Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Cung ứng dịch vụ hành chính công trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư ở Việt Nam
lượt xem 13
download
Mục đích nghiên cứu của luận án "Cung ứng dịch vụ hành chính công trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư ở Việt Nam" là nghiên cứu lý luận và thực tiễn về cung ứng dịch vụ hành chính công trong bối cảnh CMCN 4.0, đề xuất các giải pháp cung ứng dịch vụ hành chính công phù hợp với bối cảnh CMCN 4.0 ở Việt Nam, góp phần xây dựng nền hành chính phục vụ, kiến tạo phát triển.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Cung ứng dịch vụ hành chính công trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư ở Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA DƯƠNG QUỐC CHÍNH CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TRONG BỐI CẢNH CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƯ Ở VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, 2022
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA DƯƠNG QUỐC CHÍNH CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TRONG BỐI CẢNH CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƯ Ở VIỆT NAM Ngành: Quản lý công Mã số: 9 34 04 03 LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Lê Thị Vân Hạnh 2. TS. Đặng Xuân Phương HÀ NỘI, 2022
- LỜI CAM ĐOAN Luận án “Cung ứng dịch vụ hành chính công trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư ở Việt Nam” là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật. Tất cả dữ liệu sơ cấp và thứ cấp được sử dụng trong nghiên cứu có nguồn gốc rõ ràng, trung thực, được trích dẫn đầy đủ. Tôi cam đoan Luận án của tôi tôn trọng đầy đủ quy tắc đạo đức trong nghiên cứu và quy định về bản quyền tác giả./. Tác giả luận án Dương Quốc Chính i
- MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài ..........................................................................................1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................4 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................5 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu .................................................5 5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học ........................................................8 6. Dự kiến những đóng góp mới của luận án ..........................................................9 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ..........................................................10 8. Cấu trúc của luận án..........................................................................................10 Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN .................................................................................................................11 1. 1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đề tài ............................11 1.1.1. Các công trình nghiên cứu có liên quan trực tiếp đến cung ứng dịch vụ hành chính công ................................................................................................11 1.1.2. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến cung ứng dịch vụ hành chính công trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. ..............20 1.2. Đánh giá các kết quả nghiên cứu liên quan đề tài luận án .............................31 1.2.1. Những kết quả nghiên cứu đã được làm rõ mà luận án sẽ kế thừa và tiếp tục phát triển .....................................................................................................31 1.2.2. Những khoảng trống nghiên cứu và các vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu trong đề tài luận án ....................................................................................32 Chương 2. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TRONG BỐI CẢNH CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƯ .........34 2.1. Dịch vụ hành chính công và vai trò của Nhà nước trong cung ứng dịch vụ hành chính công ....................................................................................................34 2.1.1. Dịch vụ hành chính công và cung ứng dịch vụ hành chính công ...........34 2.1.2. Vai trò của Nhà nước trong cung ứng dịch vụ hành chính công ............39 2.2. Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến cung ứng dịch vụ hành chính công ....................................40 2.2.1. Khái niệm và đặc điểm của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư ...40 2.2.2. Tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến cung ứng dịch vụ hành chính công ...................................................................................43 ii
- 2.3. Cung ứng dịch vụ hành chính công trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư ...................................................................................................57 2.3.1. Khái niệm cung ứng dịch vụ hành chính công trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư ............................................................................57 2.3.2. Đặc điểm cung ứng dịch vụ hành chính công trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư ............................................................................59 2.3.3. Lợi ích của cung ứng dịch vụ hành chính công trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư ............................................................................61 2.3.4. Các điều kiện đảm bảo cho cung ứng dịch vụ hành chính công trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư ..................................................63 2.3.5. Tiêu chí đánh giá cung ứng dịch vụ hành chính công trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư ..........................................................65 2.4. Kinh nghiệm cung ứng dịch vụ hành chính công trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư của một số quốc gia trên thế giới ...........................71 2.4.1. Kinh nghiệm của Malaysia .....................................................................71 2.4.2. Kinh nghiệm của Singapore ...................................................................76 2.4.3. Kinh nghiệm của Estonia........................................................................79 2.4.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam .......................................................82 Kết luận chương 2 .................................................................................................83 Chương 3. THỰC TRẠNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TRONG BỐI CẢNH CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƯ Ở VIỆT NAM ...............................................................................................................85 3.1. Thực trạng về phương thức cung ứng dịch vụ hành chính công ...................85 3.1.1. Tái cấu trúc quy trình cung ứng dịch vụ hành chính công từ trực tiếp sang trực tuyến ..................................................................................................85 3.1.2. Mức độ liền mạch, hoàn toàn trực tuyến trong cung ứng DVHCC .......90 3.1.3. Mức độ chuyển đổi phương thức cung ứng DVHCC tại các cơ quan nhà nước thông qua mô hình một cửa ....................................................................91 3.1.4. Cung ứng DVHCC thông qua các cổng dịch vụ công ...........................93 3.2. Thực trạng về các điều kiện đảm bảo cho cung ứng dịch vụ hành chính công trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư ......................................96 3.2.1. Các quy định pháp luật và chính sách của Việt Nam có liên quan đến cung ứng dịch vụ hành chính công trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư ...............................................................................................96 3.2.2. Thực trạng về hạ tầng và nền tảng số phục vụ cung ứng dịch vụ hành chính công.......................................................................................................101 iii
- 3.2.3. Thực trạng về mức độ sẵn sàng của chủ thể cung ứng dịch vụ hành chính công trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư .............115 3.2.4. Thực trạng về các điều kiện đáp ứng của người sử dụng dịch vụ hành chính công trên môi trường số. .......................................................................122 3.3. Hiệu quả cung ứng dịch vụ hành chính công ..............................................131 3.3.1. Mức độ giảm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính ................................131 3.3.2. Mức độ hài lòng của người dùng khi sử dụng DVHCC .......................134 3.4. Đánh giá thực trạng ......................................................................................137 3.4.1. Những ưu điểm .....................................................................................137 3.4.2. Tồn tại, hạn chế ....................................................................................139 3.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế ..............................................142 3.4.4. Những yêu cầu đặt ra đối với cung ứng dịch vụ hành chính công trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư..........................................143 Kết luận chương 3 ..........................................................................................144 Chương 4. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TRONG BỐI CẢNH CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƯ ..................................................................................................................145 4.1. Định hướng cung ứng dịch vụ hành chính công trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư ..............................................................................145 4.2. Đề xuất các nhóm giải pháp cung ứng dịch vụ hành chính công trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư ....................................................151 4.2.1. Nhóm giải pháp về phương thức cung ứng dịch vụ hành chính công ..151 4.2.2. Nhóm giải pháp về các điều điện đảm bảo cung ứng dịch vụ hành chính công trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư .......................158 4.2.2.1. Giải pháp về thể chế, chính sách .......................................................158 4.2.2.2. Giải pháp về hạ tầng, nền tảng số phục vụ cung ứng DVHCC .........163 4.2.2.3. Giải pháp về nâng cao nhận thức và năng lực công nghệ số cho cán bộ, công chức tham gia cung ứng dịch vụ hành chính công ..........................170 4.2.2.4. Giải pháp nâng cao các điều kiện đáp ứng của người dùng khi sử dụng DVHCC kỹ thuật số ........................................................................................176 Kết luận Chương 4 ..............................................................................................181 KẾT LUẬN .........................................................................................................182 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................185 PHỤ LỤC .......................................................................................................18593 iv
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN Chữ viết tắt Diễn giải Chỉ số chi phí tuân thủ thủ tục hành chính (Assessment Report on APCI Administrative Procedure Compliance Index) CBCC Cán bộ, công chức CCHC Cải cách hành chính CMCN 4.0 Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư CNTT Công nghệ thông tin CNTT&TT Công nghệ thông tin và truyền thông CSDL Cơ sở dữ liệu CSDLQG Cơ sở dữ liệu quốc gia Cổng DVCQG Cổng Dịch vụ công quốc gia DVC Dịch vụ công DVCTT Dịch vụ công trực tuyến DVHCC Dịch vụ hành chính công HTTT Hệ thống thông tin IoT Kết nối internet vạn vật (Internet of Things) Nền tảng tích hợp và chia sẻ dữ liệu cấp bộ, cấp tỉnh (Local LGSP Government Service Platform) Nền tảng tích hợp và chia sẻ dữ liệu quốc gia (National NGSP Government Service Platform) Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công cấp tỉnh ở Việt PAPI Nam (Public Administration Performance Index) Chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, ủy ban Par Index nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương QLNN Quản lý nhà nước Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ SIPAS quan hành chính nhà nước (Satisfaction Index of Public Administrative Services) TSLCD Truyền số liệu chuyên dùng TTHC Thủ tục hành chính TTTT Thông tin và Truyền thông ƯDCNTT Ứng dụng công nghệ thông tin v
- DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN ÁN Bảng 2. 1. Những thay đổi về phương thức cung ứng DVHCC trong bối cảnh CMCN 4.0 .................................................................................................................46 Bảng 2.2. Những thay đổi về phương tiện, cơ sở vật chất phục vụ cung ứng DVHCC trong bối cảnh CMCN 4.0 ..........................................................................49 Bảng 2.3. Những điểm thay đổi của chủ thể cung ứng DVHCC trong bối cảnh CMCN 4.0 .................................................................................................................52 Bảng 2.4. Những điểm thay đổi của người dùng DVHCC trong bối cảnh CMCN 4.0. .............................................................................................................................56 Bảng 2.5. Những thay đổi về đặc điểm cung ứng DVHCC trong bối cảnh CMCN 4.0 ..............................................................................................................................60 Bảng 2.6. Bộ chỉ số chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công theo thời gian thực trên môi trường điện tử .............................................................................................65 Bảng 2.7: Bộ chỉ số đánh giá chuyển đổi số cấp quốc gia ........................................67 Bảng 2. 8. Các nội dung đánh giá Chỉ số Dịch vụ trực tuyến ...................................68 Bảng 2. 9. Tiêu chí đánh giá cung ứng DVHCC trong bối cảnh CMCN 4.0 ...........69 Bảng 3. 1. Số lượng TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp .....................86 Bảng 3.2. Mức độ người dùng phải đi lại để thực hiện một DVHCC ......................90 Bảng 3. 3. Mức độ cung ứng DVCTT mức độ 3 và mức độ 4 .................................95 Bảng 3. 4. Mức độ cung ứng DVCTT toàn trình ......................................................96 Bảng 3.5.Tổng hợp tiến độ hoàn thiện các cơ sở dữ liệu quốc gia ........................105 Bảng 3.6. Tỉ lệ CBCC được trang cấp máy vi tính (Số liệu không bao gồm Bộ Công an và Bộ Quốc phòng).............................................................................................113 Bảng 3.7. Trung bình mức chi cho hạ tầng kỹ thuật và ƯDCNTT ........................114 Bảng 3. 8. Thống kê số lượng các cơ quan hành chính nhà nước có cung ứng DVHCC (tính đến năm 2020) .................................................................................116 Bảng 3.9. Số lượng TTHC được xử lý tại các bộ phận một cửa hoặc trung tâm phục vụ hành chính công (thời điểm 2019) .....................................................................117 Bảng 3. 10. Trình độ đào tạo của CBCC (thời điểm năm 2019) ............................118 Bảng 3.11. Trình độ CNTT của CBCC các cấp (thời điểm năm 2019) ..................119 Bảng 3.12. Tỉ lệ CBCC được đào tạo bồi dưỡng về phần mềm mã nguồn mở và an toàn thông tin...........................................................................................................120 Bảng 3.13. Cơ cấu độ tuổi của CBCC (thời điểm năm 2019) ...............................121 Bảng 3.14. Mục đích sử dụng Cổng DVCQG ........................................................123 vi
- Bảng 3.15. Nội dung mong đợi nhất của người dùng trong việc cung ứng DVC của cơ quan hành chính nhà nước..................................................................................125 Bảng 3.16. Trình độ học vấn của người dân Việt Nam ..........................................126 Bảng 3.17. Tỉ lệ các trường học có giảng dạy tin học ............................................126 Bảng 3.18. Tỉ lệ người dân thực hiện giao dịch thương mại điện tử ......................127 Bảng 3.19 . Tỉ lệ người dùng độ tuổi từ trên 15 đến dưới 65 sử dụng thiết bị công nghệ .........................................................................................................................129 Bảng 3.20. Tỉ lệ sử dụng các phương tiện để người dân truy cập internet ............129 Bảng 3.21. Khả năng kết nối internet băng thông rộng của người dân ..................130 Bảng 3.22. Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính .....................................................133 DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG LUẬN ÁN Hình 2.1. Các thành phần của cung ứng DVHCC trong bối cảnh CMCN 4.0 ..........44 Hình 3. 1. Tăng trưởng DVCTT mức độ 3 và 4 qua các năm 88 Hình 3.2. Mức độ giảm số lần đi lại để thực hiện một DVHCC 90 Hình 3. 3. Kết quả triển khai hệ thống Một cửa điện tử 2015-2020 91 Hình 3.4. Tỉ lệ hồ sơ giải quyết qua hệ thống một cửa điện tử 92 Hình 3. 5. Phương thức tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả DVHCC 92 Hình 3. 6. Tỉ lệ các bộ, ngành, địa phương đã có LGSP 108 Hình 3.7. Sự chuyển đổi mô hình sang nền tảng điện toán đám mây 109 Hình 3.8. Xếp hạng chỉ số hạ tầng điện toán đám mây năm 2020 của Việt Nam và 13 quốc gia Châu Á 110 Hình 3. 9. Số chứng thư số công cộng được cấp hàng năm 112 Hình 3.10. Tỷ lệ cán bộ chuyên trách chuyên trách CNTT so với tổng số CBCC 120 Hình 3.11. So sánh giữa mức độ sử dụng Cổng thông tin điện tử với khả năng sử dụng internet của người dân ở một số địa phương 124 Hình 3. 12: Chi phí thời gian khi thực hiện một số TTHC (Nguồn: Báo cáo APCI năm 2018 và năm 2021) 131 Hình 3.13. Kênh tiếp nhận thông tin về TTHC của người dùng DVHCC 133 Hình 3.14. Các chỉ số hài lòng khi sử dụng DVHCC ở một số lĩnh vực 135 Hình 3.15. Mức độ hài lòng của doanh nghiệp đối với các phương thức tìm hiểu thông tin về TTHC. 135 Hình 3.16. Mức độ người dùng mong muốn đơn giản hóa TTHC và rút ngắn thời gian giải quyết TTHC. 137 vii
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Dịch vụ hành chính công (DVHCC) là những dịch vụ liên quan đến hoạt động thực thi pháp luật, xuất phát từ yêu cầu của quản lý nhà nước, được các cơ quan nhà nước trực tiếp cung ứng nhằm phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước (QLNN) và phục vụ các quyền, nghĩa vụ cơ bản của tổ chức và công dân. Cung ứng DVHCC luôn có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, có tác động trực tiếp đến hoạt động của các thành phần kinh tế và đời sống của Nhân dân. Vì vậy, các nhà nước luôn quan tâm đến việc nâng cao chất lượng cung ứng DVHCC, từ đó góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp. Xu hướng xây dựng nền hành chính phục vụ luôn đặt ra yêu cầu cải thiện chất lượng cung ứng DVHCC của các cơ quan nhà nước theo hướng minh bạch, hiệu quả, giảm chi phí và tăng tỉ lệ hài lòng của tổ chức, cá nhân. Do mỗi DVHCC luôn gắn liền với một hoặc một số thủ tục hành chính (TTHC) để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến tổ chức, cá nhân, nên ngay từ những năm 1994, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 38-CP về cải cách một bước TTHC trong giải quyết công việc của công dân và tổ chức. Tiếp theo, các chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 - 2010 và giai đoạn 2011 - 2020 đều xác định TTHC là một trong những nội dung trọng tâm cần cải cách. Kết quả đạt được sau hai giai đoạn thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước đã công khai được cơ bản các thủ tục, trình tự thực hiện DVHCC; chất lượng một số DVHCC đã được nâng lên rõ nét như các thủ tục về thuế, đăng ký kinh doanh, thủ tục hải quan, thủ tục bảo hiểm xã hội... Tuy đã đạt được một số thành tựu trong cung ứng DVHCC, nhưng theo kết quả khảo sát hàng năm về Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS), Chỉ số chi phí tuân thủ TTHC (APCI) cho thấy thực tế còn nhiều điểm tồn tại và hạn chế như sự rườm rà, phức tạp quá mức cần thiết trong việc sử dụng DVHCC; tình trạng chậm trễ trong giải quyết và trả kết quả các DVHCC vẫn còn phổ biến ở nhiều lĩnh vực; người dân còn phải đi lại nhiều lần mới nhận được các kết quả của DVHCC; chi phí tuân thủ TTHC của nhiều DVHCC còn cao hơn nhiều so với khu vực ASEAN và OECD; chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức trong quá 1
- trình sử dụng DVHCC còn chưa cao; chất lượng cung ứng DVHCC của Việt Nam vẫn còn khoảng cách khá xa so với một số quốc gia trong khu vực, chỉ số chất lượng DVHCC tiến triển không đáng kể trong khoảng thời gian từ năm 2011 cho đến năm 2019 ... Những tồn tại, hạn chế trên đang là những điểm yếu cần khắc phục ngay trong tiến trình cải cách hành chính (CCHC), đồng thời là những điểm nghẽn cần được tháo gỡ để phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng Chính phủ phục vụ, kiến tạo phát triển. Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0) với nền tảng là các công nghệ tiêu biểu như dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo, vạn vật kết nối internet, điện toán đám mây ... đã và đang tác động ngày càng mạnh mẽ đến tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, đồng thời làm thay đổi cách thức quản trị để linh hoạt và hiệu quả hơn. Đối với DVHCC, hiện nay hầu hết các quốc gia đang nỗ lực tận dụng những ưu thế của CMCN 4.0 để thay đổi phương thức cung ứng, nhằm khắc phục các điểm yếu, tháo gỡ các điểm nghẽn và nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ. Điển hình như Estonia đã có trên 99% các dịch vụ của chính phủ (phần lớn là các DVHCC) đã được cung ứng cho người dân dưới hình thức hoàn toàn trực tuyến, thời gian hoàn thành mỗi DVHCC chỉ khoảng vài phút và chi phí vô cùng rẻ (Toomas Hendrik Ilves, 2020). Còn ở Singapore thì có đến 95% giao dịch giữa người dân với cơ quan nhà nước được thực hiện hoàn toàn bằng kỹ thuật số, có 86% người dân và 77% số doanh nghiệp cảm thấy “rất” hoặc “cực kỳ” hài lòng với các DVHCC do Chính phủ cung cấp. Với nền tảng là các công nghệ tiêu biểu của CMCN 4.0, Chính phủ Singapore luôn cam kết rằng: (1) Người dân và doanh nghiệp luôn nhận thấy các dịch vụ kỹ thuật số của Chính phủ trực quan, dễ sử dụng và phù hợp với nhu cầu của họ; (2) Tận hưởng sự tiện lợi của việc hoàn thành các giao dịch của Chính phủ theo cách thức không cần giấy tờ, không cần hiện diện từ đầu đến cuối, mọi lúc, mọi nơi và trên mọi thiết bị; (3) Người dân và doanh nghiệp chỉ cần cung cấp thông tin hoặc yêu cầu trợ giúp một lần, vì dữ liệu liên quan hoặc đã nộp trước đó sẽ được chia sẻ với các cơ quan công quyền phù hợp; (4) Người dân và doanh nghiệp luôn cảm thấy yên tâm vì dữ liệu của họ được bảo mật (Govtech Singapore, 2018). Vậy Việt Nam cần có những thay đổi gì để nâng cao chất lượng cung ứng DVHCC trong bối cảnh CMCN 4.0 là một vấn đề cấp thiết đặt ra. Cùng với xu thế chuyển đổi số quốc gia trên nền tảng của CMCN 4.0, Việt Nam đang triển khai xây dựng Chính phủ số tập trung vào đổi mới mô hình hoạt động, 2
- mong muốn có phương thức cung ứng DVHCC theo cách mới, mang tính sáng tạo và tập trung phục vụ người dân và xã hội, phấn đấu giảm 30% số lượng DVHCC vào năm 2030. Tuy nhiên mức độ chủ động tham gia CMCN 4.0 của Việt Nam còn thấp, quá trình chuyển đổi số quốc gia còn chậm và thiếu chủ động do hạ tầng phục vụ quá trình chuyển đổi số còn nhiều hạn chế; Thể chế, chính sách còn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ; Chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu trong bối cảnh CMCN 4.0; Quản lý nhà nước còn nhiều bất cập, chưa theo kịp diễn biến thực tế (Bộ Chính trị, 2019). Nhằm tận dụng hiệu quả những cơ hội và ứng phó với những thách thức từ CMCN 4.0 mang lại, ngày 27/9/2019, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 52- NQ/TW trong đó khẳng định việc chủ động, tích cực tham gia CMCN 4.0 là yêu cầu tất yếu khách quan; là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược đặc biệt quan trọng, vừa cấp bách vừa lâu dài của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cần đẩy mạnh việc hoàn thiện các quy trình, TTHC phù hợp với hoạt động của chính quyền số, cắt giảm tối đa giao dịch trực tiếp, tạo điều kiện thuận lợi, giảm chi phí cho người dân, doanh nghiệp và các tổ chức. Nghị quyết 52-NQ/TW sẽ là những cơ sở quan trọng để đẩy mạnh nghiên cứu về việc nâng cao chất lượng cung ứng DVHCC trong bối cảnh CMCN 4.0. Với những ưu thế của CMCN 4.0 mang lại, trong những năm gần đây đã có nhiều nghiên cứu về tổng quan, các đặc trưng và các tác động của CMCN 4.0 đến các mặt đời sống, kinh tế - xã hội. Kết quả các nghiên cứu này tập trung đưa ra các khuyến nghị để phát huy những tiềm năng, lợi thế của CMCN 4.0 vào phát triển kinh tế xã hội của các quốc gia, các cộng đồng dân cư. Cũng đã có những nghiên cứu về những cơ hội và những thách thức của CMCN 4.0 đến quản trị, QLNN và các hoạt động hành chính. Một số công trình nghiên cứu về việc các chính phủ sử dụng công nghệ để cung cấp dịch vụ trực tuyến và tương tác, giao dịch với người dân, tổ chức bằng phương thứ trực tuyến thay cho phương thức trực tiếp truyền thống... Tuy nhiên chưa có nghiên cứu về những tác động của CMCN 4.0 đến cung ứng DVHCC, cũng như chưa có những nghiên cứu về sự thay đổi trong hoạt động cung ứng DVHCC cho phù hợp với bối cảnh CMCN 4.0 ở Việt Nam. Đây là một khoảng trống về mặt lý luận mà các nghiên cứu tiếp theo cần quan tâm đến. 3
- Kinh nghiệm thực tiễn trên thế giới cho thấy rằng, cung ứng DVHCC bằng phương thức trực tuyến dựa trên các nền tảng công nghệ tiêu biểu của CMCN 4.0, cùng với việc đảm bảo các điều kiện về hạ tầng kỹ thuật số, năng lực công nghệ của các cơ quan nhà nước và khả năng sử dụng DVHCC trên môi trường số của tổ chức, cá nhân thì sẽ cơ bản khắc phục được những điểm còn tồn tại, hạn chế trong cung ứng DVHCC, đồng thời nâng cao chất lượng và hiệu quả cung ứng dịch vụ một cách rõ nét. Vì vậy, nếu có một nghiên cứu về cung ứng DVHCC trong bối cảnh CMCN 4.0 ở Việt Nam thông qua việc nghiên cứu về những tác động của công nghệ để làm thay đổi phương thức cung ứng DVHCC và những điều kiện đảm bảo cho cung ứng DVHCC phù hợp với bối cảnh CMCN 4.0 là cần thiết và có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn. Từ những lý do trên, Nghiên cứu sinh lựa chọn chủ đề "Cung ứng dịch vụ hành chính công trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư ở Việt Nam" làm đề tài nghiên cứu cho luận án tiến sĩ. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về cung ứng DVHCC trong bối cảnh CMCN 4.0, Luận án đề xuất các giải pháp cung ứng DVHCC phù hợp với bối cảnh CMCN 4.0 ở Việt Nam, góp phần xây dựng nền hành chính phục vụ, kiến tạo phát triển. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến cung ứng DVHCC và cung ứng DVHCC trong bối cảnh CMCN 4.0, chỉ ra các khoảng trống nghiên cứu và những nội dung mà Luận án cần tiếp tục nghiên cứu. - Nghiên cứu cơ sở lý luận về DVHCC và cung ứng DVHCC trong bối cảnh CMCN 4.0, trong đó xác định rõ những tác động của CMCN 4.0 đến cung ứng DVHCC. - Nghiên cứu về kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về cung ứng DVHCC trong bối cảnh CMCN 4.0. - Nghiên cứu thực trạng cung ứng DVHCC trong bối cảnh CMCN 4.0 ở Việt Nam hiện nay. - Nghiên cứu đề xuất các giải pháp cung ứng DVHCC đảm bảo phù hợp với bối cảnh CMCN 4.0 nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng cung ứng DVHCC. 4
- 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Cung ứng DVHCC trong bối cảnh CMCN 4.0 ở Việt Nam hiện nay, bao gồm: Phương thức cung ứng và các điều kiện đảm bảo cho cung ứng DVHCC. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu về cơ sở khoa học, thực trạng và giải pháp cung ứng DVHCC trong bối cảnh CMCN 4.0 ở Việt Nam. Trong đó tập trung vào các yếu tố chính của cung ứng DVHCC trong bối cảnh CMCN 4.0 là: Phương thức cung ứng DVHCC, chủ thể cung ứng DVHCC, phương tiện và nền tảng số phục vụ cung ứng DVHCC, người dùng DVHCC. Về không gian và thời gian nghiên cứu: Đề tài chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu tập trung các DVHCC có thể số hóa, và có thể cung ứng trên môi trường số. Tập trung chủ yếu trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến năm 2022 (năm 2011 là thời điểm bắt đầu thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011- 2020 , trong đó Chính phủ xác định nội dung hiện đại hóa hành chính và nâng cao chất lượng DVHCC là một trong những trọng tâm CCHC, năm 2011 cũng là thời điểm mà các nhà khoa học Đức: Henning Kagermann, Wolf-Dieter Lukas, và Wolfgang Wahlster giới thiệu về Công nghiệp 4.01; dự kiến năm 2022 là thời điểm hoàn thành Luận án) 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận Luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác- Lênin; Tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam. Tác giả sử dụng phương pháp luận này để nhìn nhận vấn đề nghiên cứu được biện chứng và toàn diện hơn. Vấn đề nghiên cứu được xem xét trong bối cảnh của nó, trong sự vận động với môi trường mà nó tồn tại, từ đó có cái nhìn vừa khái quát, vừa cụ thể hơn. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện mục đích nghiên cứu, Luận án sử dụng kết hợp một số phương pháp chủ yếu như sau: (i) Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp 1 Henning Kagermann, Wolf-Dieter Lukas, Wolfgang Wahlster (2011), Industrie 4.0: Mit dem Internet der Dinge auf dem Weg zur 4. industriellen Revolution, (https://www.ingenieur.de/technik/fachbereiche/ produktion/industrie-40-mit-internet-dinge-weg-4-industriellen-revolution/) 5
- Để xây dựng được những luận cứ khoa học cho Luận án, cần phải tổng hợp nhiều dữ liệu, tư liệu từ một khối lượng lớn các văn bản, tài liệu và công trình khoa học đã công bố. Luận án tập trung nghiên cứu về các nguồn tài liệu thứ cấp sau: - Các công trình khoa học trong và ngoài nước đã công bố (như sách chuyên khảo, đề tài khoa học, luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, đề án nghiên cứu, báo cáo nghiên cứu, báo cáo khoa học, …) có liên quan đến dịch vụ công, DVHCC, cung ứng DVHCC, CMCN 4.0, và những công trình nghiên cứu về mối liên hệ giữa cung ứng DVHCC với các công nghệ tiêu biểu của CMCN 4.0. Việc nghiên cứu từ những tài liệu này nhằm đánh giá những thành công và xác định những nội dung mà Luận án cần phải tiếp tục làm rõ, đồng thời tìm ra những dữ liệu, tư liệu phù hợp phục vụ cho nội dung nghiên cứu ở Chương 1 và Chương 2. - Các kết quả điều tra, khảo sát hàng năm do các cơ quan, tổ chức uy tín đã công bố như Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS), Chỉ số chi phí tuân thủ TTHC (APCI), Chỉ số cải cách hành chính (Par Index), Chỉ số sẵn sàng cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin Việt Nam (Vietnam ICT Index), ... cùng với các tài liệu, báo cáo, số liệu thống kê của các cơ quan nhà nước như: Sách trắng về Công nghệ thông tin và truyền thông, Sách trắng về Thương mại điện tử, Sách trắng Doanh nghiệp Việt Nam, các kết quả tổng điều tra của Tổng cục Thống kê, ... Việc nghiên cứu những tài liệu này để tìm ra những dữ liệu, số liệu làm luận cứ cho quá trình đánh giá thực trạng cung ứng tại Chương 3. - Các văn bản của Đảng, các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, các văn bản hành chính của các cơ quan nhà nước có liên quan đến cung ứng DVHCC và CMCN 4.0. Việc nghiên cứu những văn bản này để xác định rõ định hướng nghiên cứu, bổ sung những vấn đề lý luận và thực tiễn trong Chương 2 và đánh giá về thể chế, chính sách tạo nền tảng cho cung ứng DVHCC trong bối cảnh CMCN 4.0 ở Việt Nam tại Chương 3. - Các tài liệu của các cơ quan nhà nước có chứa đựng các số liệu thống kê có liên quan đến cung ứng DVHCC và CMCN 4.0; các tài liệu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài luận án được công bố, chia sẻ trên các website, cổng thông tin điện tử của các cơ quan, tổ chức có uy tín của các quốc gia ... Việc nghiên cứu những tài liệu này để bổ sung các dữ liệu, số liệu làm luận cứ cho luận án. Trong quá trình nghiên cứu, các tài liệu thứ cấp này liên tục được cập nhật, bổ sung và được phân tích một cách chi tiết để tìm ra các nội dung phù hợp, cần thiết cho luận án. Phương pháp này chủ yếu được sử dụng trong nghiên cứu tại Chương 1, Chương 2 và Chương 3. 6
- (ii) Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp Để có thêm những luận cứ và cơ sở khoa học cho đề tài luận án, phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp được sử dụng để làm rõ thêm về các yếu tố liên quan đến cung ứng DVHCC trong môi trường số và các dự đoán được giải pháp nâng cao chất lượng cung ứng DVHCC trong bối cảnh CMCN 4.0. Phương pháp này được sử dụng thông qua các hoạt động tham gia (trực tiếp hoặc trực tuyến) các diễn đàn, hội thảo khoa học có liên quan đến nội dung nghiên cứu như các Hội thảo quốc gia về Chính phủ điện tử được tổ chức thường niên; Diễn đàn cấp cao về Công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam (Vietnam ICT Summit); các hội thảo về chuyển đổi số của các bộ/ngành và địa phương; các hội thảo của các cơ sở giáo dục đại học và của các cơ sở nghiên cứu có liên quan đến nội dung đề tài luận án. Thông qua các Hội thảo, Diễn đàn này tác giả có thể trao đổi và thảo luận trực tiếp với các chuyên gia về nội dung liên quan đến đề tài luận án. (iii) Phương pháp khảo sát, quan sát và nghiên cứu, phân tích thông tin, dữ liệu thống kê tại Cổng dịch vụ công quốc gia và các cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh Việc cung ứng DVHCC trong bối cảnh CMCN 4.0 hướng tới phương thức cung ứng là trực tuyến hoàn toàn, ở đó, việc cung cấp thông tin về TTHC, việc thực hiện và giải quyết TTHC gắn liền với DVHCC đều được thực hiện trên môi trường mạng. Việc trả kết quả được thực hiện trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích. Việc cung ứng DVHCC theo phương thức trực tuyến được thực hiện thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia và các cổng dịch vụ công cấp bộ. cấp tỉnh. Vì vậy để có các số liệu chính xác về số lượng DVHCC trực tuyến, mức độ số hóa các DVHCC; đánh giá về mức độ trực quan, dễ sử dụng, hiệu quả và phù hợp với nhu cầu của người dân, tổ chức trong việc sử dụng DVHCC thì phương pháp điều tra tại các Cổng dịch vụ công quốc gia, các cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh là phù hợp và có hiệu quả tốt. Đối tượng khảo sát, quan sát và nghiên cứu tập trung vào Cổng dịch vụ công quốc gia ( địa chỉ tại https://dichvucong.gov.vn); Cổng dịch vụ công của một số bộ có nhiều DVHCC như: Cổng dịch vụ công Bộ Thông tin và Truyền thông (địa chỉ tại https://dichvucong.mic.gov.vn/); Cổng dịch vụ công Bộ Giao thông Vận tải (địa chỉ tại https://dichvucong.mt.gov.vn/); Cổng dịch vụ công Bộ Công thương (địa chỉ tại https://dichvucong.moit.gov.vn); Cổng dịch vụ công Bộ Công an (địa chỉ tại https://dichvucong.bocongan.gov.vn/) ... và một số cổng dịch vụ công của các tỉnh có kết quả cung ứng DVHCC trực tuyến đạt hiệu quả cao như: Cổng dịch vụ công Đà Nẵng (địa chỉ tại https://dichvucong.danang.gov.vn/) ; Cổng dịch vụ công tỉnh Thừa Thiên - Huế (địa chỉ tại https://dichvucong.thuathienhue.gov.vn/); Cổng dịch vụ công thành phố Hà Nội (địa chỉ tại https://dichvucong.hanoi.gov.vn/) và các cổng dịch vụ công của các tỉnh Vĩnh Phúc, Lào Cai, Thanh Hóa, TP. Hồ Chí Minh, Tiền Giang, 7
- Đồng Nai .... Những kết quả điều tra tại các cổng dịch vụ công sẽ bổ sung, làm tăng tính chính xác các số liệu, đánh giá tại Chương 3, đồng thời là tiền đề để xây dựng những giải pháp ở Chương 4. Ngoài ra, việc truy cập cổng dịch vụ công của các quốc gia Estonia (địa chỉ tại https://www.eesti.ee); Malaysia (địa chỉ tại https://www.malaysia.gov.my); Singapore (địa chỉ tại https://www.life.gov.sg (dành cho công dân) và https://www.gobusiness.gov.sg (dành cho doanh nghiệp) cũng được thường xuyên sử dụng để lấy những thông tin, số liệu cho phần tìm hiểu kinh nghiệm một số quốc gia về cung ứng DVHCC trong bối cảnh CMCN 4.0 ở Chương 2. (iv) Phương pháp phân tích, so sánh và tổng hợp Trên cơ sở thu thập, tổng hợp được các thông tin, dữ liệu, số liệu phục vụ cho luận án thì cần phải tìm ra được những yếu tố, mối quan hệ bản chất và đặc trưng của từng vấn đề và sự vật hiện tượng. Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp được sử dụng để đánh giá, xem xét tất cả các vấn đề liên quan ở các khía cạnh khoa học khác nhau. Kết hợp với các thao tác khái quát hóa, trừu tượng hóa để xác định những quy luật, nguyên tắc, chiều hướng vận động, mối quan hệ của các vấn đề liên quan đến cung ứng DVHCC trong bối cảnh CMCN 4.0, từ đó tổng hợp thành các kết luận, đề xuất nội dung phù hợp với lí luận và thực tiễn của DVHCC trong bối cảnh CMCN 4.0. (v) Ngoài các phương pháp nêu trên, Luận án còn kết hợp sử dụng các phương pháp như: phương pháp nghiên cứu tình huống; phương pháp lịch sử .... Các phương pháp sẽ được sử dụng kết hợp nhằm làm rõ những nội dung cơ bản của luận án, đảm bảo tính khoa học, chặt chẽ, trung thực của các vấn đề cần nghiên cứu trong từng chương của luận án. 5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học Các câu hỏi nghiên cứu: Câu hỏi 1: Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã và đang tác động ngày càng mạnh mẽ đến tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã hội của Việt Nam. Vậy CMCN 4.0 tác động như thế nào đến hoạt động cung ứng DVHCC? Câu hỏi 2: Cung ứng DVHCC trong bối cảnh CMCN 4.0 phụ thuộc vào những yếu tố nào? Câu hỏi 3: Cung ứng DVHCC trong bối cảnh CMCN 4.0 ở Việt Nam đã đạt được những kết quả quan trọng nào và những điểm còn tồn tại hạn chế là gì? Câu hỏi 4: Để cung ứng DVHCC phù hợp với bối cảnh CMCN 4.0 cần những giải pháp cơ bản nào? Giả thuyết nghiên cứu: 8
- (i) Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư sẽ có nhiều tác động mạnh mẽ đến hoạt động cung ứng DVHCC, điển hình như: làm thay đổi phương thức cung ứng dịch vụ từ trực tiếp sang trực tuyến dựa trên nền tảng số và làm thay đổi các điều kiện đảm bảo cho cung ứng DVHCC (gồm: thể chế, phương tiện, chủ thể cung ứng, người dùng dịch vụ). (ii) Cung ứng DVHCC trong bối cảnh CMCN 4.0 phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có một số yếu tố cơ bản là: Thể chế, chính sách; Hạ tầng, nền tảng số; Năng lực của chủ thể cung ứng; Khả năng sử dụng DVHCC trên môi trường số của người dùng. (iii) Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu trong quá trình thay đổi phương thức cung ứng DVHCC từ hoàn toàn trực tiếp sang trực tuyến và đã bước đầu chuẩn bị được những điều kiện đảm bảo cho cung ứng DVHCC trong bối cảnh CMCN 4.0. Nhưng dưới sự tác động mạnh mẽ của CMCN 4.0 và so với một số quốc gia trên thế giới thì việc cung ứng DVHCC còn chậm thay đổi và còn nhiều điểm hạn chế. (iv) Cung ứng DVHCC trong bối cảnh CMCN 4.0 cần tập trung vào một số giải pháp cơ bản như: Tăng cường chuyển đổi phương thức cung ứng DVHCC sang trực tuyến toàn trình; Xây dựng chính sách và hoàn thiện thể chế phù hợp với phương thức cung ứng DVHCC mới; Xây dựng và hoàn thiện hạ tầng, nền tảng số phù hợp với phương thức cung ứng DVHCC trực tuyến toàn trình; Nâng cao năng lực hoạt động trên môi trường số của chủ thể cung ứng; Nâng cao khả năng sử dụng DVHCC trên môi trường số của người dùng. 6. Những đóng góp mới của luận án Về mặt lý luận - Xác định được những tác động của CMCN 4.0 đến hoạt động cung ứng DVHCC. - Xây dựng được khung lý thuyết về cung ứng DVHCC trong bối cảnh CMCN 4.0. - Xác định được các điều kiện đảm bảo cho cung ứng DVHCC trong bối cảnh CMCN 4.0. Về mặt thực tiễn - Khắc họa bức tranh toàn cảnh về thực trạng cung ứng DVHCC trong sự tác động của CMCN 4.0 ở Việt Nam hiện nay, bao gồm: kết quả đạt được, những hạn chế yếu kém và những vấn đề quan trọng cần giải quyết nhằm phù hợp với bối cảnh CMCN 4.0. - Cung cấp những định hướng và giải pháp để cung ứng DVHCC phù hợp với bối cảnh CMCN 4.0 ở Việt Nam, góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng cung ứng DVHCC. 9
- 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Ý nghĩa khoa học: Góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về cung ứng DVHCC trong bối cảnh CMCN 4.0, có đóng góp cho khoa học quản lý công. Ý nghĩa thực tiễn: - Đánh giá được thực trạng cung ứng DVHCC ở Việt Nam trong thời gian qua; đề xuất được các định hướng và giải pháp cung ứng DVHCC trong bối cảnh CMCN 4.0 ở Việt Nam trong thời gian tới. - Kết quả nghiên cứu của Luận án có thể góp phần nâng cao chất lượng cung ứng DVHCC trong vai trò của Chính phủ phục vụ, kiến tạo phát triển. - Kết quả nghiên cứu của Luận án cũng có thể làm tài liệu tham khảo cho các cấp chính quyền, các cơ quan nhà nước trong việc đổi mới cung ứng DVHCC, đồng thời là tài liệu tham khảo cho các sinh viên, học viên và các nhà khoa học. 8. Cấu trúc của luận án Luận án bao gồm: phần mở đầu, phần nội dung, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. Phần nội dung của luận án được kết cấu thành 4 chương. Chương 1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án Chương 2. Cơ sở khoa học về cung ứng DVHCC trong bối cảnh CMCN 4.0 Chương 3. Thực trạng cung ứng DVHCC trong bối cảnh CMCN 4.0 ở Việt Nam Chương 4: Định hướng và giải pháp cung ứng DVHCC trong bối cảnh CMCN 4.0. 10
- Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1. 1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đề tài 1.1.1. Các công trình nghiên cứu có liên quan trực tiếp đến cung ứng dịch vụ hành chính công Nâng cao chất lượng cung ứng DVHCC là một trong những mục tiêu quan trọng của CCHC và vận hành bộ máy nhà nước theo mô hình quản lý công mới, góp phần xây dựng nhà nước kiến tạo phát triển. Cùng với lý do DVHCC có liên quan mật thiết đến hoạt động thực thi pháp luật và do các cơ quan nhà nước cung ứng, nên việc đẩy mạnh nghiên cứu về cung ứng DVHCC đang được nhiều chính phủ và các nhà khoa học nghiên cứu trong thời gian qua. 1.1.1.1. Các công trình nghiên cứu đã công bố ở nước ngoài Do cách phân loại dịch vụ công (DVC) chưa có sự đồng nhất giữa các quốc gia và các khu vực trên thế giới, nhiều nước không sử dụng khái niệm DVHCC mà chỉ sử dụng khái niệm DVC với nghĩa đó là tất cả những dịch vụ nào thuộc về chức năng và trách nhiệm của nhà nước (Lê Chi Mai, 2003). Song các nước đều mặc nhiên thừa nhận sự tồn tại của các DVC do các cơ quan hành chính nhà nước cung cấp. Nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới đã thống nhất quan niệm: Khu vực công cốt lõi bao gồm các dịch vụ (chủ yếu là hàng hóa và DVC thuần túy) mà chính phủ là người duy nhất cung cấp và mọi công dân bắt buộc phải nhận khi có nhu cầu về chúng. Chính phủ cung cấp các loại dịch vụ này dựa trên cơ sở pháp lý và nguyên tắc QLNN. Có thể liệt kê một số dịch vụ đó như: pháp luật, an ninh, quốc phòng, các nguồn phúc lợi xã hội, môi trường và phòng dịch, cấp giấy sở hữu (tài sản, nhà đất), giấy tờ tùy thân (hộ chiếu, visa, chứng minh thư), giấy chứng nhận (khai sinh, khai tử, hôn thú), đăng ký thành lập (doanh nghiệp, hiệp hội, tổ chức) … (World bank, 1997) Như vậy Ngân hàng Thế giới và nhiều quốc gia coi tất cả các hoạt động của bộ máy nhà nước đều là DVC, điều này được lý giải bởi một số quốc gia có nền kinh tế thị trường phát triển đều không phân biệt giữa hoạt động QLNN và hoạt động cung ứng DVHCC, mà chỉ có sự phân biệt giữa hoạt động xây dựng chính sách với thực thi chính sách, ở đó nhà nước can thiệp rất ít vào hoạt động của thị trường nên các loại dịch vụ do cơ quan hành chính nhà nước cung ứng (hoặc các hoạt động mang tính chất xin - cho) được thu gọn rất nhiều, cùng với đó việc ứng dụng công nghệ thông tin (ƯDCNTT) trong quản lý và cung ứng dịch vụ luôn được đẩy mạnh nên dịch vụ cấp cho công dân luôn nhanh gọn, tiện lợi, chính vì thế khái niệm DVHCC 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý Hành chính công: Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ở Việt Nam hiện nay
27 p | 246 | 80
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý đất đai: Nghiên cứu tác động của quá trình đô thị hóa đến quản lý, sử dụng đất và đời sống việc làm của người dân thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
200 p | 31 | 13
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường trung học phổ thông tỉnh Nghệ An trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay
254 p | 21 | 12
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý đào tạo ngành thiết kế thời trang ở các trường đại học tại thành phố Hồ Chí Minh
221 p | 50 | 12
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhân lực trong cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế cấp tỉnh ở Sơn La
181 p | 20 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di sản thế giới Khu trung tâm Hoàng thành Thăng Long - Hà Nội gắn với phát triển du lịch
272 p | 22 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý dạy học thực hành ngành công nghệ kỹ thuật nhiệt tại các trường đại học
242 p | 69 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Phát triển đội ngũ giảng viên ngành Điện công nghiệp ở các trường cao đẳng trực thuộc Bộ Công Thương các tỉnh miền Bắc theo tiếp cận năng lực
299 p | 19 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý đội ngũ giảng viên theo tiếp cận vị trí việc làm ở các trường đại học địa phương
310 p | 19 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý Quỹ Đầu tư phát triển địa phương - Trường hợp tỉnh Hà Tĩnh
213 p | 13 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý đào tạo trình độ đại học ngành Chỉ huy Tham mưu Lục quân theo tiếp cận năng lực ở các Trường Sĩ quan Lục quân trong bối cảnh hiện nay
246 p | 12 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động phối hợp đào tạo trình độ đại học giữa trường đại học khối ngành sức khỏe khu vực nam Đồng bằng sông Hồng với bệnh viện
220 p | 12 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Chính sách phát triển kết cấu hạ tầng thương mại nông thôn tại vùng Đồng bằng sông Hồng
215 p | 7 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý khoa học và công nghệ: Áp dụng bộ tiêu chuẩn UPM nhằm đánh giá mức độ thích ứng với đổi mới sáng tạo của các trường đại học tại Việt Nam trong bối cảnh cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư
226 p | 10 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý xây dựng: Nghiên cứu chức năng quản lý trong đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ tại Việt Nam
189 p | 9 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường trung học phổ thông tỉnh Nghệ An trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay
36 p | 13 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý đô thị và công trình: Quản lý rủi ro dự án đầu tư xây dựng công trình bệnh viện - Bộ Y tế
211 p | 11 | 3
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý sự thay đổi trong đào tạo theo tiếp cận CDIO tại các trường Đại học trực thuộc Bộ Giao thông Vận tải Việt Nam
353 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn