intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Xưng hô trong văn bản hành chính tiếng Việt

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:169

88
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của Luận án là nghiên cứu một cách toàn diện và hệ thống về xưng hô trong VB HC tiếng Việt để làm sáng tỏ một phần xưng hô của VBHC và giao tiếp trong lĩnh vực hành chính. Từ đó góp phần xây dựng khuôn mẫu của VB HC để chuẩn hóa VBHC tiếng Việt. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Xưng hô trong văn bản hành chính tiếng Việt

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI NGUYỄN VĂN TUYÊN XƢNG HÔ TRONG VĂN BẢN HÀNH CHÍNH TIẾNG VIỆT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC HÀ NỘI - 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI NGUYỄN VĂN TUYÊN XƢNG HÔ TRONG VĂN BẢN HÀNH CHÍNH TIẾNG VIỆT Chuyên ngành: Ngôn ngữ học Mã số: 9.22.90.20 LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. Bùi Minh Toán HÀ NỘI - 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các vấn đề được trình bày trong luận án là trung thực, chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào khác. Tác giả luận án Nguyễn Văn Tuyên
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................. 1 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................... 3 4. Phương pháp và thủ pháp nghiên cứu ................................................................ 3 5. Đóng góp mới của luận án ................................................................................. 4 6. Kết cấu của luận án ............................................................................................ 4 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN ............................................................................................................... 6 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu.................................................................. 6 1.1.1. Tình hình nghiên cứu về từ ngữ xưng hô .............................................. 6 1.1.2. Tình hình nghiên cứu về văn bản hành chính tiếng Việt ....................... 9 1.2. Cơ sở lí luận ................................................................................................. 11 1.2.1. Xưng hô trong giao tiếp ngôn ngữ ....................................................... 11 1.2.2. Khái quát về văn bản hành chính tiếng Việt ........................................ 26 1.3. Tiểu kết chƣơng 1 ........................................................................................ 38 Chƣơng 2: XƢNG TRONG VĂN BẢN HÀNH CHÍNH TIẾNG VIỆT........ 40 2.1. Khái niệm xƣng trong văn bản hành chính .............................................. 40 2.2. Các biểu thức ngôn ngữ để xƣng trong văn bản hành chính .................. 41 2.2.1. Đại từ nhân xưng ................................................................................. 42 2.2.2. Danh từ chỉ chức vụ ............................................................................. 43 2.2.3. Tên riêng .............................................................................................. 44 2.2.4. Biểu thức định danh cơ quan, đơn vị, tổ chức ..................................... 44 2.2.5. Biểu thức phối hợp từ chỉ chức vụ với tên riêng ................................. 46 2.2.6. Biểu thức phối hợp tên riêng với từ chỉ chức vụ và tên cơ quan, đơn vị, tổ chức .................................................................................................................. 48
  5. 2.2.7. Biểu thức phối hợp học hàm, học vị kết hợp với tên riêng, chức vụ và tên cơ quan, đơn vị, tổ chức ................................................................................. 49 2.2.8. Biểu thức phối hợp từ chỉ chức vụ với tên cơ quan, đơn vị, tổ chức... 49 2.3.Vị trí của biểu thức ngôn ngữ để xƣng trong văn bản hành chính ......... 56 2.3.1. Vị trí đầu văn bản................................................................................. 56 2.3.2. Vị trí kết thúc văn bản.......................................................................... 58 2.3.3. Vị trí giữa văn bản ............................................................................... 60 2.4. Xƣng trong mối quan hệ với vị thế giao tiếp............................................. 61 2.4.1. Vị thế ngang bằng ................................................................................ 61 2.4.2. Vị thế của vai trên đối với vai dưới ..................................................... 68 2.4.3. Vị thế của vai dưới đối với vai trên ..................................................... 77 2.5. Tiểu kết chƣơng 2 ........................................................................................ 82 Chƣơng 3: HÔ TRONG VĂN BẢN HÀNH CHÍNH TIẾNG VIỆT VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ TRONG QUAN HỆ GIỮA XƢNG VÀ HÔ Ở VBHC TIẾNG VIỆT .................................................................................................................... 85 3.1. Hô trong văn bản hành chính tiếng Việt ................................................... 85 3.1.1. Khái niệm hô trong văn bản hành chính .............................................. 85 3.1.2. Các biểu thức ngôn ngữ để hô trong văn bản hành chính ................... 88 3.1.3. Vị trí của biểu thức ngôn ngữ để hô trong văn bản hành chính ........ 109 3.1.4. Hô trong mối quan hệ với vị thế giao tiếp ......................................... 112 3.2. Một số vấn đề trong quan hệ giữa xƣng và hô ở văn bản hành chính tiếng Việt ........................................................................................................... 134 3.2.1. Tương thích giữa xƣng và hô trong văn bản hành chính tiếng Việt ........... 134 3.2.2. Lịch sự trong xưng hô ở văn bản hành chính tiếng Việt ................... 137 3.3. Tiểu kết chƣơng 3 ...................................................................................... 144 KẾT LUẬN ....................................................................................................... 146 CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN .......................................................................................................... 151 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 152
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Biểu thức hô BTH Biểu thức ngôn ngữ BTNN Biểu thức xưng BTX Hội đồng nhân dân HĐND Từ xưng hô TXH Ủy ban nhân dân UBND Văn bản cá biệt VBCB Văn bản hành chính VBHC Văn bản hành chính thông thường VBHCTT Văn bản quy phạm pháp luật VBQPPL
  7. DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 1.1. Thống kê các loại VBHC tiếng Việt dƣới góc độ xƣng hô........................37 Bảng 2.1. Thống kê các loại VBHC tiếng Việt có cả BTX và BTH đƣợc khảo sát ...41 Bảng 2.2. Thống kê các BTNN để xƣng trong VBHC tiếng Việt...............................52 Bảng 2.3. Thống kê các BTNN để xƣng trong 1375 lƣợt xƣng ở 543 VBHC tiếng Việt các loại đƣợc khảo sát......................................................................52 Bảng 2.4. So sánh sự giống và khác nhau trong dùng các BTNN để xƣng ở các loại VBHC tiếng Việt ......................................................................................56 Bảng 2.5. Thống kê các BTNN để xƣng với vị thế ngang bằng của cá nhân trong giao tiếp bằng VBHC tiếng Việt ..............................................................64 Bảng 2.6. Thống kê các BTNN để xƣng với vị thế ngang bằng của cơ quan, đơn vị, tổ chức trong giao tiếp bằng VBHC tiếng Việt ........................................67 Bảng 2.7. Thống kê các BTNN để xƣng với vai dƣới của cá nhân trong giao tiếp bằng VBHC tiếng Việt .............................................................................73 Bảng 2.8. Thống kê các BTNN để xƣng với vai dƣới của cơ quan, đơn vị, tổ chức trong giao tiếp bằng VBHC tiếng Việt.....................................................76 Bảng 2.9. Thống kê các BTNN để xƣng với vai trên của cá nhân trong giao tiếp bằng VBHC tiếng Việt .............................................................................79 Bảng 2.10. Thống kê các BTNN để xƣng với vai trên của cơ quan, đơn vị, tổ chức trong giao tiếp bằng VBHC tiếng Việt.....................................................81 Bảng 3.1. Thống kê các BTNN để hô trong VBHC tiếng Việt ................................103 Bảng 3.2. Thống kê các BTNN để hô trong 1347 lƣợt hô ở 543 VBHC tiếng Việt các loại đƣợc khảo sát.................................................................................. 104 Bảng 3.3. So sánh sự giống và khác nhau trong dùng các BTNN để hô ở các loại VBHC tiếng Việt ....................................................................................108 Bảng 3.4. Thống kê các BTNN để hô vị thế ngang bằng của cá nhân trong giao tiếp bằng VBHC tiếng Việt ...........................................................................115
  8. Bảng 3.5. Thống kê các BTNN để hô vị thế ngang bằng của cơ quan, đơn vị, tổ chức trong giao tiếp bằng VBHC tiếng Việt................................................... 118 Bảng 3 6 Thống kê các BTNN để hô vai dƣới của cá nhân trong giao tiếp bằng VBHC tiếng Việt ....................................................................................124 Bảng 3 7 Thống kê các BTNN để hô vai dƣới của cơ quan, đơn vị, tổ chức trong giao tiếp bằng VBHC tiếng Việt ............................................................127 Bảng 3.8. Thống kê các BTNN để hô vai trên của cá nhân trong giao tiếp bằng VBHC tiếng Việt ....................................................................................131 Bảng 3.9. Thống kê các BTNN để hô vai trên của cơ quan, đơn vị, tổ chức trong giao tiếp bằng VBHC tiếng Việt ............................................................133
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Trong khoảng vài thập niên gần đây, cùng với sự phát triển của ngôn ngữ học thế giới, Việt ngữ học cũng đã chú trọng nghiên cứu ngôn ngữ theo chức năng giao tiếp. Có thể nói, chỉ khi trả ngôn ngữ về với thực tiễn mới thấy hết được những đặc trưng và sự sống động như nó vốn có. Và chính qua hoạt động giao tiếp, gắn với ngữ cảnh cụ thể, ngôn ngữ lại càng độc đáo hơn. 1.1. Xưng hô là vấn đề quan trọng bậc nhất trong giao tiếp. Chỉ khi các nhân vật giao tiếp định vị được khung giao tiếp thì cuộc giao tiếp mới được bắt đầu. Xưng hô giúp con người định vị khung giao tiếp đó. Xưng hô trong tiếng Việt không chỉ là nhân tố quan trọng để hình thành diễn ngôn, quyết định đến việc lựa chọn ngôn ngữ mà còn biểu thị văn hóa dân tộc. Trên thế giới, vấn đề xưng hô đã được nhiều nhà ngôn ngữ học quan tâm nghiên cứu và có những kết quả giá trị cho lĩnh vực của chuyên ngành. Nếu chức năng cơ bản của lời nói thể hiện đặc trưng xã hội của người nói thì xưng hô thể hiện mối quan hệ liên cá nhân, vị thế xã hội, văn hóa của người phát ngôn. Muốn có một cuộc giao tiếp diễn ra thành công, người tham gia giao tiếp không thể không quan tâm đến mối quan hệ giữa bản thân với các thành viên tham gia giao tiếp. Xưng hô liên quan trực tiếp đến nhân vật giao tiếp và hoàn cảnh giao tiếp. Đặc điểm giao tiếp của người Việt đều chịu sự chi phối của những quan niệm văn hóa truyền thống về lễ giáo, về tính tôn ti, trật tự... Do đó, việc nghiên cứu xưng hô nói chung và xưng hô trong V HC nói riêng s góp phần đóng góp cho sự phát triển của ngành nghiên cứu ngôn ngữ học xã hội. 1.2. Trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, văn bản hành chính (từ đây viết tắt là VBHC) là loại văn bản được dùng phổ biến trong đời sống xã hội. Đây là loại văn bản đóng vai trò quan trọng và ảnh hưởng rất lớn đến đời sống xã hội. So với các văn bản thuộc các phong cách chức năng khác, V HC là loại văn bản có những đặc trưng rất khác biệt về chức năng cũng như hành chức. Một trong những điểm khác biệt với văn bản thuộc các phong cách ngôn ngữ khác là trong
  10. 2 VBHC không thể không có hoạt động xưng hô và biểu thức xưng hô, nhất là xƣng. Vì có những đặc thù riêng về chức năng và tổ chức văn bản, nên VBHC chịu sự chế định của pháp luật và được trình bày theo một quy phạm riêng biệt, nghiêm ngặt. Khi nhắc đến V HC, người ta thường nghĩ ngay đến sự khuôn mẫu, sự chuẩn mực và nghĩ rằng ở loại văn bản này không có vấn đề gì để bàn luận và nghiên cứu. Tuy nhiên, trên thực tế, loại hình văn bản này đã được không ít nhà khoa học xem xét, nghiên cứu ở nhiều góc độ và nhiều phương diện khác nhau. Nhưng cho đến nay, vẫn chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách chuyên sâu và hệ thống về vấn đề xưng hô trong V HC tiếng Việt. Với những lí do trên, chúng tôi lựa chọn vấn đề Xƣng hô trong văn bản hành chính tiếng Việt làm đề tài nghiên cứu trong luận án của mình. Việc nghiên cứu vấn đề xưng hô trong V HC không chỉ giúp chúng ta hiểu hơn mà còn góp phần hướng đến chuẩn hóa loại hình văn bản đặc thù này. Lựa chọn đề tài này, chúng tôi mong muốn góp phần làm sáng tỏ lí thuyết giao tiếp, nhất là lí thuyết về xưng hô, đồng thời góp phần vào việc hoàn thiện, chuẩn hóa quy trình soạn thảo VBHC tiếng Việt. 2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là vấn đề xưng hô trong V HC tiếng Việt. 2.2. Phạm vi nghiên cứu Để áp dụng những cơ sở lí luận vào việc nghiên cứu xưng hô trong V HC, luận án tiến hành khảo sát 543 VBHC của các cơ quan Nhà nước, của tổ chức kinh tế và của công dân (đơn từ) từ năm 2009 đến hết năm 2019. Nguồn để chúng tôi thu thập những văn bản này là qua sưu tầm trong các cơ quan, ban ngành của Nhà nước và qua trang thuvienphapluat.vn. Các thể loại VBHC được khảo sát bao gồm: VBQPPL (nghị quyết, nghị định, thông tư, quyết định); VBCB: nghị quyết (cá biệt), quyết định (cá biệt), chỉ thị (cá biệt); VBHCTT: chỉ thị, quy chế, quy định, thông báo, hướng dẫn, kế hoạch, báo cáo, tờ trình, công văn, công điện, bản cam kết, bản đề nghị, bản
  11. 3 tường trình, văn bản hợp đồng, giấy ủy quyền, giấy nghỉ phép, giấy đi đường, giấy biên nhận, phiếu gửi, phiếu chuyển, thư công,... Tất cả những V HC được khảo sát trong luận án đều có cả BTX và BTH. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận án là nghiên cứu một cách toàn diện và hệ thống về xưng hô trong V HC tiếng Việt để làm sáng tỏ một phần xưng hô của VBHC và giao tiếp trong lĩnh vực hành chính. Từ đó góp phần xây dựng khuôn mẫu của V HC để chuẩn hóa VBHC tiếng Việt. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Thực hiện luận án này, chúng tôi hướng tới những nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể như sau: - Tìm hiểu và hệ thống hóa những vấn đề lí luận cần thiết về xưng hô trong giao tiếp ngôn ngữ: khái niệm xưng hô, phương tiện dùng để xưng hô, chức năng của xưng hô, các nhân tố chi phối đến xưng hô trong giao tiếp. - Tìm hiểu và hệ thống hóa những vấn đề lí luận cơ bản về VBHC: khái niệm, chức năng, đặc điểm của VBHC và phân loại VBHC tiếng Việt. - Khảo sát và phân loại các BTNN và cách thức xưng, hô trong V HC tiếng Việt. - Phân tích, miêu tả các biểu thức xưng hô, cách xưng hô trong VBHC tiếng Việt. - Phân tích và đánh giá về tính tương thích, lịch sự trong xưng hô của VBHC tiếng Việt. 4. Phƣơng pháp và thủ pháp nghiên cứu Thực hiện luận án này, chúng tôi sử dụng một số phương pháp và thủ pháp nghiên cứu chính như sau: 4.1. Phƣơng pháp miêu tả để phác họa tương đối đầy đủ bức tranh về những đặc điểm trong xưng hô của VBHC tiếng Việt. 4.2. Phƣơng pháp phân tích diễn ngôn để lí giải việc sử dụng từ ngữ xưng-hô và biểu thức xưng-hô trong VBHC; nghiên cứu những phương thức thể
  12. 4 hiện lịch sự trong xưng hô ở VBHC tiếng Việt. Trong luận án, việc xem xét từ ngữ xưng hô luôn đặt trong mối quan hệ với các nhân tố của ngữ cảnh: vị thế của các nhân vật xưng và hô, ngữ cảnh thể hiện qua thể loại của VBHC tiếng Việt. 4.3. Thủ pháp so sánh để tìm ra những điểm giống và khác nhau giữa xưng hô trong VBHC tiếng Việt với xưng hô trong hoạt động giao tiếp hằng ngày và xưng hô giữa các loại VBHC với nhau. 4.4. Thủ pháp mô hình hóa nhằm mô hình hóa những BTNN để xưng và hô trong VBHC tiếng Việt. 4.5. Thủ pháp khảo sát, thống kê ngôn ngữ học để thống kê các BTNN dùng để xưng và hô, tần số xuất hiện của các biểu thức này trong các loại VBHC khác nhau. 5. Đóng góp mới của luận án Dự kiến những đóng góp mới của luận án: 5.1. Đóng góp về lí luận - Đề tài góp phần làm sâu sắc và phong phú lí thuyết giao tiếp ngôn ngữ, những đặc điểm của phong cách ngôn ngữ hành chính nói chung. - Nghiên cứu đề tài để làm sáng tỏ lí thuyết về xưng hô trong giao tiếp: BTNN để xưng hô, cách thức xưng hô, tính quy phạm về lịch sự trong xưng hô. 5.2. Đóng góp về thực tiễn - Những kết quả nghiên cứu của luận án có thể làm tài liệu tham khảo phục vụ cho việc nghiên cứu tiếng Việt và dạy học tiếng Việt, nhất là ở phong cách ngôn ngữ hành chính. - Với những kết quả cụ thể mà luận án đạt được s góp phần chuẩn hóa về mặt ngôn từ trong việc soạn thảo, ban hành VBHC tiếng Việt. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận án có kết cấu gồm 3 chương:
  13. 5 Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lí luận Trong chương này, chúng tôi trình bày hai nội dung lớn: Thứ nhất, điểm lại những công trình đã được nghiên cứu liên quan đến đề tài, cụ thể là những nghiên cứu về từ ngữ xưng hô, về VBHC và về xưng hô trong VBHC tiếng Việt. Thứ hai, chúng tôi tập trung trình bày các vấn đề lí luận về xưng hô trong giao tiếp như: khái niệm xưng hô, chức năng của xưng hô, các nhân tố chi phối việc xưng hô, các phương tiện xưng hô trong giao tiếp, lịch sự trong giao tiếp ngôn ngữ. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng tìm hiểu những vấn đề lí luận về VBHC như: khái niệm, đặc điểm, chức năng của VBHC, các loại VBHC tiếng Việt. Chƣơng 2: Xƣng trong văn bản hành chính tiếng Việt Trong chương này, chúng tôi tập trung vào các vấn đề cụ thể như: khái niệm xƣng trong VBHC, các BTNN để xưng trong V HC, vị trí của BTNN dùng để xưng trong V HC, xƣng trong mối quan hệ với vị thế giao tiếp trong VBHC. Những nghiên cứu ở chương này s được minh họa qua việc xử lí ngữ liệu với các con số định lượng cụ thể. Chƣơng 3: Hô trong văn bản hành chính tiếng Việt và một số vấn đề trong quan hệ giữa xƣng và hô trong văn bản hành chính Trong chương này, luận án tập trung vào việc xác định khái niệm hô trong VBHC, các BTNN để hô trong VBHC, vị trí của các BTNN dùng để hô trong VBHC, hô trong quan hệ với vị thế giao tiếp trong VBHC. So với xƣng thì BTH trong VBHC có tần suất thấp hơn, nên ở chương này, luận án phối hợp để trình bày thêm một số vấn đề trong quan hệ giữa xƣng và hô trong V HC như: tương thích và lịch sự trong xưng hô của VBHC. Chương 3 của luận án cũng được minh họa bằng các số liệu thống kê cụ thể qua việc khảo sát và phân tích ngữ liệu.
  14. 6 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1. Tình hình nghiên cứu về từ ngữ xƣng hô 1.1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới Theo tìm hiểu của chúng tôi, khi nghiên cứu về từ ngữ xưng hô các nhà nghiên cứu về ngôn ngữ trên thế giới đã theo các hướng nghiên cứu sau: Trước hết là nghiên cứu theo hướng ngôn ngữ - văn hóa và ngôn ngữ- nhân chủng học, với những nhà nghiên cứu tiêu biểu như: W.Von Humboldt (“Về sự khác biệt của thiết chế ngôn ngữ loài người” [128]), Friedrich Engels (“Nguồn gốc của gia đình, sở hữu tư nhân và nhà nước” [dẫn theo 67]). Trong công trình nghiên cứu về các mối quan hệ trong gia đình, thân tộc và ngoài xã hội các tác giả đã bước đầu đề cập đến các đại từ nhân xưng và những từ ngữ được dùng để xưng hô trong các mối quan hệ thân tộc như: Grandmother, grandfather, uncle, father, mother, sister, brother... Đáng chú ý, các tác giả đã cho rằng các từ thân tộc không mang tính chất về quan hệ sinh học, đặc biệt là huyết thống, mà đây là những từ mang tính xã hội. Do đó, mỗi cá nhân không được xếp vào các phạm trù thân thích nào đó theo quan hệ huyết thống của chúng. Vì chúng là các thành viên trong những nhóm xã hội nhất định, được quy định bởi hôn nhân. Tuy nhiên, có thể thấy, những nghiên cứu trên cũng chỉ mới là bước đầu. Kế tiếp là phải kể đến các quan điểm của các nhà nghiên cứu về ngôn ngữ học cấu trúc như: M. .Emeneau (1951), L.C Thompson (1965)... M.B.Emeneau, trong công trình nổi tiếng Studies in Vietnamese Grammar [dẫn theo 68, tr. 9], đã quan tâm nhiều về đại từ trong tiếng Việt, đặc biệt là tập trung bàn về đại từ xưng hô và nhóm TXH lâm thời có nguồn gốc danh từ. Qua đó, ông đã nhận ra sự hạn chế của các đại từ nhân xưng đích thực và vai trò quan trọng của các TXH lâm thời mà ông cho là “Đại từ cương vị”. L.C Thompson cũng đã có những nghiên cứu về ngữ pháp tiếng Việt như: A Vietnamese Grammar và A Vietnamese Reference Grammar [dẫn theo
  15. 7 68. tr. 9]. Trong các công trình nghiên cứu của mình, tác giả đã đề cập đến các đại từ nhân xưng trong tiếng Việt như: ta, tôi, họ, hắn... cùng các danh từ thân tộc. Đối với danh từ thân tộc, ông nhận thấy giữa danh từ chung và danh từ riêng có hai mặt đối lập là thay đổi và không thay đổi, đồng nhất và không đồng nhất. Đặc biệt, L.C Thompson nhận thấy rằng: “Số lượng các đại từ xưng hô thực thụ là quá ít và đại từ tôi, ta với thái độ xưng hô thể hiện sự kính trọng hay thái độ bề trên, ở ngôi thứ nhất không có đại từ tương ứng với nó ở ngôi thứ hai (chỉ người nghe) và ngôi thứ ba (chỉ người được nói đến), do đó phải thay bằng các từ thuộc từ loại hoặc các danh từ” [dẫn theo 68, tr. 9]. Có thể nhận thấy, với khuynh hướng cấu trúc, các tác giả M.B.Emeneau và L.C.Thompson đã chỉ ra được các “chất liệu”, các “phương tiện vật chất” cơ bản được dùng để thực hiện hành vi xưng hô trong tiếng Việt, đó là các “đại từ nhân xưng” (personal pronouns), đồng thời đã phân chia đại từ nhân xưng thành hai nhóm: đại từ xưng hô chuyên dụng và đại từ xưng hô lâm thời để nghiên cứu. Gần với đề tài luận án là hướng nghiên cứu theo quan điểm ngôn ngữ học chức năng của tác giả Lương Văn Hy (1990) với công trình nghiên cứu về Thực dụng diễn từ và ý nghĩa ngữ học - hệ thống quy chiếu về ngƣời trong tiếng Việt [123] đã đề xuất hướng nghiên cứu từ xưng hô - cái mà ông gọi là “hệ thống quy chiếu về người” một cách đồng bộ trên ba bình diện ngữ pháp, ngữ nghĩa và ngữ dụng. Đồng thời ông cũng cho rằng, hệ thống quy chiếu ngôi tiếng Việt bao gồm ba tiểu loại ngữ pháp: đại từ nhân xưng, danh từ chung (danh từ thân tộc và danh từ cương vị) và danh từ riêng đối lập nhau trên hai phương diện là thay đổi/ không thay đổi, đồng nhất/không đồng nhất,... Tuy tác giả đã đi sâu vào phân tích và chỉ ra chức năng thay thế của danh từ chung và đại từ nhân xưng, nhưng quan điểm của ông còn cứng nhắc khi xem xét về vấn đề từ loại và miêu tả các TXH thân tộc còn sơ lược. Nhưng sự đóng góp của ông trong việc nghiên cứu TXH tiếng Việt và hướng tiếp cận mới khi nghiên cứu về TXH là đáng ghi nhận. Trên cơ sở quan điểm của các nhà nghiên cứu ngôn ngữ nêu trên, khi nghiên cứu về xưng hô trong V HC tiếng Việt chúng tôi đã tham khảo về cách
  16. 8 phân chia và sử dụng về đại từ nhân xưng, danh từ thân tộc và các danh từ khác làm phương tiện xưng hô của các nhà nghiên cứu nước ngoài để áp dụng những vấn đề thực tiễn vào cơ sở lí luận của luận án. 1.1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nƣớc Ở Việt Nam, từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt đã được các nhà Việt ngữ học quan tâm nghiên cứu. Các công trình ngữ pháp tiếng Việt nghiên cứu về đại từ thường phân xuất thành lớp đại từ xưng hô. Lớp từ này trong tiếng Việt tuy không biến đổi hình thái, nhưng qua cách dùng trong giao tiếp thường được phân biệt theo ba ngôi và theo số : ngôi 1 (số ít) và ngôi 1 (số nhiều), ngôi 2 (số ít) và ngôi 2 (số nhiều), ngôi 3 (số ít) và ngôi 3 (số nhiều). Ngoài các đại từ xưng hô, tiếng Việt còn dùng danh từ thân tộc, tên riêng, từ chỉ nghề nghiệp, chức vụ...để xưng hô. Các tác giả Nguyễn Văn Chiến trong Lớp TXH tiếng Việt trong lí thuyết và thực tế đối với các ngôn ngữ khác loại hình [16] hay Nguyễn Phú Phong trong Đại từ nhân xƣng tiếng Việt [69] trong các nghiên cứu của mình đã dành cho lớp TXH tiếng Việt một vị trí thích đáng. Một số công trình nghiên cứu về đặc điểm xưng hô trong ngôn ngữ của một dân tộc, hoặc so sánh đối chiếu xưng hô trong hai ngôn ngữ với nhau. Các luận án tiến sĩ của Phạm Ngọc Thưởng: Các cách xƣng hô trong tiếng Nùng bảo vệ năm 1998 tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội [91]; Phạm Ngọc Hàm: Đặc điểm và cách sử dụng của lớp từ ngữ xƣng hô tiếng Hán trong sự so sánh với tiếng Việt bảo vệ năm 2004 tại Viện Ngôn ngữ học [36]; Lã Thị Thanh Mai: Đặc điểm xƣng hô của ngƣời Hàn và ngƣời Việt bảo vệ năm 2014 tại Học viện Khoa học xã hội, thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam [61]; bài viết Mấy nhận xét về TXH tiếng Việt và tiếng Hàn Quốc của Nguyễn Minh Thuyết và Kim Young Soo trong sách Tƣơng đồng văn hóa Việt Nam - Hàn Quốc, Nxb Hà Nội, 1996 [89]; bài Một số đặc điểm văn hóa Nhật - Việt qua việc khảo sát hệ thống TXH của Hoàng Anh Thi trên Tạp chí Ngôn ngữ, số 1/1995 [86]... thuộc loại này. Những công trình này chỉ ra sự đồng nhất và khác biệt về hệ thống TXH và đặc điểm trong cách xưng hô của các dân tộc. Những đặc điểm đó gắn liền với các đặc điểm văn hóa dân tộc.
  17. 9 Có những công trình nghiên cứu về xưng hô và TXH trong nội bộ tiếng Việt, nhưng quan tâm đến sự khác biệt trong xưng hô giữa các phương ngữ: luận án tiến sĩ của Lê Thanh Kim: TXH và cách xƣng hô trong các phƣơng ngữ tiếng Việt, bảo vệ năm 2002 tại Viện Ngôn ngữ học [56 . Công trình này cho thấy các phương ngữ của tiếng Việt có những khác biệt về hệ thống TXH và cách xưng hô khi giao tiếp trong gia đình, trong quan hệ vợ chồng, anh em, trong dòng họ thân tộc và rộng ra trong xã hội. Nhiều công trình dành cho TXH và cách xưng hô của người Việt trong các phạm vi và lĩnh vực giao tiếp khác nhau. Sự liên thông và sự khác biệt giữa xưng hô trong gia đình và xưng hô ngoài xã hội của người Việt đã được luận án tiến sĩ của Bùi Minh Yến: Từ xƣng hô trong gia đình đến xƣng hô ngoài xã hội của ngƣời Việt bảo vệ năm 2001 tại Viện Ngôn ngữ học [112] chú ý đến. Có những lĩnh vực hẹp hơn trong giao tiếp ngôn ngữ của người Việt đã được chú ý đến về mặt TXH như bài viết TXH có nguồn gốc danh từ thân tộc trong cộng đồng công giáo Việt của Trương Thị Diễm [20] hoặc Xƣng và gọi trong hoạt động hành chính ở một xã thuộc đồng bằng Bắc Bộ; tôn ti và bình đẳng [53]. Dưới góc độ của Ngôn ngữ học xã hội, tác giả Nguyễn Văn Khang đã phân xuất 13 cách xưng hô trong giao tiếp ngôn ngữ, đồng thời chỉ ra rằng có nhiều nhân tố tác động đến sự lựa chọn từ ngữ xưng hô, trong đó có bối cảnh cụ thể, có nhân tố quyền lực và thân hữu [54, tr. 361-371 . Tuy nhiên, đây mới là những nhận định về xưng hô trong giao tiếp ngôn ngữ nói chung, cần được vận dụng cụ thể vào từng lĩnh vực giao tiếp, trong đó có giao tiếp bằng VBHC. Những ý kiến và quan niệm về xưng hô trong giao tiếp mà các công trình nêu trên đã trình bày là những cơ sở và gợi ý cho chúng tôi trong quá trình triển khai đề tài. 1.1.2. Tình hình nghiên cứu về văn bản hành chính tiếng Việt 1.1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới Theo tìm hiểu của chúng tôi, ở trên thế giới chưa có công trình nào nghiên cứu về VBHC tiếng Việt và xưng hô trong V HC tiếng Việt.
  18. 10 1.1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nƣớc Ở Việt Nam, theo khảo sát của chúng tôi, những nghiên cứu về VBHC có thể tập hợp thành ba loại: Thứ nhất là những công trình bàn về Quy cách và kĩ thuật soạn thảo VBHC. Những công trình này xuất phát từ những đặc điểm về chức năng, về kết cấu, về đặc điểm ngôn ngữ của V HC để đề xuất quy cách và kĩ thuật soạn thảo văn bản, có tác dụng hướng dẫn như một cẩm nang cho người soạn thảo. Đó là các công trình như Kĩ thuật và ngôn ngữ soạn thảo văn bản quản lí nhà nƣớc của Bùi Khắc Việt [106]; Soạn thảo và xử lí văn bản quản lí Nhà nƣớc của Nguyễn Văn Thâm [84]; Giáo trình Kĩ thuật xây dựng và ban hành văn bản của Học viện Hành chính Quốc gia [41]...Những công trình này hướng đến kĩ thuật xây dựng VBHC ở nhiều phương diện khác nhau, trong đó việc sử dụng từ ngữ xưng hô chỉ chiếm tỉ lệ rất thấp. Thứ hai là những công trình về Phong cách học tiếng Việt, trong đó dành một hai chương trình bày về phong cách ngôn ngữ hành chính trong hệ thống các phong cách chức năng ngôn ngữ. Tiêu biểu là Phong cách học tiếng Việt của Đinh Trọng Lạc (chủ biên) [57]; Phong cách học và đặc điểm tu từ tiếng Việt của Cù Đình Tú [102]... Ở những công trình này nhiều phương diện khác nhau trong V HC được nghiên cứu như: khái niệm, chức năng và những đặc trưng cơ bản của V HC, đặc điểm về kết cấu, về các phương tiện từ ngữ, câu và đoạn,...Tuy nhiên, TXH và cách xưng hô chưa được quan tâm thích đáng hoặc không được đề cập đến. Thứ ba là những công trình dành riêng cho nghiên cứu những vấn đề cụ thể, chuyên sâu của VBHC. Trong đó có luận văn thạc sĩ của Đỗ Thị Thanh Nga: Câu trong VBHC bảo vệ năm 2003 tại Đại học Sư phạm Hà Nội [62]; các luận án tiến sĩ của Vũ Ngọc Hoa: Hành động ngôn từ cầu khiến trong VBHC bảo vệ năm 2012 tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội [39 , của Nguyễn Thị Hà: Khảo sát chức năng ngôn ngữ văn bản quản lí nhà nƣớc qua phƣơng pháp phân tích diễn ngôn bảo vệ năm 2010 tại Đại học Quốc gia Hà Nội [35]... Tuy
  19. 11 thế, cho đến nay vẫn chưa có công trình nào dành riêng cho việc nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề xưng hô trong V HC tiếng Việt. Có thể nhận thấy, số lượng các công trình nghiên cứu hay giảng dạy về VBHC không phải là ít, nhưng tựu trung các công trình này tập trung vào khảo sát một số phương diện là: chức năng, các loại văn bản, đặc trưng văn bản và đặc điểm ngôn ngữ trong VBHC (về từ ngữ, câu văn, đoạn văn, cấu trúc văn bản...). Vấn đề xưng hô trong V HC chưa được quan tâm đến, chưa có công trình nào dành riêng cho từ ngữ xưng hô, cách thức xưng hô và những vấn đề liên quan đến xưng hô trong V HC tiếng Việt. Những vấn đề khái quát và những đặc điểm của VBHC về mặt ngôn ngữ mà các công trình trên đã đúc rút là cơ sở cho chúng tôi đi vào tìm hiểu về xưng hô trong VBHC tiếng Việt. 1.2. Cơ sở lí luận 1.2.1. Xƣng hô trong giao tiếp ngôn ngữ 1.2.1.1. Khái niệm xƣng hô Trong giao tiếp, xưng hô là một phần không thể thiếu. Nó là phương thức con người dùng từ ngữ tự thể hiện mình (xưng) và gọi người khác (hô) khi đang nói chuyện với nhau. Theo định nghĩa của Từ điển tiếng Việt: Xưng hô là: “Tự xưng mình và gọi người khác là gì đó khi nói với nhau để biểu thị tính chất của mối quan hệ với nhau” [105, tr. 1163]. Trong công trình [7], Đỗ Hữu Châu quan niệm: “Phạm trù xưng hô hay phạm trù ngôi bao gồm những phương tiện chiếu vật nhờ đó người nói tự quy chiếu, tức tự đưa mình vào diễn ngôn (tự xưng) và đưa người giao tiếp với mình (đối xưng) vào diễn ngôn” [7, tr. 73]. Và như vậy, phạm trù ngôi thuộc vai giao tiếp ở ngay trong cuộc giao tiếp đang được diễn ra với vai người nói là điểm gốc. Cũng theo tác giả, việc xác định và phân loại các ngôi trong giao tiếp là một vấn đề vẫn chưa thống nhất trong giới nghiên cứu. Nhưng đa số các nhà nghiên cứu cho rằng, chỉ có ngôi thứ nhất và ngôi thứ hai mới thực sự là các ngôi xưng hô. Một số nhà nghiên cứu Hàn Quốc như Park Jeong Un, Lee Seon Ung, Lee Mu Yong, Han Kap Su nhìn nhận: “xưng hô là hình thái ngôn ngữ gọi trực tiếp”
  20. 12 hoặc “xưng hô là lời gọi (người nào đó)” hay “xưng hô phản ánh mối quan hệ của người nói và người nghe” [dẫn theo 61, tr. 14]. Theo tác giả Nguyễn Văn Khang: “Xƣng hô hay xƣng gọi là thuật ngữ dùng để chỉ sự tự gọi tên mình (xưng) và tự gọi tên người khác (hô)” [54, tr. 361]. Nguyễn Văn Chiến trong TXH trong tiếng Việt: “Xưng hô là một hành vi được thực hiện trong giao tiếp” [15, tr. 64]. Tác giả Phạm Ngọc Thưởng trong luận án tiến sĩ Các cách xƣng hô trong tiếng Nùng quan niệm: “Xưng hô là hành động ngôn ngữ của các nhân vật hội thoại - người nói và người nghe. Nhân vật hội thoại sử dụng các đơn vị ngôn ngữ một cách thường xuyên, liên tục để đưa mình vào trong lời nói (hành động xưng - ngôi 1) và đưa người đối thoại vào trong lời nói (hành động hô - ngôi 2)” [92, tr. 15]. Hầu hết các tác giả cùng thống nhất cho rằng xưng hô là một hành vi giao tiếp, trong đó có các nhân vật hội thoại đồng thời phản ánh mối quan hệ liên nhân giữa những người đối thoại với nhau. Tựu trung lại, chúng tôi quan niệm: Xƣng là hành động mà người nói dùng một BTNN để đưa mình vào trong lời nói, để người nghe biết rằng mình đang nói và mình chịu trách nhiệm về lời nói của mình. Đó là hành động tự quy chiếu của người nói (ngôi 1). Hô là hành động người nói dùng một BTNN để đưa người nghe vào trong cuộc hội thoại, là tập hợp những cách thức mà người nói dùng để chỉ người đối thoại với mình (ngôi 2). Còn xưng hô là hành động ngôn ngữ mà người nói tự xưng mình và gọi người khác là gì đó khi họ đang giao tiếp với nhau để biểu thị tính chất của mối quan hệ. Cần phải phân biệt giữa xưng hô và hô gọi. Hô gọi cũng là một hành động ngôn ngữ nhưng chức năng chính của nó là để thu hút sự chú ý của người đối diện, hoặc phát tín hiệu cho người đối diện biết rằng người hô gọi muốn giao tiếp với anh ta. Hô gọi thường diễn ra ít lần trong cuộc giao tiếp. Hô gọi là hành động chỉ thuộc về người nói. Còn xưng hô là hành động diễn ra thường xuyên, liên tục trong các diễn ngôn, trong những lượt lời của người nói – người nghe.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2