intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với cung ứng dịch vụ hành chính công ở Đồng bằng sông Cửu Long

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:252

39
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án xác lập căn cứ khoa học về quản lý nhà nước đối với cung ứng dịch vụ hành chính công để làm cơ sở nhận dạng thực trạng quản lý nhà nước đối với cung ứng dịch vụ hành chính công ở Đồng bằng sông Cửu Long. Qua đó, đề xuất hệ thống giải pháp có tính khoa học và khả thi nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với cung ứng dịch vụ hành chính công ở Đồng bằng sông Cửu Long.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với cung ứng dịch vụ hành chính công ở Đồng bằng sông Cửu Long

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN VĂN LĨNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, 2022
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN VĂN LĨNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 9 34 04 03 LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. GS. TS. Đinh Văn Tiến 2. TS. Bùi Thị Thùy Nhi HÀ NỘI, 2022
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan: 1. Luận án với đề tài “Quản lý nhà nước đối với cung ứng dịch vụ hành chính công ở Đông bằng sông Cửu Long” là công trình nghiên cứu độc lập của tôi; 2. Nội dung luận án đảm bảo tính liêm chính học thuật; 3. Luận án đã được sửa chữa, bổ sung theo Quyết nghị của Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp Học viện thành lập theo Quyết định số 4326/QĐ-HCQG ngày 29 tháng 11 năm 2022 của Giám đóc Học viện Hành chính Quốc gia, họp ngày 23 tháng 12 năm 2022. Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời cam đoan trên. NGHIÊN CỨU SINH Nguyễn Văn Lĩnh
  4. LỜI CẢM ƠN Luận án được hoàn thành theo Chương trình đào tạo Tiến sĩ Quản lý công do Học viện Hành chính Quốc gia tổ chức tại Hà Nội. Nhân dịp này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám đốc, Học viện Hành chính Quốc gia và các thầy, cô đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn, tạo điều kiện cho tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn các cá nhân, tổ chức đã nhiệt tình giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và hoàn thành Luận án. Đặc biệt, tác giả chân thành cảm ơn sâu sắc đến GS, TS. Đinh Văn Tiến, TS. Bùi Thị Thuỳ Nhi đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình hỗ trợ trong suốt quá trình nghiên cứu hoàn thành Luận án này. Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng Luận án vẫn còn nhiều thiếu sót, tác giả mong nhận được ý kiến chỉ dẫn của thầy cô, nhà khoa học, nhà quản lý và các đồng nghiệp. Xin chân thành cảm ơn! Tác giả Nguyễn Văn Lĩnh
  5. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG ............................................................................................... 13 1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến quản lý nhà nước đối với cung ứng dịch vụ hành chính công ...................................................................... 13 1.1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến vai trò của nhà nước trong cung ứng DVHCC .............................................................................................. 13 1.1.2. Tình hình nghiên cứu quản lý nhà nước đối với cung ứng dịch vụ hành chính công ....................................................................................... 17 1.1.3. Tình hình nghiên cứu liên quan đến thể chế cung ứng dịch vụ hành chính công ................................................................................................. 22 1.1.4. Tình hình nghiên cứu liên quan đến dịch vụ công trực tuyến ....... 23 1.1.5. Tình hình nghiên cứu liên quan đến quản lý chất lượng dịch vụ hành chính công ................................................................................................. 25 1.1.6. Tình hình nghiên cứu liên quan đến huy động sự tham gia của các cơ quan, tổ chức ngoài cơ quan hành chính nhà nước cung ứng DVHCC ..................................................................................................... 31 1.2. Đánh giá các công trình nghiên cứu đã công bố có liên quan đến đề tài luận án ......................................................................................................... 32 1.2.1. Những kết quả đã được nghiên cứu, làm rõ ................................... 32 1.2.2. Khoảng trống trong nghiên cứu quản lý nhà nước đối với cung ứng dịch vụ hành chính công........................................................................... 33 1.3.3. Định hướng nghiên cứu của luận án.............................................. 34 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ................................................................................ 36 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG .......................... 37 2.1. Một số vấn đề chung về cung ứng dịch vụ hành chính công .............. 37 2.1.1. Dịch vụ công .................................................................................... 37 2.1.2. Dịch vụ hành chính công ................................................................ 39 2.1.3. Cung ứng dịch vụ hành chính công................................................ 44 2.2. Quản lý nhà nước đối với cung ứng dịch vụ hành chính công ........... 51 2.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với cung ứng dịch vụ hành chính công ........................................................................................................... 51
  6. 2.2.2. Các yếu tố cơ bản của quản lý nhà nước đối với cung ứng dịch vụ hành chính công theo lý thuyết quản lý .................................................... 54 2.2.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước đối với cung ứng dịch vụ hành chính công ........................................................................................................... 56 2.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với cung ứng dịch vụ hành chính công ở địa phương................................................................................................ 59 2.3.1. Xây dựng và hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước đối với cung ứng dịch vụ hành chính công ở địa phương .................................................... 59 2.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý và cung ứng dịch vụ hành chính công ở địa phương ...................................................................................................... 65 2.3.3. Xây dựng và phát triển nhân sự quản lý và cung ứng DVHCC ở địa phương ...................................................................................................... 69 2.3.4. Hiện đại hóa cơ sở vật chất cung ứng DVHCC ở địa phương........ 72 2.3.5. Quản lý chất lượng dịch vụ hành chính công ở địa phương .......... 73 2.3.6. Huy động sự tham gia của các cơ quan, tổ chức ngoài cơ quan hành chính nhà nước vào cung ứng DVHCC ở địa phương ............................. 78 2.4. Kinh nghiệm Quản lý nhà nước đối với cung ứng dịch vụ hành chính công ở một số quốc gia ................................................................................ 87 2.4.1. Quản lý nhà nước đối với cung ứng dịch vụ hành chính công một số quốc gia trên thế giới................................................................................. 87 2.4.2. Giá trị tham chiếu cho các tỉnh, thành phố Đồng bằng sông Cửu Long .......................................................................................................... 95 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ............................................................................. 97 Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG .. 98 3.1. Những yếu tố đặc thù tác động đến quản lý nhà nước đối với cung ứng dịch vụ hành chính công ở Đồng bằng sông Cửu Long ..................... 98 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................... 98 3.1.2. Điều kiện về kinh tế - xã hội............................................................ 98 3.1.3. Đặc điểm hệ thống chính trị - hành chính .................................... 102 3.2. Thực trạng nội dung quản lý nhà nước đối với cung ứng dịch vụ hành chính công ở Đồng bằng sông Cửu Long ................................................. 104 3.2.1. Thực trạng thể chế quản lý nhà nước đối với cung ứng dịch vụ hành chính công ............................................................................................... 104 3.2.2. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý và cung ứng dịch vụ hành chính công ......................................................................................................... 109
  7. 3.2.3. Thực trạng công tác xây dựng và phát triển nhân sự quản lý và cung ứng dịch vụ hành chính công ................................................................. 112 3.2.4. Thực trạng hiện đại hóa cơ sở vật chất cung ứng dịch vụ hành chính công ......................................................................................................... 114 3.2.5. Thực trạng quản lý chất lượng dịch vụ hành chính công ............ 120 3.2.6. Thực trạng việc huy động sự tham gia của các cơ quan, tổ chức ngoài cơ quan hành chính nhà nước vào cung ứng dịch vụ hành chính công 124 3.3. Đánh giá kết quả và hạn chế của quản lý nhà nước đối với cung ứng dịch vụ hành chính công ở Đồng bằng sông Cửu Long........................... 130 3.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................ 130 3.3.2. Những hạn chế của quản lý nhà nước đối với cung ứng dịch vụ hành chính công ở Đồng bằng sông Cửu Long ............................................... 136 3.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................ 151 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ........................................................................... 160 Chương 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG.......................................................................... 161 4.1. Cơ sở khách quan phải đổi mới quản lý nhà nước đối với cung ứng dịch vụ hành chính công ở Đồng bằng sông Cửu Long........................... 161 4.1.1. Sự phát triển của lý luận khoa học hành chính công ................... 161 4.1.2. Cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0 ................................................ 163 4.1.3. Bối cảnh trong nước...................................................................... 165 4.2. Mục tiêu, quan điểm và phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước đối với cung ứng dịch vụ hành chính công ở Đồng bằng sông Cửu Long ........................................................................................................... 166 4.2.1. Mục tiêu hoàn thiện QLNN đối với cung ứng DVHCC ở ĐBSCL 166 4.2.2. Quan điểm hoàn thiện QLNN đối với cung ứng DVHCC ở ĐBSCL .................................................................................................... 169 4.2.3. Phương hướng hoàn thiện QLNN đối với cung ứng DVHCC ở ĐBSCL .................................................................................................... 171 4.3. Những giải pháp tiếp tục đổi mới quản lý nhà nước đối với cung ứng dịch vụ hành chính công ở Đồng bằng sông Cửu Long........................... 172 4.3.1. Hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước đối với cung ứng dịch vụ hành chính công ở Đồng bằng sông Cửu Long ............................................... 172
  8. 4.3.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý và cung ứng dịch vụ hành chính công ......................................................................................................... 179 4.3.3. Đổi mới công tác xây dựng và phát triển nhân sự quản lý và cung ứng dịch vụ hành chính công ................................................................. 184 4.3.4. Hiện đại hoá cung ứng dịch vụ hành chính công......................... 188 4.3.5. Phát huy vai trò của các cơ quan, tổ chức ngoài cơ quan hành chính nhà nước tham gia cung ứng dịch vụ hành chính công......................... 195 4.3.6. Tăng cường kiểm soát chất lượng dịch vụ hành chính ................ 202 4.3.7. Phát huy vai trò của người dân trong cung ứng dịch vụ hành chính công ......................................................................................................... 204 4.3.8. Một số kiến nghị cụ thể ................................................................. 205 TIỂU KẾT CHƯƠNG 4 ........................................................................... 209 PHẦN KẾT LUẬN ....................................................................................... 210 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 212 PHỤ LỤC 1................................................................................................... 222 PHỤ LỤC 2................................................................................................... 229 PHỤ LỤC 3................................................................................................... 232 PHỤ LỤC 4................................................................................................... 237 PHỤ LỤC 5................................................................................................... 239
  9. DANH MỤC BẢNG Bảng 1: Thống kê Dịch vụ công trực tuyến ở ĐBSCL ................................. 105 Bảng 2. Mức độ đồng tình với các giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu nhằm nâng cao chất lượng DVHCC ........................ 188 DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 1. Mức độ dễ hiểu của quy trình, cách thức thực hiện thủ tục hành chính ................................................................................................................... 107 Hình 2. Thời gian giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính .............................. 107 Hình 3. Đánh giá về tính chuyên nghiệp của cán bộ, công chức ................. 113 Hình 4. Hiệu quả khai thác, sử dụng cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ hoạt động cung ứng DVHCC...................................................................... 116 Hình 5. Mức độ hiểu biết của người dân/tổ chức về các mô hình cung ứng DVHCC ...................................................................................................... 117 Hình 6. Việc tiếp cận thông tin về quy trình, cách thức thực hiện thủ tục hành chính ................................................................................................. 118 Hình 7. Mức độ tuân thủ các tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ và các quy định của pháp luật trong quá trình cung ứng DVHCC ....................................... 123 Hình 8. Mức độ hài lòng chung đối với kết quả giải quyết thủ tục hành chính ................................................................................................................... 124 Hình 9. Số lượng hồ sơ một công chức tiếp nhận và trả trong một ngày..... 133 Hình 10. Số lượng DVHCC từ 2015-2020 .................................................. 137 Hình 11. Sự phù hợp của tổ chức bộ máy quản lý và cung ứng DVHCC .... 141 Hình 12. Quy tắc ứng xử dành riêng cho người già, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số .......................................................................................... 142 Hình 13. Hình thức thực hiện thủ tục hành chính ....................................... 146 Hình 14. Giải pháp đơn giản hóa, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính ................................................................................................. 175 Hình 15. Giải pháp để người dân/tổ chức sử dụng dịch vụ công trực tuyến 195 Hình 16. Giải pháp chuyển giao DVHCC cho các doanh nghiệp, tổ chức xã hội đảm nhận.............................................................................................. 202
  10. CÁC TỪ VIẾT TẮT ADB : The Asian Development Bank (Ngân hàng Phát triển Châu Á) ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long DVC : Dịch vụ công DVHCC : Dịch vụ hành chính công NPG : New Public Governance (Quản trị công mới) NPM : New Public Management (Quản lý công mới) NPS : New Public Service (Dịch vụ công mới) OECD : Organization for Economic Cooperation and Development (Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế) PAPI : The Vietnam Provincial Governance and Public Administration Performance Index (Chỉ số hiệu quả quản trị và Hành chính công cấp tỉnh) PAR INDEX : Public Administration Reform Index (Chỉ số Cải cách hành chính nhà nước) PCI : Provincial Competitiveness Index (Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh) PS21 : Public Service for 21st Century (Dịch vụ công thế kỷ 21) QLNN : Quản lý nhà nước SIPAS : Satisfaction Index of Public Administrative Services (Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính) UBND : Ủy ban nhân dân UN : United Nations (Liên Hiệp quốc) UNDP : United Nations Development Programme (Chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc) WB : World Bank (Ngân hàng Thế giới)
  11. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 1.1. Về mặt lý luận Nhà nước luôn có vai trò quản lý cung ứng dịch vụ công (DVC) xuất phát từ chức năng quản lý xã hội vốn có của nhà nước. Đặc biệt, trong bối cảnh hiện nay, vai trò quản lý nhà nước (QLNN) đối với cung ứng DVC càng trở nên quan trọng hơn, liên quan đến sự phát triển chung của đất nước [19]. Dịch vụ hành chính công (DVHCC) là loại dịch vụ gắn liền với chức năng QLNN hướng tới việc đảm bảo thực hiện quyền và nghĩa vụ của người dân, doanh nghiệp. Để thực hiện chức năng này, nhà nước phải trực tiếp cung ứng hoặc ủy quyền cung ứng dặt dưới sự quản lý trực tiếp của nhà nước. Như vậy, DVHCC là một loại DVC do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung ứng hoặc uỷ quyền cho các cơ quan, tổ chức khác có đủ điều kiện và năng lực cung ứng. Theo đó, nhà nước phải bảo đảm về số lượng và chất lượng DVHCC cho xã hội, nhằm bảo đảm thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý của cá nhân, tổ chức được pháp luật quy định. Cho nên, nhà nước là chủ thể chịu trách nhiệm trước xã hội về số lượng và chất lượng DVHCC. Đồng nghĩa với việc nhà nước bảo đảm và hiện thực hoá quyền và nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiến pháp và pháp luật. Đây là một trong những chức năng quan trọng nhất của Nhà nước. Để thực hiện điều này, nhà nước có thể lựa chọn các cách thức khác nhau để đảm bảo DVC cho xã hội. Cách thứ nhất, nhà nước trực tiếp cung ứng. Cách thứ hai, nhà nước không trực tiếp cung ứng mà cho phép khu vực ngoài nhà nước cung ứng các DVC nhất định bằng các hình thức tác động như điều chỉnh bằng quy định, cấp vốn, ký hợp đồng với tư nhân [28]. Cung ứng DVHCC chất lượng cao có mối liên hệ trực tiếp với sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp, liên quan đến năng lực cạnh tranh của của địa phương và quốc gia, liên quan đến chất lượng quản trị và hành chính công cấp tỉnh và liên quan đến chất lượng, hiệu quả cải cách hành chính nhà nước. Cho nên, chính quyền luôn quan tâm đến việc cải thiện và nâng cao chất lượng DVHCC. Sự quản lý của nhà nước đối với cung ứng DVHCC là một yếu tố 1
  12. quan trọng để thực hiện mục tiêu này. Vì vậy, đây là một lĩnh vực được quan tâm nghiên cứu nhằm làm rõ những vấn lý luận QLNN trong cung ứng DVHCC, nhằm hoàn thiện chức năng QLNN nói chung, quản lý hành chính nhà nước nói riêng góp phần nâng cao hiệu quả QLNN đối với cung ứng DVHCC. Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam Khóa XII đã đưa ra chủ trương “chuyển một số nhiệm vụ và dịch vụ hành chính công mà nhà nước không nhất thiết phải thực hiện cho doanh nghiệp, các tổ chức xã hội đảm nhiệm”. Đồng thời Nghị quyết đề ra giải pháp “Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là thủ tục hành chính gắn kết với việc kiện toàn tổ chức, giảm đầu mối, bỏ cấp trung gian, tinh giản biên chế…”. Bên cạnh đó, trong những năm gần đây, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ cũng đã ban hành nhiều văn bản với nội dung chủ yếu tiếp tục đỏi mới và nâng cao chất lượng DVHCC như: Nghị định 61/2018/ND9-CP, ngày 23 tháng 4 năm 2018 về thực hiện cơ chế một của, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử; Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg, ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp nhận, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích... Điều này cho thấy, việc đổi mới cung ứng DVHCC có liên quan mật thiết với việc đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và đây là nhiệm vụ có ý nghĩa quan trọng trong chỉ đạo, điều hành của Chính phủ trong thời gian qua. Chính vì vậy, đã có nhiều công trình trong và ngoài nước nghiên cứu về DVHCC và cung ứng DVHCC. Tuy nhiên, hướng nghiên cứu chủ yếu của các công trình này tập trung chủ yếu về khía cạnh cung ứng DVC dưới góc độ nhà nước là một chủ thể trực tiếp cung ứng DVC cho xã hội. Nghiên cứu QLNN đối với cung ứng DVHCC, dưới góc độ nhà nước là một chủ thể quản lý trong việc cung ứng DVHCC vẫn chưa được tập trung nghiên cứu đầy đủ và sâu sắc. 2
  13. Ngoài ra, hiện nay vẫn chưa có sự thống nhất chung về DVHCC, vai trò của nhà nước và của xã hội trong cung ứng DVHCC, khả năng xã hội hóa DVHCC…v.v. Đặc biệt chưa có công trình nào nghiên cứu một cách sâu sắc, có hệ thống về QLNN đối với cung ứng DVHCC, làm rõ bản chất, nội dung và những vấn đề quan trọng có liên quan đến lý luận QLNN trong cung ứng DVHCC. Phần lớn các tác giả tập trung nghiên cứu ở phạm vi rộng hơn, đó là cung ứng DVC nói chung, còn nghiên cứu về quản lý cung ứng DVHCC vẫn còn nhiều bỏ ngõ. Vì vậy, việc nghiên cứu nhằm xây dựng một hệ thống lý luận khoa học về QLNN đối với cung ứng DVHCC, để làm cơ sở khoa học cho việc đánh giá hoạt động của nhà nước trong cung ứng DVHCC, từ đó đề xuất những giải pháp có luận chứng khoa học nhằm hoàn thiện chức năng QLNN đối với cung ứng DVHCC ở Việt Nam là điều cần thiết. 1.2. Về mặt thực tiễn Xu hướng cải cách hành chính nhà nước trên thế giới đó là “Nhà nước nhỏ, xã hội lớn” đang tác động đến cách thức nhà nước tổ chức quản lý hoạt động cung ứng dịch vụ cho xã hội. Bối cảnh, tình hình thế giới có nhiều biến đổi, đặc biệt là sự xuất hiện cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 đã và đang tác động trực tiếp đến mọi hoạt động của nhà nước. Hoạt động cung ứng DVHCC cũng không nằm ngoài sự tác động đó. Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, ký kết các hiệp định thương mại tự do (FTA) đang tạo ra một thế giới phẳng xóa mờ đi biên giới giữa các quốc gia. Trong khi, trình độ dân trí, xu hướng dân chủ hóa đời sống xã hội đang phát triển nhanh chóng đặt ra nhiều yêu cầu đối với việc nâng cao chất lượng DVHCC. Người dân, doanh nghiệp ngày càng có nhiều yêu cầu, đòi hỏi nhà nước phải phục vụ tốt hơn các quyền của mình do pháp luật quy định. Tình hình đó đòi hỏi nhà nước phải nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động, phục vụ người dân và doanh nghiệp. Điều đó sẽ góp phần quan trọng vào tiến trình cải cách hành chính nhà nước, cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh của đất nước... Việc nghiên cứu để đưa ra các giải pháp 3
  14. QLNN đối với cung ứng DVHCC nhằm tiếp tục nắm bắt và tận dụng thời cơ mới, ứng dụng thành tựu phát triển khoa học kỹ thuật, nhất là công nghệ thông tin, để nâng cao chất lượng cung ứng DVHCC là vấn đề mang tính cấp thiết. Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) gồm 12 tỉnh và 01 thành phố trực thuộc Trung ương có những nét tương đồng nhau về điều kiện tự nhiên, địa lý, tương đồng nhau về trình độ phát triển kinh tế - xã hội, có những nét chung về truyền thống văn hóa, phong tục tập quán, tương đồng cơ bản về trình độ dân trí, ý thức về những vấn đề xã hội... QLNN đối với cung ứng DVHCC ở ĐBSCL trong thời gian qua đã được nhiều kết quả tích cực. Thể chế QLNN từng bước được hoàn thiện, cải cách thủ tục hành chính được thực hiện theo hướng tạo nhiều thuận lợi cho người dân, hình thức cung ứng DVHCC đa dạng, tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân từng bước được nâng lên… Phân tích Chỉ số SIPAS năm 2017 và 2019 [6], [8] cho thấy sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ hành chính và cán bộ, công chức không ngừng nâng lên. Tuy nhiên, QLNN đối với cung ứng DVHCC ở ĐBSCL trong những năm qua vẫn còn những hạn chế, hiệu quả QLNN đối với cung ứng DVHCC chưa cao. Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2020 cho thấy có đến 07 địa phương ở ĐBSCL xếp từ thứ hạng 39 trở lên, trong đó có 02 địa phương xếp hạng thấp nhất cả nước. Biểu hiện cụ thể của những hạn chế này đó là: Hệ thống văn bản quy định về thủ tục cung ứng DVHCC trên một số lĩnh vực chưa hoàn thiện, nội dung có chỗ chưa thống nhất. Nội dung thủ tục hành chính được người dân, tổ chức đánh giá vẫn còn phức tạp. Thể chế hóa chủ trương chuyển giao nhiệm vụ, DVHCC mà nhà nước không cần thiết thực hiện cho các doanh nghiệp, tổ chức xã hội đảm nhận chưa đầy đủ. Chức năng QLNN đối với cung ứng DVHCC chưa được kiện toàn, nhất là trong bối cảnh xây dựng nền hành chính phục vụ nhân dân, đặt nhân dân vào trung tâm của sự phục vụ. Hệ thống các cơ quan, tổ chức ngoài cơ quan hành chính nhà nước tham gia cung ứng DVHCC phát triển chưa mạnh, thiếu định hướng, còn chênh lệch giữa các địa bàn. Chất lượng đội ngũ cán bô, công chức, viên chức chưa đồng đều, một bộ phận yếu về năng lực. Một số mô hình cung ứng DVHCC hiệu quả chưa cao, nhất là mô 4
  15. hình cung ứng DVC trực tuyến có tỷ lệ phát sinh hồ sơ thấp. Mức độ hài lòng đối với việc bố trí hình thức tiếp nhận góp ý, phản ánh, kiến nghị của người dân, tổ chức tại các cơ quan hành chính nhà nước ở ĐBSCL chưa cao… Vì vậy, yêu cầu nâng cao hiệu quả QLNN đối với cung ứng DVHCC ở ĐBSCL là cấp thiết. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối với cung ứng DVHCC ở Đồng bằng sông Cửu Long” làm đề tài nghiên cứu sinh. Đây là một đề tài mới, cho đến thời điểm này, chưa có một luận án tiến sĩ nào nghiên cứu về nội dung này một cách sâu sắc và toàn diện. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu - Mục đích chung: Luận án xác lập căn cứ khoa học về QLNN đối với cung ứng DVHCC để làm cơ sở nhận dạng thực trạng QLNN đối với cung ứng DVHCC ở ĐBSCL. Qua đó, đề xuất hệ thống giải pháp có tính khoa học và khả thi nhằm hoàn thiện QLNN đối với cung ứng DVHCC ở ĐBSCL. - Mục đích cụ thể: + Đề xuất nội dung QLNN đối với cung ứng DVHCC trên cơ sở lý thuyết quản lý làm cơ sở cho việc đánh giá thực trạng hoạt động QLNN đối với cung ứng DVHCC ở ĐBSCL. + Tiếp tục hoàn thiện các nội dung QLNN đối với cung ứng DVHCC ở ĐBSCL nhằm hoàn thiện QLNN đối với cung ứng DVHCC ở ĐBSCL nâng cao mức độ hài lòng đối với người dân, tổ chức. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hoá tình hình nghiên cứu đồng thời xây dựng được một hệ thống lý luận khoa học về QLNN đối với cung ứng DVHCC. - Dựa vào hệ thống lý luận khoa học về QLNN đối với cung ứng DVHCC đã được xây dựng, luận án sẽ phân tích thực trạng QLNN đối với cung ứng DVHCC ở ĐBSCL hiện nay; tìm ra được những ưu điểm, những hạn chế và làm rõ những nguyên nhân của hạn chế trong QLNN đối với cung ứng DVHCC ở ĐBSCL hiện nay. 5
  16. - Trên cơ sở hệ thống lý luận khoa học và thực trạng QLNN đối với cung ứng DVHCC đã được làm rõ, luận án đề xuất phương hướng, giải pháp và kiến nghị các cơ quan chức năng hoàn thiện QLNN đối với cung ứng DVHCC ở ĐBSCL trong giai đoạn hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: hoạt động QLNN đối với cung ứng DVHCC. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động QLNN đối với cung ứng DVHCC. Trong đó, nghiên cứu hoạt động của Uỷ ban nhân dân (UBND), cơ quan chuyên môn của UBND ở 03 cấp chính quyền địa phương ĐBSCL trong việc QLNN đối với cung ứng DVHCC; nghiên cứu đối tượng QLNN là hoạt động cung ứng DVHCC mang tính tổng hợp trên các lĩnh vực thuộc danh mục dịch vụ hành chính công do các cơ quan, tổ chức ở ĐBSCL cung ứng; nghiên cứu nội dung quản lý bao gồm: xây dựng, ban hành thể chế về cung ứng DVHCC; thiết lập bộ máy quản lý và cung ứng DVHCC; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý và cung ứng cung ứng DVHCC; hoạt động kiểm tra, giám sát với cung ứng DVHCC. - Không gian: 13 tỉnh, thành phố ĐBSCL gồm: 01 thành phố trực thuộc Trung ương là thành phố Cần Thơ và 12 tỉnh gồm: Long An, Đồng Tháp, An Giang, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Hậu Giang, Kiên Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau. - Thời gian nghiên cứu: Đề tài đánh giá thực trạng QLNN đối với cung ứng DVHCC ở ĐBSCL giai đoạn 2015 – 2020 và đề xuất giải pháp hoàn thiện QLNN đối với cung ứng DVHCC ở các địa phương ĐBSCL đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. 4. Phương pháp nghiên cứu và cách tiếp cận 4.1. Phương pháp luận Đề tài dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, phương pháp logic. Đề tài: “Quản lý nhà nước 6
  17. đối với cung ứng dịch vụ hành chính công ở Đồng bằng sông Cửu Long” được nghiên cứu trong sự tương tác với sự kiện, hoàn cảnh lịch sử cụ thể của bối cảnh hiện nay. Vận dụng phương pháp luận đó, đối tượng nghiên cứu của đề tài được tiếp cận một cách khách quan, có sự vận động, biến đổi theo sự phát triển của xã hội và chịu ảnh hưởng, tác động của nhiều yếu tố khác nhau. 4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể - Phương pháp phân tích tài liệu: đề tài sẽ tập trung nghiên cứu, phân tích các tài liệu trong nước và tài liệu nước ngoài về cung ứng DVC nói chung, cung ứng DVHCC nói riêng và hoạt động QLNN về cung ứng DVHCC; các văn kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam, hệ thống văn bản pháp luật, các báo cáo của cơ quan nhà nước và các tổ chức trong và ngoài nước về cung ứng DVHCC; những bài viết khoa học có liên quan đến nội dung của luận án. Trên cơ sở đó, tác giả đánh giá, nhận xét, kế thừa giá trị khoa học và giá trị thực tiễn, đưa ra quan điểm cá nhân đối với những nội dung có liên quan để hoàn thiện phần tổng quan của luận án, làm cơ sở khoa học và thực tiễn để xây dựng và hoàn thiện hệ thống lý luận QLNN về cung ứng DVHCC. - Phương pháp tổng hợp: phương pháp này được sử dụng trong việc tổng hợp các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về những nội dung có liên quan đến đề tài luận án. Tổng hợp các công trình khoa học đã được công bố để thấy một cách tổng thể tình hình nghiên cứu những nội dung có liên quan đến đề tài luận án. Tổng hợp thông tin, dữ liệu liên quan đến thực trạng để thấy được bức tranh tổng thể về QLNN đối với cung ứng DVHCC ở ĐBSCL. - Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: đề tài sử dụng phương pháp điều tra xã hội học bằng bảng hỏi với số lượng cần thiết, đủ để thu thập thông tin về thực trạng tình hình cung ứng DVHCC, mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp; đối với cung ứng DVC ở ĐBSCL gắn liền với những tiêu chí đánh giá được xây dựng trong luận án; khảo sát mong đợi của người dân, doanh nghiệp đối với chất lượng DVHCC. Đối tượng điều tra xã hội học bao gồm cán bộ, công chức; công dân và doanh nghiệp. 7
  18. Để chọn mẫu có thể đại diện cho tổng thể, nghiên cứu cần dựa vào một số yếu tố: quy mô cỡ mẫu, quy trình - phương pháp chọn mẫu và xác định cỡ mẫu. Đề tài sử dụng phương pháp chọn mẫu phi xác suất thuận tiện dựa trên đối tượng khảo sát một cách chủ định với cỡ mẫu 600, căn cứ vào tính dễ tiếp cận của đối tượng khảo sát có sẵn nhằm khám phá vấn đề và mục tiêu nghiên cứu, xác định ý nghĩa thực tiễn của vấn đề nghiên cứu. Trước hết xác định tổng thể chung để chọn mẫu từ tổng thể đó: các công chức thực hiện dịch vụ công và người dân hoặc tổ chức có sử dụng dịch vụ công từ các cơ quan chuyên thuộc UBND các tỉnh khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long. Từ đó giới hạn lại danh sách chọn mẫu tại 5 tỉnh/thành: Đồng Tháp, An Giang, Bến Tre, Sóc Trăng và Thành phố Cần Thơ bao gồm địa bàn đô thị và nông thôn, được tiến hành đối với công chức ở các Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh, công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính cấp huyện và cán bộ, công chức cấp xã. Bên cạnh đó, phiếu khảo sát được lấy ý kiến từ người dân, tổ chức trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính tại những địa điểm trên. Dựa vào mục đích nghiên cứu, tác giả đã lựa chọn phương pháp chọn mẫu phi xác suất thuận tiện phù hợp với điều kiện và yêu cầu của đề tài, đồng thời đáp ứng được những mục tiêu nghiên cứu đã đề ra. Bảng câu hỏi được thiết kế cho 2 nhóm đối tượng (Phụ lục 1 và Phụ lục 2): Phiếu khảo sát công chức gồm 28 câu hỏi và Phiếu khảo sát người dân, doanh nghiệp gồm 16 câu hỏi. Với cỡ mẫu chọn ra từ tổng thể 400 phiếu hỏi công chức và 200 phiếu hỏi người dân, tổ chức, số bảng câu hỏi thu về được 378 và 200, số lượng này đạt được độ tin cậy của nghiên cứu. Khi quy mô mẫu đã đảm bảo tương đối phù hợp với phân tích thì quy trình phân tích có tính chất quyết định tới đại diện cho mẫu. Dựa trên cơ sở của lý thuyết QLNN đối với cung ứng dịch vụ hành chính công tại địa phương và thông tin về tình hình thực hiện dịch vụ công tại các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long (dữ liệu thứ cấp), bảng câu hỏi sơ bộ được thiết lập. Bảng câu hỏi sơ bộ được điều chỉnh, bổ sung dựa vào kết quả của nghiên cứu định tính. Sau đó phỏng vấn viên sử dụng bảng câu hỏi này phỏng vấn thử một số mẫu ngẫu nhiên nhằm xác định tính phù hợp 8
  19. của nội dung các câu hỏi, cách dùng thuật ngữ. Dựa vào kết quả của lần phỏng vấn thử này, bảng câu hỏi được tiếp tục điều chỉnh để có bảng câu hỏi hoàn chỉnh và sử dụng cho phỏng vấn chính thức. Phỏng vấn viên được trang bị các kỹ năng cần thiết cho việc khảo sát, đồng thời đảm bảo địa điểm phỏng vấn thuận lợi và trả lời một cách khách quan, có giám sát việc thực hiện phỏng vấn. - Phương pháp thống kê: phương pháp được sử dụng để thống kê các số liệu, dữ liệu thu thập, từ đó làm minh chứng phân tích để đánh giá thực trạng cung ứng DVHCC ở ĐBSCL; làm cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN đối với cung ứng DVHCC ở ĐBSCL. - Phương pháp so sánh: Phương pháp so sánh được sử dụng xuyên suốt trong quá trình thực hiện đề tài luận án: so sánh sự khác nhau về cung ứng DVC trong các cách tiếp cận từ các lý thuyết về hành chính công, quản trị công; so sánh cách tiếp cận DVHCC giữa Việt Nam và thế giới hoặc giữa các nghiên cứu trong nước ở những thời điểm khác nhau; so sánh các mô hình cung ứng DVHCC giữa các địa phương khác nhau… 4.3. Cách tiếp cận Luận án được nghiên cứu theo cách tiếp cận của khoa học quản lý công, trên cơ sở lý luận quản lý nhà nước với các yếu tố thành, nguyên tắc và chủ yếu nghiên cứu tập trung vào nội dung quản lý nhà nước đối với cung ứng DVHCC. Trên cơ sở nội dung quản lý nhà nước đối với cung ứng DVHCC, luận án đánh giá thực trạng những nội dung này ở ĐBSCL. Từ đó đề xuất những giải pháp hoàn thiện QLNN đối với cung ứng DVHCC ở ĐBSCL. 5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học - Câu hỏi nghiên cứu: Câu hỏi 1. Tại sao phải đổi mới QLNN đối với cung ứng DVHCC? Câu hỏi 2. Những nội dung trọng tâm mà các địa phương ở Đồng bằng sông Cửu long cần quan tâm thực hiện trong việc hoàn thiện QLNN đối với cung ứng DVHCC ở địa phương là gì? Câu hỏi 3. Vì sao huy động sự tham gia của cơ quan, tổ chức ngoài cơ quan hành chính nhà nước vào cung ứng DVHCC là một trong những nội dung 9
  20. mà Đảng và Chính phủ chủ trương phải thực hiện trong đổi mới QLNN đối với cung ứng DVHCC? - Giả thuyết khoa học: Giả thuyết 1. Cần phải đổi mới QLNN đối với cung ứng DVHCC cho phù hợp với sự phát triển của xã hội trong bối cảnh mới theo định hướng xây dựng nền hành chính hiện đại, đặt công dân vào trung tâm sự phục vụ, nâng cao năng lực cạnh tranh và sự hài lòng của người dân. Cùng với đó, công tác QLNN đối với cung ứng DVHCC ở ĐBSCL hiện nay còn nhiều hạn chế cần khắc phục. Giả thuyết 2. Các trụ cột cơ bản của nội dung QLNN đối với cung ứng DVHCC ở địa phương cần phải được đổi mới một cách đồng bộ, cùng với việc xóa bỏ những rào cản từ phía người dân trong việc tiếp cận DVHCC là những nội dung trọng tâm mà các địa phương ở ĐBSCL cần thiết phải thực hiện trong những năm tới. Trong đó, nâng cao hiệu quả mô hình dịch vụ công trực tuyến là nội dung then chốt, mang tính định hướng lâu dài để nâng cao chất lượng phục vụ người dân, tổ chức một cách bền vững, thích ứng môi trường phát triển khoa học và công nghệ mới. Giả thuyết 3. Huy động sự tham gia của các cơ quan, tổ chức ngoài cơ quan hành chính nhà nước vào cung ứng DVHCC giúp giảm bớt gánh nặng cho nhà nước, là cơ sở cho việc tinh gọn bộ máy nhà nước và tinh giản biên chế. 6. Những đóng góp mới và giá trị của luận án 6.1. Những đóng góp mới của luận án Luận án góp phần bổ sung, hoàn thiện lý luận QLNN nói chung, lý luận QLNN đối với cung ứng DVHCC nói riêng. Luận án có một số đóng góp cụ thể như sau: (1) Trên cơ sở lý thuyết quản lý nhà nước và lý thuyết về DVHCC, 06 trụ cột chính trong nội dung QLNN đối với cung ứng DVHCC ở địa phương đó là: (1) xây dựng và hoàn thiện thể chế QLNN đối với cung ứng DVHCC; (2) Tổ chức bộ máy quản lý và cung ứng DVHCC; (3) Xây dựng và phát triển nhân sự quản lý và cung ứng DVHCC; (4) hiện đại hóa cơ sở vật chất cung ứng DVHCC; (5) Quản lý chất lượng cung ứng DVHCC; (6) Huy động sự tham gia 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2