intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tổ chức Hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:218

149
lượt xem
43
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích tổng quát là: Cung cấp một hệ thống nhận thức đầy đủ, chỉnh thể về tổ chức HTTT KT trong DN SXKD trong điều kiện ứng dụng CNTT. Các mục tiêu cụ thể như sau: Tổng quát hóa các vấn đề có tính lí luận và thực tiễn về tổ chức HTTT KT trong DN SXKD trong điều kiện ứng dụng CNTT; đưa ra giải pháp hoàn thiện tổ chức HTTT KT trong DN SXKD ở Việt Nam trong điều kiện ứng dụng CNTT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tổ chức Hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO                                    BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH —–—–—–   TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG  DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG  ĐIỀU KIỆN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 62.34.03.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
  2.   BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO                                    BỘ TÀI  CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH —–—–—– VŨ BÁ ANH TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG  DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG  ĐIỀU KIỆN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 62.34.03.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ                 Người hướng dẫn khoa học: GS.,TS. Nguyễn Đình Đỗ
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng  tôi. các số  liệu và kết quả  nêu trong luận án là trung thực và  chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nào khác. NGHIÊN CỨU SINH      Vũ Bá Anh          
  4. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT TẮT Ý NGHĨA BCTC Báo cáo tài chính CNTT Công nghệ thông tin CSDL Cơ sở dữ liệu DN Doanh nghiệp ĐH Đại học HTTT Hệ thống thông tin KS Khảo sát KT Kế toán PM Phần mềm PMKT Phần mềm kế toán PTTK Phân tích, thiết kế SXKD Sản xuất kinh doanh TH Tin học TK Tài khoản DANH MỤC HÌNH VẼ Sơ đồ Tên sơ đồ Trang 1.1 Chu trình quản lí SXKD của DN 22 1.2 Các thành phần của HTTT KT trong DN 32 1.3 Kiến trúc tổng quát một mạng Internet 51 3.1 Chu trình phát triển HTTT kế toán 121 3.2 Trình tự kế toán máy chưa cải tiến 135 3.3 Trình tự kế toán máy đã cải tiến 137 3.4 Sơ đồ mã hóa các đối tượng quản lí 148 3.5 Sơ đồ tổ chức hệ thống phần cứng 160 3.6 Quy trình tổ chức quản lí sản xuất 176 3.7 Quy trình kế toán tổng hợp 177 3.8 Quy trình ghi sổ và lập báo cáo 178
  5. Quy trình hợp nhất báo cáo tài chính 3.9 179 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng biểu  Tên bảng biểu Trang 2.1 Kết quá KS trình độ cán bộ KT trong DN 75 Kết quả KS quy mô và và mô hình kế toán trong DN 2.2 77 2.3 80 Kết quả KS tình hình đối chiếu dữ liệu 2.4 Kết quả KS việc lưu trữ dữ liệu 82 2.5 Kết quả khảo sát về chứng từ kế toán trong DN 83 2.6 Kết quả KS về hình thức sổ kế toán 95 2.7 Kết quả KS về in sổ kế toán 98 2.8 Kết quả KS về báo cáo kế toán 100 2.9 Kết quả KS hệ thống phần cứng máy tính 104 2.10 Kết quả KS về lựa chọn PMKT 107 2.11 Kết quả  KS tình hình sử dụng PMKT 109 2.12 Kết quả KS nguyên nhân triển khai PMKT 111 3.1 Nội dung các chu trình kế toán trong DN SXKD 181
  6. MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN ĐỂ TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG  20 TIN KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH  DOANH TRONG ĐIỀU KIỆN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG  TIN 1.1.   KHÁI   NIỆM,   VAI   TRÒ   CỦA   HỆ   THỐNG   THÔNG   TIN     KẾ   TOÁN   TRONG   20 DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH 1.1.1. Khái niệm hệ thống thông tin 20 1.1.2. Khái niệm thông tin kế toán trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh 21 1.1.3. Khái niệm, vai trò hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp sản xuất kinh   22 doanh 1.2. CÁC THÀNH PHẦN CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ  TOÁN TRONG DOANH   25 NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG ĐIỀU KIỆN  ỨNG DỤNG CÔNG  NGHỆ THÔNG TIN 1.2.1. Luận cứ  để  xác định cấu trúc hệ  thống thông tin kế  toán trong doanh nghiệp  25 sản xuất kinh doanh trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin 1.2.2.  Cấu trúc hệ  thống thông tin kế  toán trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh  31 trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin 1.3. NỘI DUNG TỔ  CHỨC HỆ  THỐNG THÔNG TIN KẾ  TOÁN TRONG DOANH  53 NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG  ĐIỀU KIỆN  ỨNG DỤNG CÔNG  NGHỆ THÔNG TIN 1.3.1. Tổ chức con người 54 1.3.2. Tổ chức dữ liệu kế toán 55 1.3.3. Tổ chức thủ tục kế toán 56 1.3.4. Tổ chức hệ thống phần cứng 57 1.3.5. Tổ chức phần mềm kế toán 57 1.4. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ TRONG VIỆC TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ  58 TOÁN DOANH NGHIỆP TRONG ĐIỀU KIỆN KIỆN  ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ  THÔNG TIN
  7. 1.4.1. Kinh nghiệm thực tiễn ở các nước phát triển 58 1.4.2. Bài học cho Việt Nam về tổ chức hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp  62 sản xuất kinh doanh trong điều kiện ứng dụng CNTT KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 64 Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ  65 TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH HIỆN   NAY Ở NƯỚC TA 2.1. CÁC NHÂN TỐ   ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỔ  CHỨC HỆ  THỐNG THÔNG   65 TIN   KẾ   TOÁN   TRONG   DOANH   NGHIỆP   SẢN   XUẤT   KINH   DOANH  TRONG ĐIỀU KIỆN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN Ở VIỆT NAM 2.1.1. Đặc điểm của doanh nghiệp 66 2.1.2. Nhận thức, trình độ của cán bộ quản lí và nhân viên 68 2.1.3. Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế 69 2.1.4. Xu thế sáp nhập doanh nghiệp 71 2.1.5. Mặt bằng ứng dụng công nghệ thông tin 72 2.1.6. Quản lí đa tệ trên nhiều thứ tiếng, nhiều chính sách 73 2.2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG DN SẢN   75 XUẤT KINH DOANH HIỆN NAY Ở VIỆT NAM 2.2.1.  Thực trạng tổ chức con người trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh 75 2.2.2. Thực trạng về tổ chức dữ liệu kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất kinh   79 doanh 2.2.3.  Thực trạng về tổ chức thủ tục kế toán 82 2.2.4.  Thực trạng hệ thống phần cứng trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh 103 2.2.5. Thực trạng tổ chức phần mềm kế toán trong doanh nghiệp sản xuất kinh  105 doanh 2.3.   ĐÁNH     GIÁ   THỰC   TRẠNG   TỔ   CHỨC   HỆ   THỐNG   THÔNG   TIN   KẾ   TOÁN  112 TRONG  DOANH   NGHIỆP  SẢN  XUẤT  KINH   DOANH   Ở   VIỆT  NAM  TRONG   ĐIỀU KIỆN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 2.3.1. Về  tổ chức con người 112 2.3.2.  Về tổ chức dữ liệu kế toán 112 2.3.3.  Về tổ chức thủ tục kế toán 114 2.3.4. Về tổ chức hệ thống phần cứng 116
  8. 2.3.5.  Về tổ chức lựa chọn và sử dụng phần mềm kế toán 117 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 118 Chương   3:   HOÀN   THIỆN   TỔ   CHỨC   HỆ   THỐNG   THÔNG   TIN   KẾ  120 TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH  Ở VIỆT   NAM TRONG ĐIỀU KIỆN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 3.1.   ĐỊNH   HƯỚNG   PHÁT   TRIỂN   HỆ   THỐNG   THÔNG   TIN   KẾ   TOÁN   DOANH   120 NGHIỆP VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 3.1.1. Phát triển hệ thống thông tin kế toán theo chuẩn 120 3.1.2. Phát triển hệ thống thông tin kế toán nhanh 124 3.2.   GIẢI   PHÁP   HOÀN   THIỆN   TỔ   CHỨC   HỆ   THỐNG   THÔNG   TIN   KẾ   TOÁN  126 TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG ĐIỀU KIỆN ỨNG   DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 3.2.1.  Hoàn thiện tổ chức con người 126 3.2.2. Hoàn thiện tổ chức dữ liệu kế toán 131 3.2.3. Hoàn thiện tổ chức thủ tục kế toán 134 3.2.4. Hoàn thiện tổ chức hệ thống phần cứng 156 3.2.5. Hoàn thiện tổ chức hệ thống phần mềm kế toán 161 3.3. CHUẨN HÓA QUY TRÌNH, CHU TRÌNH KẾ  TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP  175 SẢN XUẤT KINH DOANH 3.3.1. Quy trình tổ chức quản lí sản xuất 176 3.3.2. Quy trình kế toán tổng hợp 177 3.3.3. Quy trình ghi sổ và lập báo cáo kế toán 178 3.3.4. Quy trình hợp nhất báo cáo tài chính 179 3.3.5. Các chu trình kế toán trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh 180 3.4.  CÁC KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT 182 3.7.1. Đối với Nhà nước 182 3.7.2. Đối với DN SXKD 183 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 184 KẾT LUẬN 185  CÁC CÔNG TRÌNH TÁC GIẢ ĐàCÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 187 TÀI LIỆU THAM KHẢO 188 PHỤ LỤC  192
  9. MỞ ĐẦU 1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Đất  nước  ta  đang trong giai  đoạn từng  bước,  từng khâu  ứng  dụng  CNTT trong công tác quản lí và điều hành từ  trung  ương đến địa phương,  từ các tập đoàn kinh tế đến các DN vừa và nhỏ. Đây là một chủ trương lớn   của Đảng và Nhà nước để  đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền  kinh tế đất nước. Đối với các DN SXKD, muốn tăng cường khả năng cạnh   tranh trong xu thế hội nhập quốc tế để tồn tại và phát triển, nhất thiết phải   biết tận dụng các thành tựu của khoa học kĩ thuật và trước hết là thành tựu   của CNTT trong quản lí và sản xuất. Trong các hệ  thống nói chung và các  DN nói riêng, việc  ứng dụng CNTT thường được bắt đầu từ  khâu quản lí  và quan trọng nhất là quản lí tài chính dựa trên các thông tin được cung cấp  bởi hệ  HTTT KT. Muốn vậy, DN cần được trang bị  một cách hệ  thống và  đầy đủ  những nhận thức về  việc tổ  chức HTTT KT trong điều kiện  ứng  dụng CNTT. Trong công cuộc cải cách hành chính ở nước ta, Chính phủ điện tử sẽ  chính thức được công nhận với đầy đủ tư cách pháp lí. Việc hoàn thiện tổ  chức HTTT KT DN trong điều kiện  ứng dụng CNTT, về  mặt lí luận, sẽ  đóng  góp thêm cho kho tàng lí luận về khoa học tổ chức HTTT quản lí mới   được hình thành   trên thế  giới và  ở  Việt nam; Về  mặt thực tiễn, sẽ  góp  phần nhanh chóng đưa các DN hoà chung với mô hình chính phủ điện tử. Đối với các DN SXKD hiện nay  ở  nước ta, việc tổ  chức HTTT KT   trong điều kiện  ứng dụng CNTT còn tùy tiện, ngẫu hứng do nhận thức   chưa đầy đủ  về  tổ  chức HTTT và CNTT. Khi phát triển HTTT KT, DN   thường chỉ phát triển ở một vài khâu, một vài thành phần của hệ thống theo  cảm tính mà chưa có một giải pháp đồng bộ, chỉnh thể  để  HTTT phát huy  1
  10. hiệu quả  đầy đủ  các đặc tính  ưu việt vốn có của CNTT. Việc tổ  chức   HTTT KT tốt trong điều kiện  ứng dụng CNTT sẽ  cho phép cung cấp đầy  đủ, chính xác và kịp thời các thông tin kế toán, góp phần quản trị DN ngày  càng hiệu quả  hơn cả  về  chi phí và chất lượng. Việc nghiên cứu tổ  chức  HTTT KT trong điều kiện  ứng dụng CNTT sẽ  trang bị  cho các DN những  kiến thức cần thiết khi phát triển hệ  thống của mình để  xây dựng HTTT  KT mới theo chuẩn hoặc cải tạo nhanh HTTT KT đã có tại DN. Tổ  chức   HTTT KT trong điều kiện ứng dụng CNTT cũng đòi hỏi DN  phải có những  đối sách thích hợp để tăng cường nhận thức và trình độ  của cán bộ quản lí   và nhân viên, nhằm tiến tới một xã hội công nghiệp, hiện đại. Như vậy, về  mặt lí luận, từ  HTTT KT thủ công hoặc thủ  công có trợ  giúp của PMKT, chuyển sang  ứng dụng CNTT trong toàn hệ  thống, quá  trình tổ chức HTTT KT cần được nghiên cứu để cải tiến và hoàn thiện; Về  mặt thực tiễn, trong điều kiện ứng dụng CNTT, việc nghiên cứu vấn đề tổ  chức HTTT KT có ý nghĩa thiết thực và cấp bách đối với các DN SXKD. Nhận thức được những vấn đề  trên, cùng với sự  định hướng của các  nhà khoa học hướng dẫn, tác giả  đã lựa chọn đề  tài nghiên cứu của luận  án: “Tổ  chức Hệ  thống thông tin kế  toán trong doanh nghiệp sản xuất   kinh doanh trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin” . 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Đề  tài  nghiên cứu  nhằm mục  đích tổng quát là: Cung cấp một hệ  thống nhận thức đầy đủ, chỉnh thể  về  tổ  chức HTTT KT trong DN SXKD   trong điều kiện ứng dụng CNTT. Các mục tiêu cụ thể như sau: ­ Tổng quát hóa các vấn đề  có tính lí luận và thực tiễn về  tổ  chức  HTTT KT trong DN SXKD trong điều kiện ứng dụng CNTT; 2
  11. ­ Đưa  ra giải pháp hoàn thiện tổ  chức HTTT KT trong DN SXKD  ở  Việt Nam trong điều kiện ứng dụng CNTT.  Trong tương lai, để tiếp tục nghiên cứu vấn đề này, tác giả luận án sẽ  tiếp cận theo hướng tích hợp HTTT KT với các HTTT khác trong DN để  hình thành một giải pháp quản lí tổng thể trong quản lí và điều hành DN. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu của luận án là tổ  chức HTTT KT trong DN  SXKD  trong điều kiện ứng dụng CNTT. Dựa trên cơ sở lí luận và khảo sát  những vấn đề  thực tiễn về  tổ  chức HTTT KT trong DN SXKD  ở nước ta,   luận án phân tích và đánh giá thực trạng, làm rõ những vấn đề  về  hoàn  thiện tổ chức HTTT KT trong DN SXKD trong điều kiện ứng dụng CNTT. Trong luận án, tác giả  chỉ  tập trung nghiên cứu việc tổ  chức HTTT  KT trong DN SXKD chưa sử  dụng phần mềm giải pháp tổng thể  ERP;   Luận án cũng không nghiên cứu các DN áp dụng chế  độ  kế  toán đặc thù,  như: Ngân hàng, DN tài chính, Tập đoàn bưu chính viễn thông, ...; Luận án  chỉ đi sâu nghiên cứu HTTT kế toán tài chính, không  nghiên cứu HTTT KT   quản trị.   Luận án cũng không nghiên cứu các HTTT KT thủ  công, không  nghiên cứu các thuật toán, chương trình cụ  thể  trong xây dựng PMKT cho   HTTT KT trong DN SXKD mà chỉ đưa ra các giải pháp tổ chức hệ thống.  4. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC a. Tổng quan nghiên cứu trong nước  Các công trình nghiên cứu về tổ chức HTTT kế toán trong DN SXKD   trong điều kiện ứng dụng CNTT bao gồm: Giáo trình và sách chuyên khảo;  Các đề  tài nghiên cứu là luận án tiến sĩ, thạc sĩ và các bài báo, đề  tài khoa   học về vấn đề này. Cụ thể như sau: 3
  12. Các công trình nghiên cứu là giáo trình và sách chuyên khảo Trong danh mục các công trình nghiên cứu liên quan  đến “Tổ  chức  HTTT kế toán trong DN SXKD”, có một số công trình nghiên cứu tiêu biểu  sau đây: “Giáo trình HTTT quản lí” (2000) của Trường đại   học Kinh tế  Quốc dân; “Giáo trình HTTT Kế  toán” (2004) của trường đại học Kinh tế  Tp. Hồ  Chí Minh; "Giáo trình Tổ  chức công tác kế  toán" (2013) của Học  viện  Tài   chính;   “Hệ  thống  thông  tin  quản  lí”   (2007)   của  Học  viện  Tài  chính; Cuốn "Hệ thống thông tin kế toán" của tác giả  Nguyễn Mạnh Toàn   và Huỳnh Thị Hồng Hạnh  (2011), NXB Tài chính; Cuốn "Hệ  thống thông  tin kế  toán" (2014) của các tác giả  Thiều Thị  Tâm, Nguyễn Việt Hưng,   Nguyễn Quang Huy, Phan Đức Dũng (2014), NXB Thống kê.  Về  cơ  bản, các công trình đều tập trung vào hai vấn đề  chính: Tổng   quan về hệ thống thông tin quản lí nói chung và hệ thống thông tin kế toán  nói riêng; Phát triển hệ  thống thông tin quản lí (kế  toán) trong DN.   Nói  chung, việc nghiên cứu về “Tổ chức hệ thống thông tin kế toán” ở nước ta   đã đi chậm hơn các nước phát triển một bước khá dài. Các tài liệu, giáo   trình và công trình nghiên cứu về  vấn đề  này thường được tiếp cận theo   hướng của các nước phát triển, như: Mỹ, Anh, Canada, Auxtralia, ... nên  tương đối đồng nhất về nội dung. Cụ thể, bao gồm các vấn đề sau đây: Một là, về khái niệm, đặc điểm của HTTT kế toán DN.  Các công trình đều đưa ra khái niệm về  HTTT kế toán: “Là hệ  thống  thu thập, lưu trữ, xử lí và cung cấp thông tin kế  toán trong DN”. Tùy theo   mục mục tiêu cung cấp thông tin phục vụ  cho các tổ  chức bên ngoài hay   trong nội bộ DN mà HTTT kế toán bao gồm: 4
  13. ­ HTTT KT tài chính: Thông tin này được thu thập, lưu trữ và xử lí theo  các quy định, chế độ, nguyên tắc và chuẩn mực kế toán hiện hành để cung  cấp thông tin tài chính chủ yếu cho các đối tượng bên ngoài DN sử dụng. ­ HTTT KT quản trị: Hệ thống này cung cấp các thông tin kế  toán với  mục đích quản trị  và điều hành trong nội bộ  DN để  dự  báo các sự  kiện   kinh tế sẽ xảy ra cùng với các ảnh hưởng tài chính của chúng đối với DN   cũng như quản trị thực hiện mục tiêu tài chính của đơn vị. Hai là, về các thành phần của HTTT kế toán trong DN . Theo nhóm tác giả  ở Học viện Tài chính, tác giả  Nguyễn Mạnh Toàn  và Huỳnh Thị  Hồng Hạnh, tác giả  Thiều Thị  Tâm và đồng sự: Các HTTT   kế  toán đều thuộc loại hệ  thống mở, có mục đích, sử  dụng chu trình IPO   (Input­Processing­Output); Cách nhìn nhận này xuất phát từ  quá trình vận   hành HTTT. Vì thế, HTTT kế  toán bao gồm tối thiểu ba thành phần: Con  người, Thủ tục và Dữ  liệu, trong đó con người thực hiện theo các thủ  tục   kế toán để biến đổi dữ liệu kế toán  nhằm tạo ra thông tin để cung cấp cho   người dùng. Khi HTTT kế toán ứng dụng CNTT sẽ bao gồm 5 thành phần,   đó là: Con người, Dữ  liệu, Thủ  tục, Phần cứng và Phần mềm. Trong đó:  Phần cứng bao gồm các hệ  thống máy tính, mạng máy tính và các thiết bị  ngoại vi; Dữ  liệu là các thông tin kế  toán thu thập được lưu trữ  theo một   phương thức nhất định trên máy tính; Thủ  tục là tập hợp các chỉ  dẫn dựa  trên các quy định, quy tắc, chế độ và chuẩn mực kế toán hiện hành và được   thực hiện theo trình tự nhất định. Thủ tục ở đây bao gồm tất cả các yêu cầu  phải thực hiện từ việc: Lựa chọn hình thức sổ  kế  toán, tổ  chức vận dụng   hệ  thống tài khoản kế  toán, việc lập chứng từ  và tổ  chức luân chuyển   chứng từ, tổ chức hệ thống báo cáo kế  toán, ...; Phần mềm là một tập hợp   5
  14. các mệnh lệnh viết cho máy tính để yêu cầu máy tính thực hiện thủ tục kế  toán thay con người. Con người bao gồm tập hợp các nhân viên kế toán với tư cách chủ động  vận hành hệ  thống. Các nhân viên kế  toán thường  được chia thành các  nhóm theo chức năng nhiệm vụ kế toán trong DN, bao gồm:  Kế toán tổng  hợp; Kế  toán bán hàng và nợ  phải thu; Kế  toán mua hàng và nợ  phải trả;  Kế  toán vốn bằng tiền; Kế toán hàng tồn kho; Kế  toán thuế  và các khoản   phải nộp khác; Kế  toán chi phí, giá thành; Kế  toán tiền lương; Kế  toán tài   sản cố định. Theo quan điểm của nhóm tác giả   ở  ĐH Kinh tế  Thành phố  Hồ  Chí   Minh, ĐH Kinh tế  Đà Nẵng, việc tổ  chức một HTTT KT trong DN được   phân chia thành tổ chức 4 chu trình, đó là: ­ Chu trình Doanh thu: Là chu trình kế  toán liên quan đến các nghiệp  vụ: Nhận và xử lí đơn hàng, lập hóa đơn bán hàng, nhận tiền thành toán, xử  lí hàng bán bị trả lại hoặc xóa nợ.  ­ Chu trình Chi phí: Là chu trình kế  toán các hoạt động mua hàng và  thanh toán tiền; ­ Chu trình Chuyển đổi: Là chu trình kế toán về các tài sản có sự  dịch  chuyển giá trị, như là: Kế  toán hàng tồn kho, Kế  toán tiền lương, Kế  toán  chi phí sản xuất. ­ Chu trình Tài chính: Là chu trình kế  toán về  vốn vay và vốn chủ  sở  hữu, về tài sản cố định. Tác giả  nhận thấy, cách nhìn nhận để  phân chia HTTT KT để  từ  đó  xây dựng hệ  thống giữa các nhóm tác giả  có những điểm khác biệt, Tuy  nhiên, vẫn đồng nhất  ở  cùng một chỗ  là: Đều xác định đủ  các thành phần  6
  15. để  thực hiện được toàn bộ  công tác kế  toán tài chính trong DN, trong đó,  theo quan điểm của nhóm tác giả  ĐH Kinh tế  Tp. Hồ  chí Minh thì đi theo  thiên hướng về  quản trị  từng chu trình hoạt động SXKD, nhóm tác giả   ở  Học viện Tài chính và ĐH Kinh tế  Quốc dân thì theo thiên hướng quản trị  theo từng loại tài khoản của Hệ thống tài khoản thống nhất của Nhà nước  đã ban hành. Do vậy, tác giả cho rằng các quan điểm trên về cơ bản là như  nhau và đảm bảo nguyên tắc kế toán, tuy vậy, theo tác giả, việc tổ chức hệ  thống thành các chu trình không chỉ  giải quyết xử  lí nghiệp vụ  mà quan  trọng hơn, nó làm dễ dàng cho tổ chức và đánh giá hoạt động kiểm soát nội   bộ. Ba là, về quá trình hoạt động của HTTT kế toán trong DN. Tất cả các quan điểm của các nhóm nhà khoa học tại ĐH Kinh tế Tp.  Hồ  chính Minh, ĐH Kinh tế  Quốc dân, Học viện Tài chính đều xác định,  quá trình hoạt động của HTTT kế toán trong DN bao gồm các bước:  ­ Lập chứng từ và ghi nhận hoạt động. Đây là bước thu thập dữ liệu   ban đầu về  các nghiệp vụ  kinh tế  ­ tài chính phát sinh trong DN. Kết thúc  bước này, HTTT thu được các chứng từ gốc. ­ Ghi nhật kí. Từ các chứng từ gốc đã kiểm tra tính đúng đắn, hợp lệ,   kế  toán tiến hành phân tích sự  kiện để  xác định các đối tượng kế  toán bị  ảnh hưởng, từ  đó lập định khoản kế  toán. Trên cơ  sở  nghiệp vụ  đã được  định khoản, kế toán ghi vào các sổ nhật kí chung (với các nghiệp vụ ít xảy   ra) hoặc nhật kí chuyên dùng (với các nghiệp vụ thường xuyên xảy ra). ­ Ghi sổ  tài khoản. Sau giai đoạn ghi nhật kí, kế  toán chuyển các dữ  liệu này vào các tài khoản kế  toán tổng hợp thích hợp – gọi là ghi sổ  cái.  Trường hợp đối tượng kế  toán cần được theo dõi chi tiết hơn nhờ  các  7
  16. thông tin bổ sung khác (số lượng, đơn giá, thời hạn thanh toán, ...) thì sẽ sử  dụng sổ kế toán chi tiết. ­ Thực hiện bút toán điều chỉnh. Cuối kì kế toán, cần thực hiện các bút   toán điều chỉnh như khấu hao TSCĐ, phân bổ, trích trước, kết chuyển kết  quả kinh doanh, ... Việc này thực hiện theo quy trình ghi nhật kí rồi chuyển  ghi tài khoản kế toán. ­ Kiểm tra số liệu kế toán. Quá trình phân tích, ghi chép kế toán có thể  có sự  nhầm lẫn nên kế  toán cần kiểm tra lại dữ  liệu ghi trên sổ. Cách  thường dùng để kiểm tra là lập các bảng cân đối tài khoản, bảng kê chi tiết   để  đối chiếu, kiểm tra. Ngoài ra, kế  toán còn tiến hành đối chiếu sổ  sách  với thực tế  hay với những nguồn ghi chép độc lập khác có liên quan như  ngân hàng, khách hàng, ... ­ Lập báo cáo kế  toán. Đây là bước cuối cùng và quan trọng nhất của  quy trình xử  lí dữ  liệu kế  toán. Báo cáo KT có hai loại: Báo cáo tài chính  theo quy định bắt buộc và báo cáo KT quản trị được thiết kế  theo yêu cầu   của nhà quản lí DN. Báo cáo KT sau khi được lập sẽ  được chuyển đến   người sử dụng theo phương thức, theo kênh thông tin phù hợp với quy định  của Nhà nước và chính sách của DN.        Tác giả  nhận thấy, các nhóm tác giả  của các trường đều chỉ  nêu quy   trình hoạt động của HTTT KT trong điều kiện kế toán thủ công. Trên thực  tế, khi HTTT KT ứng dụng CNTT thì quy trình có nhiều sự thay đổi. Chẳng  hạn, bước lập chứng từ: Chứng từ có thể được lập trên giấy rồi nhập vào   máy tính  để có chứng từ  máy hoặc lập chứng từ trên máy rồi in ra; Bước   ghi nhật kí và ghi sổ  tài khoản: Khi  ứng dụng CNTT, để  lập báo cáo KT,  không cần hai bước này vì máy tính trực tiếp lấy dữ  liệu từ tệp chứng từ  máy đưa ra báo cáo. Các sổ KT sẽ được in ra từ máy tính với tư cách tương   8
  17. đương báo cáo chỉ  có vai trò với con người chứ  không có vai trò gì trong   việc lập báo cáo KT.  Bốn là, về trình tự phát triển HTTT kế toán trong DN. Các nhóm tác giả   ở  ĐH Kinh tế  Quốc dân, ĐH Kinh tế  Tp. Hồ  Chí  Minh và Học viện Tài chính đều thống nhất chung một trình tự  phát triển,   gồm 7 bước sau đây: ­ Bước 1: Khảo sát hệ  thống. Đây là bước thu thập các thông tin, các  yêu cầu của HTTT KT trong DN. ­ Bước 2: Phân tích HTTT KT. Đây là bước sử dụng các công cụ phân  tích thông qua việc xây dựng sơ đồ ngữ  cảnh của bài toán, từ đó xây dựng  ma trận thực thể­chức năng, biểu đồ phân cấp chức năng, phân tích các tiến   trình, ... ­ Bước 3: Thiết kế HTTT KT. Bước này thực hiện việc thiết kế CSDL  logic, CSDL vật lí và thiết kế các giao diện cùng các modul  của PMKT. ­ Bước 4: Thực hiện. Đây là bước xây dựng PMKT để  thực hiện bài  toán. Trong bước này, phải xây dựng các thành phần chủ  yếu sau: CSDL,  thư  viện lớp đối tượng (nếu cần), các giao diện, các báo cáo và một thực   đơn chính bao quát toàn bộ  chức năng của phần mềm kế  toán trong HTTT   KT. ­ Bước 5: Kiểm thử. Là bước chạy thử phần mềm KT dựa trên các bộ  dữ liệu giả định xây dựng trước để đối chiếu với kết quả đã có nhằm phát  hiện những modul chưa thỏa mãn yêu cầu. ­ Bước 6: Cài đặt. Đây là bước cài đặt PMKT lên hệ  thống máy tính   để đưa vào sử dụng. ­ Bước 7: Huấn luyện, bảo hành và bảo trì.      Tác giả nhận thấy, về cơ bản, đây là các bước để ứng dụng CNTT vào   việc phát triển một HTTT KT. Các nhóm tác giả  đều thừa nhận các thành   phần khác (con người, dữ  liệu, thủ  tục, phần cứng) trong HTTT KT nh ư   một lực lượng tiền đề có sẵn để từ đó, chỉ phát triển phần mềm kế toán. 9
  18. Các công trình nghiên cứu là luận án tiến sĩ Những luận án tiến sĩ đã nghiên cứu về  tổ  chức HTTT KT trong các  DN hiện nay chưa nhiều; Tiêu biểu của những luận án này là:  ­ Luận án phó tiến sĩ khoa học kinh tế  “Tổ  chức công tác kế  toán  ở  các doanh nghiệp xây dựng trong điều kiện ứng dụng tin học” của Đinh La  Thăng (năm 1996) đã nghiên cứu chuyên sâu về tổ chức công tác kế toán ở  các DN xây dựng trong điều kiện  ứng dụng tin học. Những nội dung cơ  bản được nghiên cứu trong luận án bao gồm: Những lí luận chung về  tổ  chức công tác kế  toán  ở  DN xây dựng trong điều kiện  ứng dụng tin học.  Trong phần này, tác giả  đã khái quát hóa lí luận   để  tổ  chức công tác kế  toán, như: Nhiệm vụ, yêu cầu, các nhân tố  tác động đến tổ  chức công tác  kế toán và các nội dung chủ yếu của tổ chức công tác kế  toán ở  DN trong   điều kiện ứng dụng tin học; Xác định thực trạng việc ứng dụng tin học và   tổ chức công tác kế toán ở các DN xây dựng tại thời điểm hoàn thiện luận   án; Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán ở các DN xây dựng trong điều kiện   ứng dụng tin học. Trong nội dung này, tác giả  đưa ra những ý kiến hoàn  thiện từng nội dung của công tác kế toán đã được xác định ở nội dung thứ  nhất. Những ý kiến hoàn thiện trong luận án là một nội dung quan trọng   trong việc hoàn thiện lí luận và thực tiễn về tổ chức công tác kế toán, vốn   là nội dung chủ yếu trong tổ chức HTTT kế toán ở DN xây dựng trong điều   kiện  ứng dụng tin học. Tuy vậy, tổ  chức công tác kế  toán chỉ  là một nội   dung trong tổ  chức HTTT kế  toán  ở  DN, do đó, luận án chưa đưa ra một   giải pháp toàn bộ mang tính hệ thống cho tất cả các thành phần của HTTT   kế  toán;  Ứng dụng tin học chỉ  là một cấp độ  thấp của  ứng dụng CNTT   trong HTTT quản lí nói chung và HTTT kế  toán nói riêng, do đó, các giải   pháp công nghệ chưa được chú trọng. 10
  19. ­ Luận án tiến sĩ kinh tế “Tổ chức công tác kế toán ở các đơn vị hành  chính sự nghiệp trong điều kiện ứng dụng máy vi tính” của Đào Văn Thành   (năm 2002) đã nghiên cứu chuyên sâu về tổ chức công tác kế toán ở các đơn  vị  hành chính sự  nghiệp trong điều kiện ứng dụng máy vi tính. Những nội   dung cơ bản được nghiên cứu trong luận án bao gồm: Những lí luận chung   về tổ chức công tác kế toán ở đơn vị hành chính sự nghiệp trong điều kiện   ứng dụng máy vi tính. Trong phần này, tác giả  đã khái quát hóa lí luận  để  tổ  chức công tác kế  toán, như: Nhiệm vụ, yêu cầu, các nhân tố  tác động   đến tổ chức công tác kế toán và các nội dung chủ yếu của tổ chức công tác  kế  toán  ở  đơn vị  hành chính sự  nghiệp trong điều kiện  ứng dụng máy vi  tính; Xác định thực trạng việc ứng dụng máy vi tính và tổ chức công tác kế  toán ở  các đơn vị  hành chính sự  nghiệp tại thời điểm bấy giờ; Hoàn thiện  tổ chức công tác kế toán ở các đơn vị hành chính sự nghiệp trong điều kiện   ứng dụng máy vi tính. Trong nội dung này, tác giả đưa ra những ý kiến hoàn  thiện từng nội dung của công tác kế toán đã được xác định ở nội dung thứ  nhất. Những ý kiến hoàn thiện trong luận án là một nội dung quan trọng   trong việc hoàn thiện lí luận và thực tiễn về  tổ  chức công tác kế  toán  ở   đơn vị  hành chính sự  nghiệp trong điều kiện  ứng dụng máy vi tính. Thành   công nhất của luận án này là đưa ra được một tập các nguyên tắc trong   thiết kế  kế  báo cáo và tổ  chức lưu trữ  dữ  liệu kế  toán. Tuy vậy, tổ  chức   công tác kế toán chỉ là một nội dung trong tổ chức HTTT kế toán ở đơn vị,   do đó, luận án chưa đưa ra một giải pháp toàn bộ mang tính hệ thống cho   tất cả các thành phần của HTTT kế toán; Ứng dụng máy vi tính chỉ là giai   đoạn đầu tiên của  ứng dụng CNTT, các giải pháp công nghệ  chưa được   chú trọng. ­ Luận án tiến sĩ kinh tế  “Tổ  chức hệ  thống thông tin kế  toán trong  các tập đoàn kinh tế  phục vụ  công tác quản lí” của Hoàng Văn Ninh (năm  11
  20. 2010) đã nghiên cứu chuyên sâu về  tổ  chức HTTT kế  toán  ở  các tập đoàn  kinh tế. Những nội dung cơ bản được nghiên cứu trong luận án bao gồm:  Những lí luận chung về  tổ  chức HTTT kế  toán trong các tập đoàn kinh tế  để  phục vụ  công tác quản lí. Trong phần này, tác giả  đã khái quát hóa lí  luận  để tổ chức HTTT kế toán, như: Khái quát về tập đoàn kinh tế, công ty  mẹ ­ công ty con, sự cần thiết phải tổ chức HTTT kế toán, các nội dung tổ  chức HTTT kế toán phục vụ công tác quản lí; Xác định thực trạng tổ chức   HTTT kế  toán phục vụ công tác quản lí trong các tập đoàn kinh tế tại thời   điểm bấy giờ; Hoàn thiện tổ chức HTTT kế toán phục vụ công tác quản lí  trong các tập đoàn kinh tế   ở Việt nam. Trong nội dung này, tác giả  đưa ra   những ý kiến hoàn thiện từng nội dung của công tác kế  toán đã được xác   định ở nội dung thứ nhất. Cơ sở lí luận và những giải pháp hoàn thiện trong luận án là một nội   dung đóng góp quan trọng trong việc hoàn thiện lí luận và thực tiễn về tổ   chức HTTT KT tại các tập đoàn kinh tế trong các khâu chính: Thu thập, xử   lí và cung cấp thông tin kế  toán để  phục vụ  công tác quản lí trong đơn vị.   Tuy vậy, trên giác độ  xử  lí thông tin, còn một khâu “Lưu trữ  dữ  liệu” mà   tác giả  chưa đưa ra bất kì giải pháp hoàn thiện nào, tác giả  cũng không   phân biệt các khái niệm “dữ  liệu” – đầu vào và “thông tin” – đầu ra của   quá trình xử lí thông tin. Tác giả xem xét HTTT KT dưới giác độ  “phục vụ   công tác quản lí” với tư  cách là kết quả  của HTT TKT – phần ngọn, nên,   trong luận án, tác giả  không đề  cập đến năm thành phần cấu thành của   HTTT KT, để từ đó, có các giải pháp cần thiết và thực tiễn trong việc hoàn   thiện tổ  chức HTTT KT của đơn vị. Sự  khác biệt, cũng là một thành công   của tác giả  là “hoàn thiện các modul chương trình quản lí”; Nhưng, tác   giả  đã không đưa ra các căn cứ  để  hoàn thiện nó và các giải pháp công   nghệ thông tin chưa được chú trọng. 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2