intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án tiến sĩ ngữ văn: Phương pháp so sánh trong văn bản luật tục Êđê

Chia sẻ: Trang Lê | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:230

163
lượt xem
35
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án trình bày nội dung gồm: cấu trúc của phương thức so sánh trong văn bản luật tục Êđê, phương tiện hình ảnh và khả năng biểu đạt của phương thức so sánh trong văn bản luật tục Êđê, từ phương thức so sánh trong luật tục đến các biểu tượng tinh thần, phương thức so sánh trong luật tục thể hiện các nhân tố văn hóa xã hội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án tiến sĩ ngữ văn: Phương pháp so sánh trong văn bản luật tục Êđê

  1. BOÄ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC SÖ PHAÏM THAØNH PHOÁ HOÀ CHÍ MINH ___________________ TRÖÔNG THOÂNG TUAÀN LUAÄN AÙN TIEÁN SÓ NGÖÕ VAÊN Thaønh phoá Hoà Chí Minh – 2009
  2. BOÄ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC SÖ PHAÏM THAØNH PHOÁ HOÀ CHÍ MINH ___________________ TRÖÔNG THOÂNG TUAÀN Chuyeân ngaønh : Lyù luaän ngoân ngöõ Maõ soá : 62 22 01 01 LUAÄN AÙN TIEÁN SÓ NGÖÕ VAÊN Ngöôøi höôùng daãn khoa hoïc GS.TS. BUØI KHAÙNH THEÁ
  3. Thaønh phoá Hoà Chí Minh – 2009
  4. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH ----------------------------- PHƯƠNG THỨC SO SÁNH TRONG VĂN BẢN LUẬT TỤC ÊĐÊ LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGỮ VĂN CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN NGÔN NGỮ MÃ SỐ: 62 22 01 01 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH- NĂM 2009
  5. 1 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu ra trong luận án là trung thực và chưa từng ñược công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận án
  6. 2 QUY ƯỚC TRÌNH BÀY 1. Các tiểu mục của luận án ñược trình bày và ñánh số thành nhóm chữ số, với số thứ nhất chỉ số phần hay chương, số thứ hai chỉ mục, số thứ ba chỉ tiểu mục (ví dụ: 0.1. chỉ mục 1, phần Mở ñầu; hoặc 2.1.2. chỉ tiểu mục 2, mục 1, chương II). Các phần của tiểu mục ñược phân thành a, b, c,… dưới a, b, c,… ñược ký hiệu i), ii), iii),… 2. Nguồn tài liệu trích dẫn ñược ghi theo số thứ tự tương ứng của nó trong phần danh mục tài liệu tham khảo và ñược ñặt trong dấu ngoặc vuông [ ] ngay sau trích dẫn: trước dấu phẩy là tài liệu tham khảo, sau dấu phẩy là số trang. Chẳng hạn: [52, 113] là tài liệu tham khảo trong bảng theo số thứ tự 52, trang 113 của tài liệu tham khảo ñó; hoặc ghi [52] là tài liệu tham khảo trong bảng theo số thứ tự 52. 3. Các dẫn liệu trích từ tư liệu luật tục Êñê bằng tiếng Êñê hay tiếng Việt ñều ñược chỉ rõ vị trí trích dẫn ñể trong dấu ngoặc ñơn (). Chẳng hạn ghi (ñk 5, tr. 44), tức là trích từ ñiều khoản số 5, trang 44 của tài liệu Luật tục Êñê, NXB Chính trị Quốc gia, 1996. 4. Cách ghi chữ Êñê dựa theo chữ viết hiện hành của người Êñê. 5. Phần dịch từ tiếng Êñê sang tiếng Việt chúng tôi trung thành với bản dịch của sách Luật tục Êñê, NXB Chính trị Quốc gia, 1996; trong một số trường hợp là chúng tôi dịch (dịch nghĩa ñen hoặc nghĩa bóng) ñể nghĩa câu văn sát hợp với nội dung phân tích. 6. Luận án viết tắt một số từ, cụm từ như sau: thành tố ñược/bị so sánh (TTĐ/BSS); thành tố phương diện so sánh (TTPDSS); thành tố quan hệ so sánh (TTQHSS); thành tố so sánh (TTSS); cấu trúc so sánh (CTSS); ñiều khoản (ñk).
  7. 3 MỤC LỤC Tr. MỞ ĐẦU 0.1. Lý do chọn ñề tài 5 0.2. Tình hình nghiên cứu 5 0.2.1. Tình hình nghiên cứu luật tục ở Việt Nam và một số nước khác 5 0.2.2. Tình hình sưu tầm, nghiên cứu luật tục Êñê 7 0.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 11 0.4. Phương pháp nghiên cứu 16 0.5. Đóng góp chính của luận án 17 0.6. Bố cục luận án 18 Chương I CẤU TRÚC CỦA PHƯƠNG THỨC SO SÁNH TRONG VĂN BẢN LUẬT TỤC ÊĐÊ 1.1. Tổng quan về so sánh 21 1.1.1. Những nội dung liên quan ñến so sánh 21 1.1.2. Tiêu chí phân loại so sánh 24 1.2. Cấu trúc phương thức so sánh trong văn bản luật tục Êñê 28 1.2.1. Đặc ñiểm của cấu trúc so sánh 28 1.2.2. Đặc ñiểm cấu tạo các thành tố cấu trúc 31 1.3. Phân loại cấu trúc so sánh 46 1.3.1. Phân loại theo tiêu chí hình thức cấu trúc 47 1.3.2. Phân loại theo tiêu chí quan hệ nghĩa 51 1.4. Mục ñích sử dụng so sánh trong luật tục Êñê 57 1.4. 1. So sánh nhằm giải thích 58 1.4. 2. So sánh nhằm miêu tả 60 1.4.3. So sánh ñể ñánh giá 64 1.4.4. So sánh ñể biểu lộ cảm xúc 66 1.4.5. So sánh nhằm thể hiện nhiều mục ñích 68 1.5. Tiểu kết 69 Chương II PHƯƠNG TIỆN HÌNH ẢNH VÀ KHẢ NĂNG BIỂU ĐẠT CỦA PHƯƠNG THỨC SO SÁNH TRONG VĂN BẢN LUẬT TỤC ÊĐÊ 2.1. Phương tiện hình ảnh của phương thức so sánh trong luật tục 71 2.1.1. Các loại hình ảnh so sánh 71 2.1.2. Chi tiết hoá hình ảnh so sánh 83 2.2. Các khả năng biểu ñạt của phương thức so sánh 99 2.2.1. Khả năng so sánh phù hợp nội dung biểu ñạt 99 2.2.2. Khả năng so sánh cụ thể hóa nội dung biểu ñạt 103 2.2.3. Khả năng so sánh làm cho nội dung càng sâu sắc 104
  8. 4 2.2.4. Dùng nhiều so sánh ñể tăng hiệu quả nội dung biểu ñạt 105 2.3. Tiểu kết 107 Chương III TỪ PHƯƠNG THỨC SO SÁNH TRONG LUẬT TỤC ĐẾN CÁC BIỂU TƯỢNG TINH THẦN 3.1. Từ phương thức so sánh ñến các biểu tượng về buôn làng 109 3.2. Từ phương thức so sánh ñến các biểu tượng về cộng ñồng 126 3.3. Từ phương thức so sánh ñến các biểu tượng về thủ lĩnh 129 3.4. Từ phương thức so sánh ñến các biểu tượng về người vi phạm luật tục 132 3.5. Tiểu kết 139 Chương IV PHƯƠNG THỨC SO SÁNH TRONG LUẬT TỤC THỂ HIỆN CÁC NHÂN TỐ VĂN HOÁ XÃ HỘI 4.1. Phương thức so sánh thể hiện văn hoá sản xuất 140 4.2. Phương thức so sánh thể hiện văn hóa ứng xử 146 4.3. Phương thức so sánh thể hiện các tri thức văn hoá dân gian 148 4.4. Phương thức so sánh thể hiện các yếu tố tâm lý dân tộc 164 4.5. Sự tương ñồng và khác biệt về văn hoá giữa so sánh trong luật tục Êñê và luật tục Jrai 172 4.6. Sự tương ñồng và khác biệt về văn hoá giữa so sánh trong luật tục Êñê với cách so sánh và diễn ñạt của người Kinh 178 4.7. Tiểu kết 184 KẾT LUẬN 186 TÀI LIỆU THAM KHẢO 192 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 200 PHỤ LỤC 201
  9. 5 MỞ ĐẦU 0.1. Lý do chọn ñề tài Luật tục Êñê có giá trị nhiều mặt, cho ñến nay chưa ñược khai thác hết và việc nghiên cứu giá trị ngôn ngữ tình hình cũng không khác. Do ñó, việc tìm hiểu giá trị ngôn ngữ của luật tục Êñê là việc làm cần thiết và quan trọng ñể góp phần bảo tồn và phát huy một vốn quý của văn hóa Êñê. Việc khảo sát phương thức so sánh trong văn bản luật tục Êñê, sẽ cho ta thấy so sánh trong luật tục của dân tộc Êñê có những ñặc ñiểm gì và mở rộng tìm hiểu thêm mối quan hệ hai chiều giữa ngôn ngữ và văn hoá, cụ thể là giữa phương thức so sánh với một số nhân tố văn hoá của dân tộc Êñê ñược thể hiện qua văn bản luật tục Êñê. Những ñặc ñiểm và mối quan hệ này tuy không dễ phát hiện, nhưng liên quan mật thiết ñến nhiều mặt khác nhau trong ñời sống văn hoá tinh thần người Êñê và ñến lượt nó luật tục có tác dụng ñối với việc củng cố, ổn ñịnh, phát triển cộng ñồng người Êñê. Chọn ñề tài: Phương thức so sánh trong văn bản luật tục Êñê ñể nghiên cứu, chúng tôi mong muốn góp phần khai thác, bảo tồn và phát huy các giá trị luật tục của người Êñê trên Tây Nguyên. 0.2. Tình hình nghiên cứu 0.2.1.Tình hình nghiên cứu luật tục ở Việt Nam và một số nước khác Qua các tài liệu nghiên cứu luật tục của các học giả trong nước [42], [66], [95], [97]... tình hình nghiên cứu luật tục ở Việt Nam và một số nước khác có thể tóm lược như sau: Vào cuối thế kỷ XIX khi nhiều miền ñất mới trên thế giới ñược phát hiện, nhất là khi chủ nghĩa thực dân phát triển, luật tục ñã bắt ñầu ñược quan tâm nghiên cứu. Trong số các công trình nghiên cứu luật tục có những công trình nghiên cứu ở các nước thuộc ñịa nhằm tìm hiểu phong tục tập quán của người bản xứ ñể xây dựng luật pháp phục vụ cho việc quản lý xã hội ở các xứ
  10. 6 thuộc ñịa. Việc áp dụng thể chế quản lý xã hội nào ñể cai trị xã hội thuộc ñịa ñã ñược Bronislaw Maninowski, người ñứng ñầu trường phái chức năng nghiên cứu luật tục, kết luận: “Không dùng một thể chế xã hội này áp ñặt cho một xã hội khác, mà phải sử dụng bản thân thể chế xã hội vốn có ñể quản lý xã hội ñó“ (dẫn theo tài liệu 97, trang 14) [97, 14]. Ở châu Âu và nhất là các nước châu Phi, người ta quan tâm tới luật tục ở góc ñộ từ tập quán nâng lên trở thành luật pháp chỉ khi nó ñược một ñạo luật hay một quyết ñịnh của toà án công nhận, khi ñó nó ñược biết như là luật, ñược chấp nhận như là luật và thi hành như là luật. Đến ñầu thế kỷ XX, các nhà khoa học tiếp tục nghiên cứu luật tục dưới góc ñộ nhân loại học và bắt ñầu văn bản hoá luật tục, mở rộng phạm vi nghiên cứu trên nhiều bình diện khác nhau, như vấn ñề lý luận và phương pháp nghiên cứu luật tục. Dựa trên những quan ñiểm chung ñó, nhiều nhà khoa học bắt ñầu nghiên cứu luật tục của các dân tộc ở nhiều vùng, nhiều quốc gia trên thế giới. Tài liệu [97,18] cho biết, ở châu Á có công trình do Masaji Chiba (Nhật Bản) chủ biên, xuất bản năm 1986, trình bày luật tục của người Ai Cập Hồi giáo, Iran Hồi giáo, Ấn Độ, Thái Lan, Nhật Bản. Tiếp ñến là công trình nghiên cứu của Von Benda- Beckmann K. và Von Benda – Beckmann F. người Hà Lan về luật tục Inñônêxia, luật tục Malayxia. Công trình nghiên cứu của Kayleen M. Hazle Hurst ñề cập ñến luật tục Canada, Australia và New Zealand. Nhìn chung, trong thế kỷ XX, tình hình nghiên cứu luật tục trên thế giới ñã ñạt ñược những bước phát triển ñáng kể, về phương diện lý luận, về phương pháp, kể cả những công trình nghiên cứu các trường hợp cụ thể. Điều này ñã tạo thuận lợi cho việc nghiên cứu luật tục ở Việt Nam. Cũng theo tài liệu [97] thì ở nước ta vào ñầu thế kỷ XX, luật tục của các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên ñược các quan chức thuộc ñịa Pháp ở Việt Nam quan tâm sưu tầm và lần lượt cho ra ñời, luật tục Êñê (1926), luật tục Stiêng (1951), luật tục Srê (1951), luật tục Ba Na, Xê Đăng (1952), luật tục Mạ (1957), luật tục Jrai (1963)... Từ năm 1996, Viện Nghiên cứu Văn hoá
  11. 7 dân gian ñã phối hợp với các sở văn hoá thông tin các tỉnh Tây Nguyên, tiếp tục sưu tầm, bổ sung và lần lượt cho ra mắt nhiều bộ luật tục, như luật tục Êñê (1996), luật tục Jrai (1997) luật tục M’nông (1998). Ở miền núi phía bắc cho ñến những năm 80 của thế kỷ XX việc sưu tầm luật tục mới ñược bắt ñầu và năm 1999 luật tục của người Thái ñược giới thiệu. 0.2.2. Tình hình sưu tầm, nghiên cứu luật tục Êñê Năm 1913, viên Công sứ người Pháp tên L.Sabatier tỉnh Đăk Lăk cho sưu tầm luật tục Êñê và lần ñầu tiên luật tục Êñê ñược văn bản hoá vào năm 1926 bằng tiếng Êñê (ở nước Pháp). Đây là công trình sưu tầm về luật tục ñầu tiên ở Việt Nam. Năm 1940, dịch giả người Pháp là D. Antomarchi dịch luật tục này ra tiếng Pháp. Năm 1984, nhà nghiên cứu dân tộc học Nguyễn Hữu Thấu dựa vào văn bản luật tục Êñê bằng tiếng Pháp dịch sang tiếng Việt. Cũng từ năm 1984, với chương trình ñiều tra Tây Nguyên của Nhà nước, luật tục Êñê ñược sưu tầm bổ sung và cho in thành sách song ngữ Việt - Êñê, do Ngô Đức Thịnh, Nguyễn Hữu Thấu, Chu Thái Sơn biên soạn, có 11 chương bao gồm 236 ñiều khoản, Nxb Chính trị Quốc gia xuất bản năm 1996. Các công trình nghiên cứu về luật tục ở Việt Nam nói chung, luật tục Êñê nói riêng không phải là nhiều, hầu hết là những chuyên khảo bàn về giá trị nội dung, trong số ñó có ít nhiều nhận ñịnh ñề cập ñến giá trị ngôn ngữ của luật tục. Tuy nhiên cho ñến nay chưa có chuyên khảo bàn sâu về giá trị ngôn ngữ luật tục. Riêng về giá trị nội dung của luật tục Êñê thì ñã ñược các tác giả chú ý ñến nhiều hơn và ñi sâu vào nhiều khía cạnh khác nhau. GS TS Ngô Đức Thịnh khi trình bày khái quát về luật tục ñã khẳng ñịnh những giá trị cơ bản của luật tục Êñê. Ông xem luật tục Êñê “là nguồn tư liệu quý hiếm ñể nghiên cứu xã hội tộc người và văn hoá tộc người; là di sản văn hoá ñộc ñáo của dân tộc, là tri thức dân gian về quản lý cộng ñồng” [94, 130]. Đồng thời, tác giả cũng nêu những mối quan hệ giữa luật tục với ñời sống và sự tác ñộng của nó ñối với quá trình phát triển xã hội, với các nội
  12. 8 dung cụ thể, như: luật tục từ trong buôn làng ñến quốc gia - dân tộc; từ luật tục ñến pháp luật nhà nước; luật tục, toà án phong tục và tổ hoà giải của làng buôn. Tác giả ñã nhấn mạnh: “Bộ luật tục (Luật tục Êñê) là những trang sử truyền khẩu ñược ghi chép lại, nó phản ánh sắc nét chân dung của một tổ chức xã hội mẫu hệ còn khá ñiển hình trên cao nguyên miền Trung nước ta vào những thập niên ñầu thế kỷ XX” [95, 121]. Một số chuyên khảo khác nói về luât tục ñược tập hợp trong sách “Chuyên ñề về luật tục“ của Bộ Tư pháp (1997). Các bài viết nghiên cứu về các nội dung luật tục Êñê, như cách thức tổ chức và vận hành của luật tục; những quy ñịnh về hình phạt của luật tục; những yếu tố làm nền tảng cho luật tục; quá trình vận ñộng và phát triển của luật tục; bản chất và giá trị của luật tục; luật tục, hương ước so với những quy ñịnh của bộ luật dân sự; luật tục Êñê với việc bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên; vai trò của người phụ nữ Êñê qua luật tục; vấn ñề hôn nhân và gia ñình trong luật tục Êñê v.v... Nghiên cứu về phương diện giá trị ngôn ngữ luật tục Êñê, trong số tài liệu mà chúng tôi tham khảo chưa có ñề tài nào trùng tên với nội dung cơ bản của ñề tài luận án. Tuy nhiên, trên thực tế tùy theo khuôn khổ của từng bài viết và tuỳ theo mục ñích, yêu cầu nghiên cứu cụ thể mà từ lâu khía cạnh này hay yếu tố khác về một số giá trị ngôn ngữ của luật tục Êñê cũng ñã ñược ñề cập. Chẳng hạn ñề cập ñến ñặc ñiểm ngôn ngữ của luật tục Êñê, Ngô Đức Thịnh ñã nhận ñịnh khái quát như sau: “Ngôn ngữ luật tục là loại văn vần, ñó là hình thức chuyển tiếp giữa khẩu ngữ hằng ngày với ngôn ngữ thơ ca. Hình thức ấy làm cho người ta dễ nhớ, dễ lưu truyền ñể làm theo” [95, 34]. Đồng thời, ông cũng nói rõ hơn về hình thức và một số tính chất của lời nói vần trong luật tục Êñê như sau: “Hình thức văn vần (Klei duê) không chỉ có trong luật tục, mà còn là một hình thức phổ biến trong văn chương truyền miệng như khan, tục ngữ, dân ca, câu ñố,... nó tạo nên hình thức ngôn từ ñặc biệt. Thực ra klei duê là một hình thức ngôn từ ñã ñược phát triển lên từ khẩu ngữ
  13. 9 hằng ngày với cách nói luôn luôn ví von, so sánh, cụ thể, lặp ñi lặp lại, ưa thích dùng ngoa ngữ ñể khẳng ñịnh ñiều muốn nói. Chính vì thế mà klei duê trong luật tục cũng như trong các thể loại khác của văn chương truyền miệng Êñê rất gần gũi với nhau. Tất nhiên, do chỗ, nó- văn vần (klei duê)- là một sáng tạo của cộng ñồng, một biểu hiện của văn hoá thông tin nên so với khẩu ngữ, nó hoàn thiện hơn, chặt chẽ hơn, sinh ñộng hơn, hấp dẫn hơn, khả năng truyền thụ nhậy bén hơn, ngưng ñọng hơn, ấn tượng hơn” [95, 35]. Trong bài phát biểu của mình, in trong cuốn sách “Luật tục và phát triển nông thôn hiện nay ở Việt Nam” năm 2000 (chủ biên Ngô Đức Thịnh), Oscar Salemink, ñại diện Quỹ Ford tại Việt Nam cho rằng: “Các văn bản luật tục này giống như một bài thơ dài, hay”. Khi biên soạn tài liệu “Tổng tập văn học các dân tộc thiểu số Việt Nam“ do Đặng Nghiêm Vạn chủ biên, tập thể biên soạn ñã ñưa luật tục các dân tộc Việt Nam vào trong tài liệu và như thế có nghĩa là họ ñã xác ñịnh luật tục thuộc phạm trù văn học dân gian. Tuy nhiên, luật tục thuộc thể loại văn học nào thì các tác giả chưa chỉ ra. Về luật tục Êñê, các tác giả ñã ñánh giá và so sánh với luật tục các dân tộc khác như sau: “Luật tục của người Êñê và M’nông lại ñược cơ cấu bằng văn nói, ñiểm xuyết nhiều thành ngữ và tục ngữ, tiến bộ hơn nhiều so với bộ luật của người Xrê do J. Dournes và luật tục của người Gia Rai do P. B. Lafont và Phan Đăng Nhật giới thiệu, có thể sánh ngang, nhưng chính xác hơn, bộ luật của người Ba Na và Xơ Đăng do P. Guilleminet sưu tập. Ở ñây ta thấy một cách thích thú những quan niệm mang tính xã hội, những thế ứng xử, những phong tục tập quán liên quan ñến tín ngưỡng tôn giáo, ñến hôn nhân gia ñình, ñến thể chế xã hội rất cần thiết cho các nhà làm luật và các nhà khoa học xã hội và nhân văn trong việc tìm hiểu xã hội cổ truyền ở Tây Nguyên“ [111, 36]. Nhìn chung khi nêu lên quan ñiểm nhận xét ñánh giá về phương diện ngôn ngữ của luật tục, các nhà nghiên cứu ñều thống nhất khẳng ñịnh ngôn ngữ luật tục mang một số phẩm chất của ngôn ngữ văn chương truyền miệng
  14. 10 và ñã ñề cập một cách khái quát về ñặc ñiểm của yếu tố vần, yếu tố hình ảnh và biện pháp nghệ thuật, tuy những yếu tố này chưa ñược bàn sâu sắc. Ngoài ra, những yếu tố khác cũng thuộc bình diện ngôn ngữ, theo chúng tôi ñược biết, hiện nay vẫn chưa có bài viết nào ñề cập. Ta có thể nhận thấy rằng, ngôn ngữ luật tục là ngôn ngữ mang một số phẩm chất của ngôn ngữ văn chương truyền miệng, nhưng luật tục chưa phải là tác phẩm văn học dân gian như những thể loại văn học dân gian trường ca hay tục ngữ, ca dao, dân ca, lại càng không phải như truyện cổ, thần thoại, sử thi.v.v... Bởi vì, tuy ngôn ngữ luật tục cũng có tính chất thẩm mỹ văn học, như cách thức diễn ñạt, sử dụng biện pháp tu từ, hình thức trình bày.v.v... làm cho ngôn ngữ có tính biểu trưng, tính biểu cảm và tính hình tượng, song chức năng thẩm mỹ của những yếu tố này chỉ ñóng vai trò phụ thuộc, thứ yếu mà chức năng chủ yếu của ngôn ngữ luật tục là chức năng giao tiếp, chủ yếu ñể trao ñổi thông tin khi xử phạt ñối với người có hành vi vi phạm luật tục. Trong khi ñó, trong tác phẩm văn học dân gian, những yếu tố ngôn ngữ có chức năng thẩm mỹ ñược ñẩy lên hàng ñầu, chức năng giao tiếp ñược hiện thực hoá qua các phương tiện và yếu tố làm nên tính thẩm mỹ, từ ñó mà nội dung giao tiếp ñược ghi nhận. Mặt khác, mục ñích ý nghĩa của các yếu tố thuộc hệ thống ngôn ngữ luật tục nhằm chủ yếu hướng ñến những nội dung có tác dụng quy ñịnh của luật tục, trong khi ñó các yếu tố thuộc hệ thống ngôn ngữ văn học dân gian lại chủ yếu hướng tới nội dung có giá trị hình tượng - thẩm mỹ văn chương. Như vậy, ñiểm khác nhau cơ bản giữa ngôn ngữ luật tục và ngôn ngữ văn chương truyền miệng là: nếu như trong ngôn ngữ luật tục chức năng giáo tiếp ñược nổi lên hàng ñầu và chức năng thẩm mỹ là thứ yếu thì ngôn ngữ trong tác phẩm văn chương lại ngược lại, chức năng thẩm mỹ ñược ñẩy lên hàng ñầu và chức năng giáo tiếp là thứ yếu. Đồng thời, kết cấu nội dung tác phẩm văn học dân gian ñược toát lên từ quan hệ tổng hoà của các yếu tố thuộc tác phẩm, trong khi ñó kết cấu nội
  15. 11 dung luật tục là phép cộng ñơn giản của nội dung từng ñiều khoản (ñk) hợp lại mà thành. Nhìn chung, giữa ngôn ngữ văn chương truyền miệng Êñê và ngôn ngữ luật tục có những ñiểm tương ñồng và khác biệt về cách thức sử dụng hình ảnh, hình tượng, từ ngữ và ñặc biệt là các biện pháp tu từ, hình thức bố cục văn bản và cách thức trình bày v.v... Điều ñáng lưu ý là ở ngôn ngữ luật tục Êñê tồn tại một số yếu tố ñã có trong ngôn ngữ giao tiếp hằng ngày và ngôn ngữ văn học dân gian, nhưng nó lại ñược sáng tạo phù hợp với mục ñích, yêu cầu thể hiện nội dung ý nghĩa của luật tục. Vì thế trong ngôn ngữ luật tục Êñê có những yếu tố hay và ñẹp riêng mà nhiều thể loại tác phẩm văn học dân gian khác của dân tộc Êñê không có ñược. 0.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng chính là phương thức so sánh trong văn bản luật tục Êñê. - Phạm vi nghiên cứu chủ yếu là 236 ñiều khoản của luật tục Êñê, bằng hai thứ tiếng Việt - Êñê trong cuốn sách Luật tục Êñê (Tập quán pháp) của Nxb Chính trị Quốc gia (1996), do Ngô Đức Thịnh, Chu Thái Sơn và Nguyễn Hữu Thấu biên soạn. Đây là cuốn sách mà nội dung và ngôn ngữ có nhiều mặt sát hợp với thực tế ñời sống hiện nay của người Êñê. Ngoài ra còn so sánh với luật tục Jrai, luật tục M’nông. Luật tục Êñê ñã ñược ghi chép lại thành văn bản; dĩ nhiên, nó không khỏi chịu ảnh hưởng của người ghi chép, như nhiều nhà nghiên cứu ñã nói. Chẳng hạn Vũ Ngọc Phan ñã nhận xét quá trình sưu tầm và văn bản hoá tục ngữ ca dao, dân ca như sau: “Tục ngữ, ca dao của ta có nhiều câu, nhiều bài qua nhiều thế hệ và tuỳ theo từng ñịa phương ñã bị sửa chữa cả về hình thức và nội dung không còn nguyên vẹn nữa... ñến khi ñã ñược ghi chép lại thì nó mang phong cách từng người ghi chép.“ [70, 26]. Đây là những nhận xét về văn học dân gian Việt Nam, nhưng theo chúng tôi nó cũng có giá trị chung, ít nhiều mang tính phổ quát. Văn bản luật
  16. 12 tục Êñê ñã ấn hành, theo nhận xét của nhiều nhà nghiên cứu, phản ánh khá trung thành hình thức ngôn ngữ khẩu ngữ toàn dân của người Êñê. Trong luận án của mình, chúng tôi luôn luôn chú ý ñến hai mặt ñó của ngôn ngữ luật tục Êñê. Chúng tôi còn chú ý ñến nội dung dịch của sách, một số trích dẫn trong luận án, chúng tôi có thay ñổi nội dung dịch ñể phù hợp với yêu cầu nội dung phân tích. Về mặt nội dung cuốn sách có 11 vấn ñề ñược các nhà nghiên cứu sắp xếp ứng với 11 chương như sau: Chương 1. Mta eâlaâo (Những quy ñịnh mở ñầu): gồm có 23 ñiều khoản (ñk). Chương 2. Klei nga` soh ho`ng khua (Những vi phạm của các thành viên ñối với thủ lĩnh buôn làng): gồm 33 ñiều khoản. Chương 3. Klei khua nga` soh (Những vi phạm của thủ lĩnh buôn làng): gồm 11 ñiều khoản. Chương 4. Klei nga` soh ho`ng jih buoân sang (Những vi phạm lợi ích cộng ñồng): gồm 27 ñiều khoản. Chương 5. Klei bi doâk ung moâ` (Những vi phạm về hôn nhân): gồm 48 ñk. Chương 6. Klei ami` ama ho`ng anak (Những vi phạm giữa cha mẹ và con cái): gồm 6 ñiều khoản. Chương 7. Klei eâkei mnieâ soh dih hraêm (Những vi phạm gian dâm): gồm 11 ñk. Chương 8. Klei soh pro`ng (Những vi phạm nặng) (trọng tội): gồm 21 ñiều khoản. Chương 9. Do` ngaên kdraêp (Những vi phạm về của cải, tài sản): gồm 38 ñiều khoản. Chương 10. Klei eâmoâ kbao bi soh ho`ng klei araêng ngaê bi soh ho`ng eâmoâ kbao (Những vi phạm về việc trâu bò gây thiệt hại cho người ta và về trâu bò bị người ta làm thiệt hai): gồm 10 ñiều khoản.
  17. 13 Chương 11. Klei laên ho`ng poâ laên (Những vi phạm ñối với ñất ñai và người chủ ñất): gồm 8 ñiều khoản. Như vậy, vấn ñề hôn nhân ñược chú trọng hàng ñầu (48 ñiều khoản). Thứ ñến là vấn ñề sở hữu tài sản (36 ñiều khoản); nội dung thứ ba là việc bảo vệ người ñầu làng (33 ñiều khoản). Số lượng các ñk vào hàng thứ tư (27 ñiều khoản) ñề cập việc vi phạm lợi ích cộng ñồng. Những vấn ñề còn lại dao ñộng trong phạm vi từ khoảng trên 20 ñến dưới 10 ñiều khoản. Về mặt hình thức, toàn bộ văn bản luật tục là một văn bản hoàn chỉnh. Mỗi chương, như cách sắp xếp gọi tên của người nghiên cứu, là một văn bản bậc dưới của luật tục. Đến lượt nó, mỗi chương do nhiều ñiều khoản hợp thành. Và mỗi ñiều khoản cũng là một văn bản bậc dưới của chương. Ta có thể hình dung ñiều khoản ở ñây tương tự như một ñiều khoản (article) trong bộ luật, có thể gồm nhiều câu (sentenses) cụ thể, ñược liên kết với nhau về nội dung và về cơ cấu của một văn bản nhỏ, có mối quan hệ tương tác trong văn bản ấy. Ta có thể quan sát ñiều này qua ñiều khoản 29: Klei mnuih duah blu` kñi araêng (Việc kẻ giải quyết những vụ việc không phải thẩm quyền của mình): - N`u mjöt bô`ng mmao, n`u mhao bô`ng boh, baêng kboâng n`u ktaêl si aroh eâbua. Mdeâ cö` mdeâ bi co`ng, mdeâ mdro`ng mdeâ bi buoân. N`u duah bi tu` asaêp gieâ, n`u duah hlueâ asaêp mjaâo. Yang n`u duah hrô`k, ksô`k n`u duah tu`, n`u duah blu` kñi klei poâ mkaên. Anaên kthu`l n`u, maâo kñi kô n`u. (Hắn thèm ăn nấm, hắn thèm ăn quả, miệng của hắn ngứa ngáy như ăn phải củ môn. Không chịu thừa nhận núi nào thì ngọn ấy, làng nào thì tù trưởng ấy. Hắn mưu toan lấy lời của người phù thuỷ, hắn mưu toan lấy lời của người bói sãi cây.
  18. 14 Thần hắn mượn tiếng, quỷ hắn mượn oai, hắn ñã giải quyết những vụ việc không phải thẩm quyền của mình. Vậy hắn có tội, có việc ñưa ra xét xử hắn) Xuất phát từ thực tế ñó mà trong khi khảo sát và phân tích một câu cụ thể bất kỳ có thể thiếu thành tố này hay thành tố khác ta có thể dựa vào văn bản là một ñiều khoản ñể khôi phục và ñể hiểu toàn câu. Ví dụ ñiều khoản 233, tr. 224: Klei hrieâ tir, hrieâ cuaê laên (Nhiệm vụ ñi thăm ñất ñai của người chủ ñất) như sau: - Hrieâ kô lip kñông, knguoâr kño`ng, kô ro`ng aeâ aduoâm. (1) Chön eângueâ ciaêng laên bi mda, eâa bi mraâo, mtei kbaâo bi jaêk caêk jing.(2) Nga` aseh amaâo maâo poâ, nga` eâmoâ amaâo maâo poâ mga`t deh. (3) Bhiaên mô`ng muk mô`ng kei, mô`ng aeâ aduoân, mô`ng ñöm bhiaên sônaên. (4) Kjuh thu`n hmei hrieâ chön kô di ih sa bliö`. (5) (Nhiệm vụ của người chủ ñất là) phải ñi thăm cái nong, cái nia, cái lưng của ông bà.(1) Đi thăm là ñể ñất ñai mãi mãi tốt tươi, ñể nước không ngừng chảy, ñể chuối mía mọc xum xuê. (2) (Đất) nào phải ñâu như con ngựa không chủ, như con bò không người chăn. (3) Đó là tập quán từ xưa, từ ñời bà, ñời ông từ các tổ tiên xưa cũ. (4) Cứ bảy năm, chúng tôi (người chủ ñất) lại ñến thăm bà con một lần. (5) Nghĩa của 5 câu trong ñiều khoản trên ñây có quan hệ với nhau. Nếu câu (1), (2), (3) ñem xét ñộc lập thì không thể nắm ñược nghĩa chính của câu văn, bởi ñó là những câu mà người ta nói theo cách ẩn dụ và cách nói so sánh thiếu thành tố trong cấu trúc: câu (3) vắng thành tố TTĐ/BSS và TTQHSS.
  19. 15 Tuy vắng, nhưng người ta vẫn hiểu nội dung câu văn và hiểu toàn bộ nội dung ñiều khoản, bởi vì người ta ñã ñặt ý nghĩa từng câu trong ngữ cảnh chung của nội dung ñiều khoản - tư cách của mỗi ñiều khoản ở ñây ñược xem như một văn bản con. Đáng chú ý văn bản dịch sang tiếng Việt tương ứng về cơ bản là một bản dịch thoát, có tính chất như một bản dịch văn học. Vì vậy có những chỗ thêm bớt cần thiết ñể ý nghĩa của câu rõ hơn, có khi “hay hơn“ câu khẩu ngữ mộc mạc. Trong khi trích ngữ liệu ñể phân tích, chúng tôi cố gắng chọn các câu dịch sát nguyên bản và khi cần có thể khôi phục hoặc chỉnh sửa câu dịch tương ñương. Ví như một câu văn (ñk 24, tr. 59) như sau: - Lac` amaâo tu`, blu` amaâo djo`, nga` si kho` mgu. Sách ñã dịch: Kẻ không nghe những lời người ta dạy, không vâng những lời người ta khuyên, cứ hành ñộng như một người ñiên, người dại. Theo chúng tôi có thể dịch sát nghĩa với câu trên như sau: dạy không vâng lời, nói không nghe lời, làm như ñiên dại. Tuy nhiên, do người nghiên cứu không phải là người bản ngữ nên dù ñã cẩn thận tối ña, cũng có thể còn một vài sơ suất. Ngoài tư liệu chủ yếu nêu trên, trong quá trình khảo sát chúng tôi còn tham khảo thêm 37 ñiều khoản trong tài liệu “ Luật tục Êñê với Phong trào toàn dân ñoàn kết xây dựng ñời sống văn hoá“ của Sở Văn hoá Thông tin tỉnh Đăk Lăk ấn hành (2002) và ñối chiếu với “ Luật tục Jrai“ tài liệu [66]. Tổng số tư liệu mà chúng tôi thống kê và khảo sát trực tiếp khi thực hiện ñề tài này là 362 câu so sánh trong cuốn “Luật tục Êñê“ (Tập quán pháp) của NXB Chính trị Quốc gia (1996). Số tư liệu này không lớn nhưng cũng ñủ ñể khảo sát và rút ra những ñặc ñiểm về phương thức so sánh trong văn bản luật tục Êñê, những vấn ñề có liên quan mật thiết giữa nó với văn hóa dân tộc Êñê và ñối chiếu với luật tục Jrai, với cách nói quen thuộc của người Kinh. 0.4. Phương pháp nghiên cứu
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2