu về lao động dẫn đến việc giảm mức độ phù hợp của lao động - thể hiện qua việc những ngành nghề được phát triển trong thời điểm hiện tại cần nhiều lao động hơn những ngành nghề truyền thống, do đó, có sự dịch chuyển ngầm và người lao động lại phải tự trang bị các kiến thức cần thiết (Lê Quốc Hội và Nguyễn Thị Hoài Thu, 2018; UNDP, 2018; Khuc và cộng sự, 2022). Do đó, ở tầm vĩ mô, nền kinh tế phải đối mặt với vấn đề sử dụng kém hiệu quả nguồn lực cơ bản - đó là vốn con người, đồng thời nền kinh tế phải đối mặt với việc phải phân bổ lại nguồn lực. Ở tầm vi mô, người lao động làm
  12. 2 công việc không phù hợp thường có thu nhập thấp hơn và mức độ hài lòng với công việc thấp hơn so với người cùng trang lứa có việc làm phù hợp (Mateos-Romero và Salinas- Jiménez, 2018; Allen và Van der Velden, 2001; Kim và Choi, 2018). Việc làm không phù hợp được phân tích theo hai khía cạnh: việc làm không phù hợp theo chiều dọc và việc làm không phù hợp theo chiều ngang (Sloane, 2020). Việc làm không phù hợp theo chiều dọc dựa trên đối chiếu trình độ, bằng cấp, hoặc kỹ năng của người lao động với yêu cầu của công việc. Việc làm không phù hợp theo chiều ngang dựa trên đối chiếu lĩnh vực chuyên môn/nghề đã được đào tạo của người lao động với nghề nghiệp hiện tại. Theo lý thuyết vốn con người, thêm số năm đi học người lao động sẽ được tăng kiến thức, kỹ năng và khả năng giải quyết vấn đề, từ đó tăng năng suất và tăng thu nhập (Finnie và Frenette, 2003). Nhưng người lao động làm việc không phù hợp với đào tạo sẽ không thể sử dụng hết những kỹ năng đã được đào tạo của họ vào công việc và người sử dụng lao động sẽ không trả tiền công cho những kỹ năng không được sử dụng đến này. Do đó, người lao động làm việc không phù hợp nói chung sẽ bị trả lương thấp hơn so với người cùng trang lứa làm việc phù hợp với đào tạo (Robst, 2007b; Wolbers, 2003). Như vậy, người lao động làm việc không phù hợp với trình độ và chuyên môn đã được đào tạo là một sự lãng phí cho cả cá nhân và xã hội. Hệ lụy của tình trạng này là không tốt đứng trên góc độ hiệu quả của giáo dục cũng như đóng góp của người lao động cho nền kinh tế. Do đó, việc nhận diện thực trạng này và tìm hiểu ảnh hưởng của việc làm không phù hợp với giáo dục tới thu nhập của người lao động là rất cần thiết. Cho đến nay đã có nhiều nghiên cứu về việc làm không phù hợp được thực hiện ở các nước phát triển nhưng chưa có nhiều nghiên cứu về vấn đề này tại các nước đang phát triển. Chua và Chun (2016) cho rằng kết quả nghiên cứu từ các nước Tây Âu phát triển có thể có những điểm khác với các nước đang phát triển, nhất là các nước có nền kinh tế đang chuyển đổi vì một số lý do như (1) chuyển đổi từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường sẽ phát sinh nhiều công việc mới cho nhóm lao động được đào tạo theo cơ chế cũ (tập trung làm việc cho khối nhà nước); (2) phát sinh các yêu cầu công việc mới trong khi chưa đào tạo kịp. Do vậy, nghiên cứu này sẽ bổ sung về mặt lý luận cho câu hỏi: Một là, tại nước có nền kinh tế đang chuyển đổi, việc làm không phù hợp với trình độ chuyên môn được đào tạo có gây ra thiệt hại về thu nhập cho các cá nhân hay không? Hai là, suất sinh lời từ giáo dục có khác biệt đối với những người làm việc phù hợp và không phù hợp hay không? Một số bằng chứng thực nghiệm đã phần nào trả lời cho các câu hỏi này. Le và Tran (2019) đã chỉ ra rằng, tình trạng việc làm không phù hợp với bằng cấp xảy ra khá phổ biến tại Việt Nam - theo chiều dọc. Nghiên cứu về tác động của việc làm không phù hợp theo chiều ngang tới tiền lương của người lao động, Tran và cộng sự (2019a) kết luận
  13. 3 rằng làm việc trái nghề có tác động làm giảm tiền lương của người lao động có bằng đại học. Xem xét đồng thời cả 2 khía cạnh là việc làm không phù hợp theo chiều dọc và chiều ngang - nhất là trong bối cảnh tự đào tạo nghề thông qua tích lũy kiến thức và kĩ năng lao động - thì chưa có nghiên cứu thực nghiệm nào được đưa ra. Những khoảng trống về mặt thực tiễn tại Việt Nam cho thấy sự cần thiết của việc đánh giá tình trạng việc làm không phù hợp cả về chiều dọc và chiều ngang, sự chênh lệch về thu nhập giữa 2 nhóm lao động làm việc phù hợp và không phù hợp với trình độ và chuyên môn đào tạo ra sao, cũng như các nguyên nhân tạo ra sự khác biệt đó. Chính vì thế, đề tài: “Tác động của việc làm không phù hợp tới suất sinh lời từ giáo dục ở Việt Nam” được lựa chọn để nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của luận án là đánh giá tác động của việc làm không phù hợp với trình độ chuyên môn được đào tạo tới suất sinh lời từ giáo dục. Luận án chỉ nghiên cứu góc độ cá nhân. Với các mục tiêu nghiên cứu nêu trên, các câu hỏi nghiên cứu cần được trả lời là:  Việc làm không phù hợp với trình độ chuyên môn được xác định như thế nào?  Tình trạng việc làm không phù hợp với trình độ chuyên môn theo tiêu chuẩn quốc tế ở Việt Nam hiện tại ra sao?  Trong bối cảnh nền kinh tế chuyển đổi ở Việt Nam, thu nhập của lao động làm việc không phù hợp và phù hợp với giáo dục khác nhau như thế nào?  Suất sinh lời từ giáo dục có khác biệt đối với những người làm việc phù hợp và không phù hợp với giáo dục hay không?  Mô hình nào phù hợp với việc phân tích tác động của tình trạng việc làm không phù hợp tới suất sinh lời từ giáo dục?  Sự chênh lệch thu nhập giữa người làm việc không phù hợp và người làm việc phù hợp là do tố chất của họ hay do tình trạng việc làm?  Hàm ý chính sách nào cần được nêu ra? 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là sự tác động của việc làm không phù hợp tới suất sinh lời từ giáo dục. Cụ thể là, suất sinh lời cá nhân từ giáo dục được đo lường thông qua hàm thu nhập từ vốn con người của Mincer, trong đó suất sinh lời chính là hệ số tác động biên của số năm đi học lên thu nhập của người lao động – cho biết tỷ lệ thu nhập
  14. 4 tăng thêm tương ứng với mỗi năm đi học. Theo lý thuyết vốn con người, thời gian học tập giúp con người tích lũy kiến thức, kỹ năng và khả năng giải quyết vấn đề nên giúp họ tăng năng suất lao động và nhận được thu nhập cao hơn. Nhưng nếu người lao động làm việc không phù hợp với trình độ chuyên môn đào tạo của họ thì hiệu quả của giáo dục tới thu nhập của họ (chính là suất sinh lời) sẽ bị ảnh hưởng như thế nào? Như vậy, đối tượng nghiên cứu của luận án là suất sinh lời cá nhân từ giáo dục và tác động điều tiết của việc làm không phù hợp tới mối quan hệ nhân quả giữa số năm đi học và thu nhập của người lao động. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nội dung Đề tài luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu là suất sinh lời cá nhân từ giáo dục, trong đó suất sinh lời cá nhân từ giáo dục được ước lượng qua hàm thu nhập từ vốn con người của Mincer. Hàm thu nhập Mincer (1974) được bắt nguồn từ mô hình đầu tư cho vốn con người theo vòng đời của Ben-Porath nhưng do ở Việt Nam chưa có số liệu về chi phí và thu nhập trong cả vòng đời của các cá nhân, cho nên mô hình Mincer ước lượng suất sinh lời từ giáo dục dựa trên số năm đi học, số năm kinh nghiệm tính đến thời điểm khảo sát và thu nhập của các cá nhân tại thời điểm khảo sát. Trên thực tế có nhiều yếu tố khác nhau cùng ảnh hưởng đến suất sinh lời từ giáo dục nhưng luận án chỉ tập trung vào các yếu tố chính đã được đề xuất trong mô hình Mincer và trong các nghiên cứu trước đây, đồng thời bổ sung yếu tố việc làm không phù hợp với giáo dục đào tạo, và bỏ qua một số yếu tố khác như tình trạng sức khỏe, hoàn cảnh gia đình,… vì không có số liệu về các đặc điểm này. Đối với biến việc làm không phù hợp, luận án áp dụng tiếp cận theo tiêu chuẩn để xác định tình trạng việc làm không phù hợp theo hai khía cạnh: trình độ và lĩnh vực chuyên môn đã được đào tạo của người lao động. Phạm vi không gian, thời gian Luận án thực hiện nghiên cứu thực trạng 63 tỉnh thành tại Việt Nam, sử dụng bộ số liệu Điều tra Lao động và Việc làm năm 2019. 4. Phương pháp nghiên cứu và nguồn số liệu Phương pháp nghiên cứu Luận án chủ yếu sử dụng phương pháp định lượng bao gồm phương pháp phân tích thống kê và phương pháp kinh tế lượng.
  15. 5 Phương pháp phân tích thống kê mô tả được dùng để: (i) phản ánh thực trạng việc làm không phù hợp tại Việt Nam; (ii) so sánh thu nhập của người lao động làm việc phù hợp và làm việc không phù hợp. Phương pháp kinh tế lượng được dùng để: Thứ nhất là ước lượng suất sinh lời từ đầu tư cho giáo dục của các cá nhân trong điều kiện làm việc phù hợp hoặc không phù hợp với giáo dục đào tạo. Hàm thu nhập Mincer được mở rộng thêm biến việc làm không phù hợp với giáo dục đào tạo. Hàm này thường được ước lượng bằng phương pháp OLS. Tuy vậy, kết quả thu được sẽ bị chệch nếu biến việc làm không phù hợp là biến nội sinh. Trong trường hợp biến việc làm không phù hợp với giáo dục đào tạo là biến nội sinh, nghiên cứu sinh sử dụng mô hình chuyển đổi nội sinh (ESR) và ước lượng bằng phương pháp hợp lý tối đa đầy đủ thông tin (FIML) nhằm thu được ước lượng vững của các tham số trong mô hình. Thứ hai, luận án sử dụng phương pháp phân rã Oaxaca – Blinder để phân tích kỹ hơn về quá trình hình thành thu nhập và xác định những nhân tố có tác động lớn đến sự chênh lệch thu nhập giữa những người làm việc phù hợp và những người làm việc không phù hợp với giáo dục đào tạo. Nguồn số liệu Bộ số liệu sử dụng cho đề tài luận án là bộ số liệu Điều tra Lao động việc làm năm 2019 do Tổng cục Thống kê thực hiện. Hiện nay, số liệu điều tra Lao động việc làm là bộ số liệu duy nhất tại Việt Nam cho phép xác định tình trạng việc làm không phù hợp theo tiêu chuẩn quốc tế. 5. Những đóng góp mới của luận án Luận án có những đóng góp mới cho lý luận và thực tiễn, cụ thể là một số đóng góp như sau: Về mặt lý luận, luận án đã mở rộng mô hình Mincer (1958, 1974) bằng việc bổ sung nhân tố tình trạng việc làm không phù hợp với giáo dục vào mô hình này. Kết quả kiểm định từ bộ số liệu Điều tra LĐVL của Việt Nam đã khẳng định tính nội sinh của tình trạng việc làm không phù hợp. Luận án đã giải quyết vấn đề ước lượng mô hình kinh tế lượng khi mô hình này chứa biến giả nội sinh bằng việc sử dụng mô hình hồi quy chuyển đổi nội sinh (ESR). Về mặt thực tiễn, luận án áp dụng tiếp cận theo tiêu chuẩn vào việc xác định và phản ánh thực trạng việc làm không phù hợp trên đồng thời hai khía cạnh trình độ và lĩnh vực đào tạo của người lao động. Kết quả thống kê cung cấp thông tin về tình trạng việc làm không phù hợp tại Việt Nam. Tỷ lệ người lao động làm việc không phù hợp có sự khác nhau khá lớn giữa giới tính, trình độ và lĩnh vực đào tạo. Luận án phân tích sâu sắc ảnh
  16. 6 hưởng của việc làm không phù hợp tới thu nhập của người lao động thông qua các phương pháp thống kê và kinh tế lượng. Kết quả ước lượng OLS phản ánh tác động tiêu cực của làm việc không phù hợp tới thu nhập của người lao động. Kết quả ước lượng mô hình chuyển đổi nội sinh khẳng định tác động tiêu cực của việc làm không phù hợp tới thu nhập của người lao động. Phương pháp phân rã Oaxaca - Blinder cho thấy đóng góp lớn nhất cho phần chênh lệch thu nhập của người lao động làm việc không phù hợp và làm việc phù hợp là hiệu ứng hệ số, nghĩa là thiệt hại về thu nhập của người làm việc không phù hợp chủ yếu do họ làm việc không phù hợp với giáo dục. 6. Cấu trúc của luận án Sau phần mở đầu, luận án gồm 5 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và tổng quan nghiên cứu - trình bày cơ sở lý luận liên quan đến việc làm không phù hợp và suất sinh lời từ giáo dục. Ngoài việc làm rõ khái niệm về việc làm không phù hợp và suất sinh lời từ giáo dục, chương 1 tổng quan một số kết quả nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam. Chương 2: Số liệu và phương pháp nghiên cứu - gồm hai nội dung chính: một là giới thiệu về bộ số liệu nghiên cứu và phương pháp xử lý số liệu để xác định tình trạng việc làm không phù hợp với giáo dục; nội dung thứ hai là trình bày mô hình và phương pháp kinh tế lượng dùng để ước lượng suất sinh lời từ giáo dục với sự tác động của việc làm không phù hợp. Chương 3: Thực trạng và tác động của việc làm không phù hợp tới thu nhập của người lao động - gồm hai nội dung chính. Thứ nhất là phản ánh thực trạng người lao động làm việc không phù hợp với trình độ và lĩnh vực chuyên môn đã được đào tạo. Thứ hai là mô tả mức chênh lệch về thu nhập giữa những lao động làm việc phù hợp và không phù hợp với trình độ hoặc lĩnh vực đào tạo của họ qua phân tích bộ số liệu Điều tra Lao động Việc làm năm 2019. Chương 4: Đánh giá tác động của việc làm không phù hợp tới suất sinh lời từ giáo dục. Chương này trình bày kết quả ước lượng các mô hình kinh tế lượng, thực hiện phương pháp phân rã Oaxaca - Blinder và kiểm định tính nội sinh của biến việc làm không phù hợp để có đánh giá và lựa chọn mô hình phù hợp với nội dung nghiên cứu của luận án. Chương 5: Kết luận và khuyến nghị. Chương này tổng hợp và thảo luận kết quả nghiên cứu trong các chương, đề xuất một số khuyến nghị chính sách, tổng kết lại những kết quả chính của luận án, và cuối cùng là chỉ ra những hạn chế của luận án và hướng nghiên cứu tiếp theo.
  17. 7 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU Chương 1 trình bày cơ sở lý luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu và tổng quan nghiên cứu về việc làm không phù hợp, suất sinh lời từ giáo dục và tác động của việc làm không phù hợp tới suất sinh lời từ đầu tư cho giáo dục. Các mục trong chương làm rõ khái niệm về việc làm không phù hợp và suất sinh lời từ giáo dục, tổng quan một số kết quả nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam, chỉ ra khoảng trống nghiên cứu và định hướng nghiên cứu của đề tài. 1.1 Việc làm không phù hợp 1.1.1 Phân loại nghề nghiệp Tình trạng việc làm không phù hợp với giáo dục đào tạo có thể được xác định bằng các tiếp cận khác nhau nhưng trước hết cần phân loại nghề nghiệp để làm cơ sở cho việc xác định trình độ kĩ năng và chuyên môn phù hợp. Phân loại Nghề nghiệp Tiêu chuẩn Quốc tế (ISCO) được nhiều nhà nghiên cứu sử dụng để xác định việc làm phù hợp với trình độ chuyên môn đã được đào tạo của người lao động. ISCO được phát triển và duy trì bởi Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) và được sử dụng phổ biến trên toàn cầu. Mục đích chính của ISCO là định nghĩa và phân loại các nghề nghiệp theo một cách mô tả và phân loại thống nhất, nhằm tạo ra sự thống nhất và tương thích trong việc thu thập, xử lý và báo cáo thông tin về lao động và thị trường lao động giữa các quốc gia và vùng lãnh thổ. Phân loại nghề nghiệp của ISCO được sử dụng làm hệ thống phân loại và tổng hợp thông tin nghề nghiệp trong các cuộc điều tra, tổng điều tra, và các ghi chép hành chính ở nhiều quốc gia. Giới thiệu Theo International Labour Organization (2012), việc phát triển ISCO được đề xướng từ năm 1947 tại Hội nghị quốc tế về thống kê lao động việc làm lần thứ 6, tuy vậy, đến năm 1958 ILO mới công bố phiên bản ISCO đầu tiên, thường được viết tắt là ISCO-58. Nền kinh tế của các quốc gia liên tục phát triển dẫn đến cấu trúc nghề nghiệp của lực lượng lao động thay đổi, các phiên bản ISCO được sửa đổi và hoàn thiện, đã có các phiên bản ISCO-68, ISCO-88 và mới nhất là ISCO-08. Phiên bản ISCO-08 được xuất bản năm 2008 gồm 10 nhóm chính (major group), 43 nhóm phụ (sub-major group), 131 nhóm nhỏ (minor group) và 425 nhóm đơn vị nghề nghiệp (unit group).
  18. 8 ILO thiết kế và xây dựng ISCO-08 dựa trên hai khái niệm chính là công việc và kỹ năng. ISCO-08 cung cấp thông tin chi tiết về công việc và yêu cầu kỹ năng cho từng nghề nghiệp. Điều này giúp tạo ra sự thống nhất và tương thích trong việc thu thập, xử lý và báo cáo thông tin về lao động và thị trường lao động trên toàn cầu. Theo ISCO-08, công việc được định nghĩa là một tập hợp các nhiệm vụ và trách nhiệm mà một người làm việc cần thực hiện trong một vị trí công việc cụ thể. Công việc được mô tả bằng cách xác định nhiệm vụ, trách nhiệm và chức năng chính của một người làm việc trong một lĩnh vực hoặc ngành nghề cụ thể. Kỹ năng được định nghĩa là khả năng thực hiện nhiệm vụ và trách nhiệm của một công việc cụ thể. Để thực hiện mục đích của ISCO-08, có hai khía cạnh của kỹ năng được sử dụng để sắp xếp các nghề nghiệp vào các nhóm, đó là Cấp độ kỹ năng và Kỹ năng chuyên môn. Cấp độ kỹ năng được định nghĩa là hàm số của mức độ phức tạp và phạm vi của các nhiệm vụ và trách nhiệm cần thực hiện trong một nghề nghiệp. Cấp độ kỹ năng được đo lường qua việc xem xét một hoặc một số tiêu chí sau: (i) Bản chất của hoạt động sản xuất được thực hiện trong một nghề nghiệp; (ii) Trình độ đào tạo chính thức được xác định trong Phân loại Giáo dục Tiêu chuẩn Quốc tế (ISCED); (iii) Lượng đào tạo không chính thức: đào tạo qua công việc và/hoặc kinh nghiệm liên quan đến nghề nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ và trách nhiệm của một công việc cụ thể. Phân loại quốc tế có bốn cấp độ kỹ năng, do đó các nghề nghiệp trong ISCO-08 sẽ thuộc về duy nhất một trong bốn cấp độ kỹ năng này. Trong khi đó, Kỹ năng chuyên môn được xem xét thông qua bốn khái niệm: (i) lĩnh vực kiến thức; (ii) công cụ và máy móc được sử dụng; (iii) loại nguyên liệu dùng trong công việc, và (iv) loại sản phẩm và dịch vụ. Khái niệm cấp độ kỹ năng được áp dụng để phân loại ra 10 nhóm chính, trong mỗi nhóm chính, kỹ năng chuyên môn được dùng làm tiêu chuẩn sắp xếp các nghề nghiệp vào các nhóm phụ, nhóm nhỏ và nhóm đơn vị nghề nghiệp. Mối liên hệ giữa các nhóm chính của ISCO-08 với bốn cấp độ kỹ năng Theo International Labour Organization (2012), bốn cấp độ kỹ năng trong ISCO- 08 được sắp xếp từ trình độ thấp lên trình độ cao, trong đó mỗi cấp độ kỹ năng yêu cầu người lao động phải thành thạo các loại kỹ năng khác nhau và ở trình độ khác nhau. Các nghề nghiệp thuộc cấp độ kỹ năng 1 thường liên quan đến việc thực hiện các nhiệm vụ chân tay hoặc thể chất đơn giản và thông thường. Các nghề nghiệp thuộc cấp độ kỹ năng bậc 2 thường liên quan đến việc thực hiện các nhiệm vụ như vận hành máy móc và thiết bị điện tử, lái xe, bảo trì và sửa chữa điện và cơ khí, thao tác, sắp xếp và lưu trữ thông tin. Các nghề nghiệp thuộc cấp độ kỹ năng 3 thường liên quan đến việc thực hiện các
  19. 9 nhiệm vụ mang tính kỹ thuật và thực tiễn phức tạp đòi hỏi một lượng kiến thức thực tế, kỹ thuật và quy trình sâu rộng trong một lĩnh vực chuyên ngành. Cuối cùng, các nghề nghiệp thuộc cấp độ kỹ năng 4 thường liên quan đến việc thực hiện các nhiệm vụ đòi hỏi phải giải quyết vấn đề phức tạp và ra quyết định dựa trên khối lượng kiến thức lý thuyết và thực tế sâu rộng trong một lĩnh vực chuyên ngành. Mô tả nghề tương ứng với bốn cấp độ kỹ năng này được trình bày trong Phụ lục 1. Mối quan hệ giữa mười nhóm chính của ISCO-08 với bốn cấp độ kỹ năng được mô tả trong Bảng 1.1. Hầu hết các nghề nghiệp trong nhóm số 1: ‘Nhà quản lý’ yêu cầu người lao động phải có cấp độ kỹ năng 4, chỉ riêng nhóm phụ số 14 ‘Nhà quản lý khách sạn, bán lẻ và dịch vụ khác’ là yêu cầu cấp độ kỹ năng 3. Cùng có yêu cầu người lao động phải có cấp độ kỹ năng 4 là tất cả các nghề nghiệp thuộc nhóm chính số 2: ‘Nhà chuyên môn bậc cao’. Yêu cầu thấp hơn một chút là các nghề nghiệp thuộc nhóm chính số 3: ‘Nhà chuyên môn bậc trung’ với trình độ phù hợp là cấp độ kỹ năng 3. Các nhóm chính số 4 đến số 8 gồm các nhóm nghề: ‘Nhân viên trợ lý văn phòng’, ‘Nhân viên dịch vụ và bán hàng’, ‘Lao động có kỹ năng trong nông nghiệp, lâm nghệp và thủy sản’, ‘Lao động thủ công và các nghề nghiệp có liên quan khác’ yêu cầu cấp độ kỹ năng 2. Và nhóm số 9: ‘Lao động giản đơn’ yêu cầu cấp độ kỹ năng 1. Riêng nhóm chính thứ 10: ‘Lực lượng quân đội’ gồm ba nhóm phụ có yêu cầu khác nhau về cấp độ kỹ năng. Bảng 1.1: Mối liên hệ giữa mười nhóm chính của ISCO-08 và cấp độ kỹ năng Nhóm chính ISCO-08 Cấp độ kỹ năng 1 Nhà quản lý 3+4 2 Nhà chuyên môn bậc cao 4 3 Nhà chuyên môn bậc trung 3 4 Nhân viên trợ lý văn phòng 5 Nhân viên dịch vụ và bán hàng 6 Lao động có kỹ năng trong nông nghiệp, lâm nghệp và thủy sản 2 7 Lao động thủ công và các nghề nghiệp có liên quan khác 8 Thợ lắp ráp và vận hành máy móc, thiết bị 9 Lao động giản đơn 1 0 Lực lượng quân đội 1+2+4 Nguồn: International Labour Organization (2012)
  20. 10 Mối liên hệ giữa bốn cấp độ kỹ năng với trình độ đào tạo Một trong những tiêu chí để đo lường cấp độ kỹ năng là sử dụng trình độ đào tạo chính thức được xác định trong Phân loại Giáo dục Tiêu chuẩn Quốc tế (ISCED). Phân loại Giáo dục Tiêu chuẩn Quốc tế được Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp Quốc (UNESCO) phát triển nhằm phân loại các cấp độ và loại hình giáo dục khác nhau trên toàn cầu. Hệ thống này đã được sử dụng rộng rãi trong hơn 130 quốc gia để thu thập và báo cáo dữ liệu giáo dục. Phân loại Giáo dục Tiêu chuẩn Quốc tế năm 1997 (ISCED-97) chia các hệ thống giáo dục theo 7 bậc. Tổ chức Lao động Quốc tế có xác định quan hệ tương ứng giữa 7 bậc giáo dục này với 4 cấp độ kỹ năng trong Phân loại Nghề nghiệp Tiêu chuẩn Quốc tế (ISCO-08). Bảng 1.2 trình bày mối liên hệ giữa các cấp độ kỹ năng của ISCO-08 với các bậc trình độ giáo dục ISCED-97 và các bậc học tương ứng của Việt Nam. Bảng 1.2: Mối liên hệ giữa cấp độ kỹ năng của ISCO-08 và ISCED-97 Cấp độ Bậc trình độ giáo dục kỹ năng Bậc ISCED-97 Bậc học tương ứng ở Việt Nam Second stage of tertiary education Tiến sĩ 6 - Giai đoạn hai của giáo dục bậc ba 4 First stage of tertiary education, 1st Thạc sĩ 5a degree (medium duration) - Giai Đại học đoạn đầu của giáo dục bậc ba First stage of tertiary education Cao đẳng kỹ thuật nghiệp vụ 3 5b (short or medium duration) Cao đẳng nghề Post-secondary, non-tertiary Trung cấp chuyên nghiệp 4 education Trung cấp nghề Upper secondary level of Trung học phổ thông 2 3 education Lower secondary level of Trung học cơ sở 2 education 1 1 Primary level of education Tiểu học Nguồn: International Labour Organization (2012); Lê Đông Phương (2013)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2