intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Thể chế quản lý nhà nước đối với chất lượng giáo dục đại học tại các trường thuộc Bộ Công an

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:181

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án "Thể chế quản lý nhà nước đối với chất lượng giáo dục đại học tại các trường thuộc Bộ Công an" được hoàn thành với mục tiêu nhằm làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn từ đó đề xuất những định hướng, giải pháp hoàn thiện thể chế QLNN đối với CLGDĐH tại các trường thuộc Bộ Công an.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Thể chế quản lý nhà nước đối với chất lượng giáo dục đại học tại các trường thuộc Bộ Công an

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN XUÂN DƯƠNG THỂ CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG THUỘC BỘ CÔNG AN LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – 2024
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN XUÂN DƯƠNG THỂ CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG THUỘC BỘ CÔNG AN Ngành: Quản lý công Mã số: 9 34 04 03 LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 1. PGS.TS. Lê Thị Vân Hạnh 2. TS. Bùi Thị Thanh Thúy HÀ NỘI – 2024
  3. LỜI CAM ĐOAN Nghiên cứu sinh xin cam đoan Luận án là công trình nghiên cứu riêng của bản thân. Các tài liệu, số liệu trích dẫn trong luận án là trung thực và có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu của Luận án độc lập và không trùng lặp với các công trình nghiên cứu có liên quan đã được công bố. Hà Nội, ngày tháng năm 2024 Tác giả luận án Nguyễn Xuân Dương
  4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN 8 ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Các nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài………..………... 8 1.2. Đánh giá chung tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận 25 án .......................................................................................................................... Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỂ CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI 28 VỚI CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG THUỘC BỘ CÔNG AN ..................................................................................... 2.1. Một số vấn đề khái quát về quản lý nhà nước đối với chất lượng giáo dục 28 đại học tại các trường thuộc Bộ Công an ............................................................ 2.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thể chế quản lý nhà nước đối với chất 42 lượng giáo dục đại học tại các trường thuộc Bộ Công an …………………….... 2.3. Các yếu tố cấu thành thể chế quản lý nhà nước đối với chất lượng giáo dục 50 đại học tại các trường thuộc Bộ Công an ……………………...…………….… 2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thể chế quản lý nhà nước đối với chất lượng 54 giáo dục đại học tại các trường thuộc Bộ Công an ……………….….................. 2.5. Kinh nghiệm quốc tế trong ban hành và tổ chức thực hiện thể chế quản lý 62 nhà nước đối với chất lượng giáo dục đại học tại các trường thuộc lực lượng Công an…………………………………………..……………………....…...…. Chương 3. THỰC TRẠNG THỂ CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI 72 CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG THUỘC BỘ CÔNG AN …………………………………………………….…………..…… 3.1. Thực trạng chất lượng giáo dục đại học tại các trường thuộc Bộ Công an 72 3.2. Phân tích thực trạng thể chế quản lý nhà nước đối với chất lượng giáo dục 76 đại học tại các trường thuộc Bộ Công an …………………………………….… 3.3. Đánh giá chung về thể chế quản lý nhà nước đối với chất lượng giáo dục 107 đại học tại các trường thuộc Bộ Công an …………………………….………… Chương 4. ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỂ CHẾ 127 QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG THUỘC BỘ CÔNG AN ………………………….…... 4.1. Định hướng hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước đối với chất lượng giáo 127 dục đại học tại các trường thuộc Bộ Công an ……………………….………….. 4.2. Giải pháp hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước đối với chất lượng giáo dục 135 đại học tại các trường thuộc Bộ Công an …………………………..……..……. KẾT LUẬN ………...………………………………………………………….. 161 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ………………………... 163 TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………...……………….. 164
  5. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ 1 CAND Công an nhân dân 2 CLGDĐH Chất lượng giáo dục đại học 3 GDĐH Giáo dục đại học 4 HCNN Hành chính nhà nước 5 QLNN Quản lý nhà nước 6 VBQPPL Văn bản quy phạm pháp luật
  6. DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Trang Biểu đồ 3.1: Thống kê văn bản quy phạm pháp luật chung và đặc thù về quản 78 lý nhà nước đối với chất lượng giáo dục đại học tại các trường thuộc Bộ Công an giai đoạn 2012-2023 Biểu đồ 3.2: Thống kê văn bản quy phạm pháp luật về quản lý nhà nước đối 78 với chất lượng giáo dục đại học tại các trường thuộc Bộ Công an giai đoạn 2012-2023 theo chủ thể ban hành Biểu đồ 3.3: Thống kê VBQPPL văn bản quy phạm pháp luật về quản lý nhà 79 nước đối với chất lượng giáo dục đại học tại các trường thuộc Bộ Công an giai đoạn 2012-2023 theo nội dung quản lý Biểu đồ 3.4: Thống kê văn bản quy phạm pháp luật về quản lý nhà nước đối 79 với chất lượng giáo dục đại học tại các trường thuộc Bộ Công an giai đoạn 2012-2023 theo đối tượng quản lý Bảng 3.1: Các nội dung kiểm tra vận động của thí sinh theo quy định của Bộ 81 Công an Biểu đồ 3.5: Thống kê chỉ tiêu đào tạo đại học chính quy phân bổ cho các cơ 94 sở giáo dục đại học thuộc Bộ Công an giai đoạn 2012-2023 Biểu đồ 3.6: Biến động chỉ tiêu tuyển sinh đại học chính quy tuyển mới trong 95 Công an nhân dân giai đoạn 2012-2023 Biểu đồ 3.7: Thống kê chức danh GS, PGS, học vị tiến sỹ, trình độ lý luận 97 chính trị của đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục các cơ sở giáo dục đại học thuộc Bộ Công an giai đoạn 2012-2023 Hình 3.1: Sơ đồ hệ thống bảo đảm chất lượng giáo dục đại học trong Công an 102 nhân dân Hình 3.2: Hệ thống bảo đảm chất lượng bên trong cơ sở giáo dục đại học 103 thuộc Bộ Công an
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thể chế là những quy tắ c, quy định ràng buộc do con người tạo ra để điề u chỉnh và định hình tương tác của mình. Thể chế thiết lập hành lang cho sự vận động của các đối tượng, các chủ thể liên quan. Ở tầm vĩ mô, thể chế có vai trò quan trọng, quyết định đối với sự phát triển của quốc gia. Trong lĩnh vực giáo dục, thể chế tạo nền tảng phát huy vai trò động lực của giáo dục thúc đẩy sự phát triển của đất nước như khẳng định trong văn kiện Đại hội XIII của Đảng: “Xây dựng đồng bộ thể chế, chính sách để thực hiện có hiệu quả chủ trương giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là động lực then chốt để phát triển đất nước” [23]. Ở Việt Nam, GDĐH có vị trí quan trọng đặc biệt đào tạo nhân lực có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Có thể khẳng định, CLGDĐH quyết định chất lượng nguồn nhân lực quốc gia. Trong hệ thống giáo dục quốc dân, GDĐH trong CAND là bộ phận đặc thù. Trong hệ thống giáo dục, đào tạo của lực lượng CAND, GDĐH giữ vai trò nòng cốt dẫn dắt sự phát triển chung của toàn hệ thống. GDĐH trong CAND có nhiệm vụ đào tạo đội ngũ cán bộ Công an có trình độ cao phục vụ nhiệm vụ chính trị của lực lượng CAND trong bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm. CLGDĐH trong CAND ảnh hưởng quan trọng đến chất lượng đội ngũ cán bộ Công an, từ đó, tác động toàn diện đến kết quả các mặt công tác của lực lượng CAND. Để phát huy vai trò của GDĐH trong CAND trong đào tạo nhân lực chất lượng cao cho ngành Công an, hoàn thiện thể chế quản lý là khâu quan trọng, cần đi trước một bước. Những năm qua, thể chế hoá chủ trương chung của Đảng, Nhà nước: “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.”; “Chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số lượng sang chú 1
  8. trọng chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số lượng” [5], hệ thống VBQPPL về GDĐH đã từng bước được xây dựng, ban hành, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện theo hướng quản lý chất lượng. Nội dung các VBQPPL về GDĐH đã bước đầu đi vào làm rõ các vấn đề cốt lõi của quản lý chất lượng giáo dục, tạo khung thể chế để quản lý đối với CLGDĐH nói chung, CLGDĐH tại các trường thuộc Bộ Công an nói riêng. Cùng với quá trình tổ chức thực hiện, các quy định pháp luật về quản lý CLGDĐH đã đi vào cuộc sống, trở thành hành vi thực tế của các chủ thể QLNN, chủ thể quản trị cơ sở GDĐH và các đối tượng khác có liên quan, góp phần nâng cao hiệu quả QLNN đối với GDĐH nói chung, GDĐH trong CAND nói riêng theo mục tiêu của quốc gia và của lực lượng CAND. Mặc dù có nhiều nỗ lực trong việc xây dựng, hoàn thiện, hệ thống pháp luật về QLNN đối với CLGDĐH tại các trường thuộc Bộ Công an vẫn còn không ít hạn chế. Hệ thống VBQPPL chưa tạo được hành lang pháp lý đồng bộ, hiệu quả cho hoạt động QLNN đối với CLGDĐH tại các trường thuộc Bộ Công an. Các VBQPPL còn thiếu tính ổn định, mâu thuẫn, còn nhiều khoảng trống chưa có quy định điều chỉnh đã ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đào tạo cũng như hiệu quả hoạt động QLNN. Bên cạnh đó, khâu tổ chức thực hiện VBQPPL cũng còn không ít bất cập như việc ban hành các văn bản hướng dẫn để triển khai hoạt động QLNN đối với CLGDĐH chưa kịp thời; quan hệ phối hợp giữa các Bộ, ngành, địa phương với Bộ Công an trong triển khai thực hiện pháp luật về QLNN đối với CLGDĐH tại các trường thuộc Bộ Công an có lúc chưa chặt chẽ nên chưa kịp thời kiến nghị sửa đổi những bất cập về quy định pháp luật; công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong QLNN đối với CLGDĐH tại các trường thuộc Bộ Công an chưa được coi trọng đúng mức, chưa kịp thời phát hiện sai sót trong thực hiện pháp luật ở các cơ sở GDĐH… Những hạn chế nêu trên xuất phát từ những yếu kém trong công tác QLNN đối với GDĐH nói chung. Để khắc phục những hạn chế, bất cập đó, yêu đầu đặt ra không chỉ là: “Khẩn trương hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, cụ thể hoá các quan điểm của Đảng, pháp luật của nhà nước về giáo dục, đào tạo trong Công an nhân dân; chủ động tham gia quá trình xây dựng và hoàn thiện các văn 2
  9. bản quy phạm pháp luật của nhà nước về giáo dục, đào tạo nhằm kịp thời cập nhật những vấn đề có tính đặc thù của lực lượng vũ trang trong các quy định chung của nhà nước” [9] mà còn phải nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện pháp luật về QLNN đối với CLGDĐH tại các trường thuộc Bộ Công an. Trong khi đó, về mặt lý luận, trong khoa học quản lý công còn nhiều quan niệm khác nhau về thể chế và thể chế QLNN. Thực tiễn cũng cho thấy, các công trình, đề tài khoa học nghiên cứu về thể chế, thể chế QLNN trong lĩnh vực giáo dục, GDĐH còn ít, đặc biệt chưa có công trình nào nghiên cứu làm rõ thể chế QLNN đối với CLGDĐH tại các trường thuộc Bộ Công an. Từ thực tế đó có thể thấy việc nghiên cứu các khía cạnh lý luận và thực tiễn nhằm tiếp tục hoàn thiện thể chế QLNN đối với CLGDĐH trong các trường thuộc Bộ Công an là cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn. Trước thực trạng trên, để tìm ra các giải pháp góp phần nâng cao CLGDĐH ta ̣i các trường thuộc Bộ Công an theo hướng tiếp cận thể chế, tác giả chọn chủ đề: “Thể chế quản lý nhà nước đối với chất lượng giáo dục đại học tại các trường thuộc Bộ Công an” làm đề tài nghiên cứu luâ ̣n án của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn từ đó đề xuất những định hướng, giải pháp hoàn thiện thể chế QLNN đối với CLGDĐH tại các trường thuộc Bộ Công an. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, đề tài có nhiệm vụ: - Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án, từ đó rút ra những nội dung lý luận mà luận án có thể kế thừa, chỉ ra những nội dung lý luận mà luận án cần tiếp tục nghiên cứu bổ sung, hoàn thiện. - Làm rõ cơ sở lý luận về thể chế QLNN đối với CLGDĐH tại các trường thuộc Bộ Công an thông qua việc nghiên cứu nội hàm, ngoại diên các khái niệm: Thể chế, thể chế QLNN, thể chế QLNN đối với CLGDĐH tại các trường thuộc Bộ 3
  10. Công an; phân tích đặc điểm, vai trò, các yếu cấu thành, các yếu tố ảnh hưởng đến thể chế QLNN đối với đối với CLGDĐH tại các trường thuộc Bộ Công an. - Làm rõ thực trạng thể chế QLNN đối với CLGDĐH tại các trường thuộc Bộ Công an. Trên cơ sở đó, đánh giá những kết quả đạt được, phân tích những tồn tại, hạn chế và chỉ ra nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế về thể chế QLNN đối với CLGDĐH tại các trường thuộc Bộ Công an. - Đưa ra những định hướng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện thể chế QLNN đối với CLGDĐH tại các trường thuộc Bộ Công an. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận và thực tiễn về thể chế QLNN đối với CLGDĐH tại các trường thuộc Bộ Công an ở Việt Nam hiện nay. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Luận án tiếp cận nghiên cứu thể chế QLNN đối với CLGDĐH tại các trường thuộc Bộ Công an gồm: Các quy định pháp luật và tổ chức thực hiện các quy định pháp luật về QLNN đối với CLGDĐH tại các trường thuộc Bộ Công an. GDĐH đào tạo các trình độ đại học, thạc sỹ, tiến sỹ. Luận án tập trung nghiên cứu CLGDĐH ở trình độ đại học tại các học viện, trường đại học thuộc Bộ Công an. - Về không gian: Nghiên cứu tại 04 học viện và 04 trường đại học thuộc Bộ Công an (trừ Học viện Quốc tế). - Về thời gian: Dữ liệu nghiên cứu từ 2012 đến năm 2023 gắn với việc ban hành và triển khai thực hiện Luật GDĐH 2012. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận Luận án được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử, chủ nghĩa duy vật biện chứng, các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh cùng với các quan điểm, đường lối của Đảng, Nhà nước về phát triển giáo dục, đào tạo; về xây dựng lực lượng CAND. 4
  11. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Được áp dụng trong nghiên cứu các tài liệu phục vụ quá trình xây dựng chương tổng quan nghiên cứu, nghiên cứu các vấn đề lý luận ở Chương 2, nghiên cứu các tài liệu đánh giá về thực trạng thể chế QLNN đối với CLGDĐH tại các trường thuộc Bộ Công an ở Chương 3. - Phương pháp phân tích, tổng hợp: Được sử dụng xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu đề tài để khảo cứu, phân tích các công trình nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài luận án nhằm làm rõ những kết quả nghiên cứu luận án nên kế thừa và những nội dung nghiên cứu luận án cần bổ sung, hoàn thiện; ngoài ra, còn được sử dụng để phân tích số liệu, tài liệu đã thu thập được trong quá trình nghiên cứu, trên cơ sở đó đưa ra những luận giải, quan niệm, đánh giá, đề xuất của tác giả. - Phương pháp so sánh: Được sử dụng để làm rõ tư duy, quan niệm về CLGDĐH ở Việt Nam qua các thời kỳ tại Chương 2 của luận án; so sánh mục tiêu của các VBQPPL về CLGDĐH với kết quả thực tiễn áp dụng trong CAND trong phần đánh giá thực trạng tại Chương 3 của luận án. - Phương pháp thống kê: Được sử dụng để đưa ra các số liệu cần thiết phục vụ việc phân tích, đánh giá thực trạng thể chế QLNN đối với CLGDĐH tại các trường thuộc Bộ Công an trong Chương 3. - Ngoài ra, tác giả cũng đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu bổ trợ khác như lịch sử, quy nạp, diễn dịch, dự báo… để cung cấp thêm luận cứ khoa học và thực tiễn để triển khai nghiên cứu đề tài. 5. Giả thuyết khoa học và câu hỏi nghiên cứu 5.1. Giả thuyết khoa học Thể chế QLNN đối với CLGDĐH tại các trường thuộc Bộ Công an bao gồm nội dung và việc tổ chức thực hiện các quy định pháp luật chung và đặc thù về QLNN đối với CLGDĐH tại các trường thuộc Bộ Công an. Thời gian qua, việc vận dụng các quy định pháp luật chung vào QLNN đối với CLGDĐH tại các trường 5
  12. thuộc Bộ Công an còn vướng mắc do tính đặc thù của ngành, trong khi các quy định đặc thù vẫn còn hạn chế bất cập cả về nội dung và tổ chức thực hiện, vì vậy, việc hoàn thiện pháp luật về QLNN đối với CLGDĐH tại các trường thuộc Bộ Công an có tính đến yếu tố đặc thù của ngành kết hợp với tổ chức thực hiện hiệu quả sẽ giúp nâng cao CLGDĐH của các trường thuộc Bộ Công an. 5.2. Câu hỏi nghiên cứu - Câu hỏi nghiên cứu 1: Các quy định pháp luật chung về QLNN đối với CLGDĐH được vận dụng đối với các trường thuộc Bộ Công an đang gặp những vướng mắc gì do đặc thù của ngành? - Câu hỏi nghiên cứu 2: Các quy định đặc thù về QLNN đối với CLGDĐH tại các trường thuộc Bộ Công an đã hoàn thiện và thực hiện hiệu quả chưa? - Câu hỏi nghiên cứu 3: Làm thế nào để các quy định pháp luật về QLNN đối với CLGDĐH được thực hiện hiệu quả tại các trường thuộc Bộ Công an, vừa đáp ứng các yêu cầu chung, vừa đáp ứng các yêu cầu mang tính đặc thù của ngành? 6. Những đóng góp mới của luận án 6.1. Về lý luận - Luận án đã luận chứng khoa học về nội hàm thể chế, thể chế QLNN để làm cơ sở cho việc hình thành lý luận về thể chế QLNN đối với CLGDĐH tại các trường thuộc Bộ Công an. - Luận án đã nghiên cứu, phân tích hai yếu tố cấu thành thể chế QLNN đối với CLGDĐH tại các trường thuộc Bộ Công an gồm: Các quy định pháp luật về QLNN đối với CLGDĐH tại các trường thuộc Bộ Công an và tổ chức thực hiện các quy định pháp luật về QLNN đối với CLGDĐH tại các trường thuộc Bộ Công an với những luận giải thuyết phục. 6.2. Về thực tiễn - Luận án đã phân tích, đánh giá một cách khách quan và toàn diện thực trạng thể chế QLNN đối với CLGDĐH tại các trường thuộc Bộ Công an với những nhận xét, đánh giá có cơ sở khoa học và thực tiễn. 6
  13. - Luận án đã đưa ra các đinh hướng và đề xuất hệ thống các giải pháp tiếp tục ̣ hoàn thiện thể chế QLNN đối với CLGDĐH tại các trường thuộc Bộ Công an. 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 7.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài Luận án sẽ góp phần bổ sung, phát triển lý luận về thể chế QLNN đối với GDĐH. Đồng thời luận án xác lập cơ sở khoa học cho việc xây dựng, hoàn thiện thể chế QLNN đối với CLGDĐH tại các trường thuộc Bộ Công an ở Việt Nam hiện nay. 7.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài - Luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo đối với các nhà hoạch định chính sách, các nhà lập pháp, nhà quản lý trong xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách, chiến lược về GDĐH, CLGDĐH nói chung, CLGDĐH tại các trường thuộc Bộ Công an nói riêng. - Luận án cũng có thể là tài liệu tham khảo phục vụ hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực quản lý công và khoa học pháp lý. 8. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng biểu, phụ lục, luận án kết cấu thành 4 chương, bao gồm: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án. Chương 2: Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với chất lượng giáo dục đại học tại các trường thuộc Bộ Công an. Chương 3: Thực trạng thể chế quản lý nhà nước đối với chất lượng giáo dục đại học tại các trường thuộc Bộ Công an. Chương 4: Đinh hướng và giải pháp hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước đối ̣ với chất lượng giáo dục đại học tại các trường thuộc Bộ Công an. 7
  14. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Các nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài 1.1.1. Các nghiên cứu về chất lượng giáo dục đại học và chất lượng giáo dục đại học tại các trường thuộc Bộ Công an Sách: “On the philosophy of higher education” (Về triết lý giáo dục đại học), (Jossey Bass Higher & Adult Education Series), Revised edition (November 3, 1982) của Brubacher. Trong cuốn sách, tác giả đã đưa ra quan niệm về CLGDĐH: “Chất lượng giáo dục đại học được thể hiện ở việc đạt được những trách nhiệm xã hội mà giáo dục đại học phải gánh vác. Đại học với ý nghĩa là trung tâm tri thức, trung tâm chuyển giao tri thức thì chất lượng giáo dục đại học chính là kết quả sáng tạo tri thức, chuyển giao tri thức, xây dựng và phát triển nguồn nhân lực của quốc gia. Chất lượng giáo dục đại học được hợp thành từ chất lượng của các trường đại học. Không thể có một nền giáo dục có chất lượng nếu chất lượng của đa số trường đại học ở mức thấp kém, không hoàn thành được sứ mệnh mà xã hội giao phó cho nó” [92]. Sách: “Quality in Higher Education: An International Perspective” (1994) (Chất lượng giáo dục đại học: Một cách tiếp cận quốc tế) của Frazer Malcolm. Trong cuốn sách này, tác giả đã đưa ra quan niệm về GDĐH và CLGDĐH: “Giáo dục đại học có trách nhiệm đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, tạo ra mặt bằng chất lượng nguồn nhân lực ngày càng cao trong phân công lao động toàn cầu. Chất lượng giáo dục đại học là chất lượng nguồn nhân lực của quốc gia” [95]. Sách: “Quality in higher education” (Chất lượng giáo dục đại học), Sense Publishers (September 23, 2011) của David Andrew Turner. Trong cuốn sách này, tác giả quan niệm CLGDĐH được biểu hiện ở việc GDĐH đáp ứng được nhu cầu của sinh viên trong mỗi thời điểm cụ thể và thúc đẩy tương lai của họ phát triển. Một điểm đáng lưu ý trong quan niệm của tác giả là cách tiếp cận vấn đề, CLGDĐH không phải là chất lượng do bản thân cơ sở giáo dục khẳng định hay 8
  15. tuyên bố mà phải được đánh giá từ chính người học, từ việc họ có đạt được mục tiêu của mình sau khi dự học và họ có cảm nhận thấy đào tạo đại học đã cho họ một tương lai [93]. Sách: “Quality in Education and Training” (Chất lượng giáo dục và đào tạo) của Harvey và Green (1993) đã hệ thống hoá các quan niệm phổ biến trên thế giới về CLGDĐH bao gồm: Chất lượng là sự vượt trội; chất lượng là sự hoàn hảo nhất quán; chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu; chất lượng được đánh giá bằng chi phí tài chính; chất lượng được phản ánh ở giá trị chuyển đổi, tạo ra giá trị gia tăng [99]. Tổ chức Bộ trưởng Giáo dục các nước Đông Nam Á - SEAMEO (1999) đưa ra mô hình các yếu tố tổ chức (Organizational Elements Model) để đánh giá chất lượng giáo dục dựa trên 5 yếu tố gồm: 1) Đầu vào (học viên, cán bộ trong trường, cơ sở vật chất, chương trình đào tạo, quy chế, luật định, tài chính…); 2) Quá trình đào tạo (phương pháp và quy trình đào tạo, quản lý đào tạo); 3) Kết quả đào tạo (mức độ hoàn thành khóa học, năng lực đạt được và khả năng thích ứng của học viên); 4) Đầu ra (học viên tốt nghiệp, kết quả nghiên cứu và các dịch vụ khác đáp ứng nhu cầu kinh tế và xã hội); 5) Hiệu quả (kết quả của giáo dục và ảnh hưởng của nó đối với xã hội). Sách: “Đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục đại học Việt Nam” của Đặng Quốc Bảo, Đặng Bá Lãm, Nguyễn Lộc, Quang Sáng, Nguyễn Đức Thiệp. Cuốn sách đề cập đến những vấn đề lý luận và thực tiễn về CLGDĐH ở Việt Nam; đánh giá thực trạng những tồn tại và hạn chế của giáo dục Việt Nam để từ đó đưa ra các giải pháp đổi mới công tác quản lý giáo dục và nâng cao chất lượng giáo dục ở Việt Nam [4]. Sách: “Quản lý chất lượng giáo dục” của Phạm Thành Nghị, Nxb Khoa học xã hội Hà Nội năm 2013. Nội dung cuốn sách đề cập đến những vấn đề cơ bản như: Chất lượng và chất lượng giáo dục; các chỉ số thực hiện và chuẩn mực chất lượng trong giáo dục; một số hình thức đánh giá chất lượng giáo dục; các cấp độ quản lý chất lượng giáo dục; quản lý chất lượng bên trong cơ sở giáo dục; tự đánh giá trong bảo đảm chất lượng; đánh giá ngoài trong bảo đảm chất lượng giáo dục; quản lý 9
  16. chất lượng tổng thể trong giáo dục; áp dụng hệ thống bảo đảm chất lượng vào giáo dục Việt Nam [55]. Sách: “Quản lý chất lượng trong giáo dục” của Nguyễn Tiến Hùng, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2014. Trong cuốn sách, tác giả đã phân tích làm rõ những nội dung cơ bản của chất lượng và quản lý chất lượng trong giáo dục; phân tích mô hình và khung quản lý chất lượng trong giáo dục; phân tích các chỉ số và đánh giá chất lượng trong giáo dục ở từng cấp học, cơ sở giáo dục và đưa ra các công cụ quản lý chất lượng trong giáo dục [45]. Sách: “Bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục” của Đỗ Thị Thuý Hằng, Nxb Khoa học và Kỹ thuật năm 2014. Cuốn sách đi sâu nghiên cứu về hoạt động bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục với các nội dung như: Bối cảnh tăng cường đảm bảo và kiểm định chất lượng giáo dục; tổng quan về đảm bảo và kiểm định chất lượng giáo dục; kiểm định chất lượng giáo dục; kiểm định chương trình giáo dục. Cuốn sách có giá trị tham khảo trong việc xây dựng khái niệm về chất lượng giáo dục, là cơ sở lý luận để phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về QLNN đối với CLGDĐH tại các trường thuộc Bộ Công an trong Chương 3 của luận án [32]. Sách: “Công tác giáo dục chính trị, tư tưởng trong Công an nhân dân – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của Đào Gia Bảo đã làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về công tác giáo dục chính trị, tư tưởng trong CAND như khái niệm, vai trò, mục đích, yêu cầu của công tác giáo dục chính trị tư tưởng trong CAND. Chương I cuốn sách còn phân tích làm rõ nội dung giáo dục chính trị, tư tưởng trong CAND gồm: Giáo dục về chủ nghĩa Mác – Lênin; Giáo dục về đường lối, chủ trương của Đảng, các chỉ thị, nghị quyết của ngành; Giáo dục chính sách, pháp luật của Nhà nước; Giáo dục phẩm chất đạo đức cách mạng; Giáo dục truyền thống cách mạng, lịch sử hào hùng, vẻ vang của lực lượng CAND [3]. Công tác giáo dục chính trị, tư tưởng trong CAND góp phần quan trọng vào việc hoàn thiện nhân cách sinh viên các học viện, trường đại học CAND theo mục tiêu đào tạo. Luận án tiến sỹ Quản lý giáo dục: “Quản lý chất lượng đào tạo đại học trong các học viện, trường Công an nhân dân” của Nguyễn Văn Ly đã làm rõ cơ sở lý 10
  17. luận và thực tiễn về hệ thống quản lý chất lượng đào tạo trong các học viện, trường đại học CAND, từ đó xác định hệ thống quản lý chất lượng đào tạo đại học và đề xuất các giải pháp triển khai trong các học viện, trường đại học CAND. Chương 1 của luận án đã khái quát những vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng và quản lý chất lượng đào tạo; đặc trưng nghề nghiệp và hoạt động đào tạo đại học trong CAND. Chương 2 đã phân tích kinh nghiệm đào tạo cảnh sát ở một số nước trên thế giới; quy mô hệ thống ngành, nghề đào tạo đại học Công an; thực trạng quản lý chất lượng đào tạo đại học trong CAND. Đây là các nội dung có giá trị tham khảo trong xây dựng cơ sở lý luận trong Chương 2 của luận án [52]. Bên cạnh nghiên cứu trên cũng đã có một số đề tài luận án đi vào nghiên cứu các góc độ, khía cạnh cụ thể liên quan đến CLGDĐH tại các trường thuộc Bộ Công an như: Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục: “Giải pháp quản lý đội ngũ giảng viên các trường Công an nhân dân” của Võ Thành Đạt, Viện Khoa học giáo dục Việt Nam, năm 2014; Luận án tiến sỹ Khoa học giáo dục: “Phát triển đội ngũ giảng viên đại học Công an nhân dân theo hướng chuẩn hóa” của Tống Văn Khuông, năm 2016. Các nghiên cứu trên đã đánh giá về thực trạng đội ngũ giảng viên các trường CAND đồng thời đưa ra giải pháp để quản lý, phát triển đội ngũ giảng viên theo hướng chuẩn hoá phù hợp với các quy định của nhà nước và ngành Công an, nhằm phát huy vai trò của đội ngũ này trong việc nâng cao CLGDĐH tại các trường thuộc Bộ Công an. Kỷ yếu Hội thảo quốc tế: “Giáo dục Việt Nam 2011-2020” đã tập hợp nhiều bài viết tham luận tập trung trình bày nhiều vấn đề quan trọng của giáo dục Việt Nam giai đoạn 2011-2020 trong đó có nhiều bài viết đề cập đến vấn đề chất lượng giáo dục, CLGDĐH ở Việt Nam [83]. Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc gia: “Phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục đại học trong bối cảnh mới” (Hội thảo do Hiệp hội các trường đại học, cao đẳng Việt Nam phối hợp với Đại học Huế tổ chức ngày 7/10/2022) đã tập hợp nhiều bài viết xoay quanh các nhóm vấn đề quan trọng liên quan đến CLGDĐH ở Việt Nam như: Nhận dạng các rào cản trong phát huy quyền tự chủ đại học để nâng cao CLGDĐH; Định hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội 11
  18. nhập quốc tế trong việc nâng cao CLGDĐH; Nâng cao năng lực của các hệ thống bảo đảm chất lượng bên trong các cơ sở GDĐH; Xây dựng đội ngũ giảng viên và trọng dụng nhân tài trong GDĐH… Các bài viết đăng kỷ yếu hội thảo đã nhận diện và làm rõ các yếu tố tác động, ảnh hưởng đến CLGDĐH ở Việt Nam như: Giảng viên, quyền tự chủ, hệ thống bảo đảm chất lượng bên trong, các định hướng của nhà nước đối với GDĐH [36]. Kỷ yếu Hội thảo khoa học: “Đào tạo cán bộ an ninh đáp ứng yêu cầu tăng cường cán bộ cho cơ sở” (Hội thảo do Bộ Công an và Học viện An ninh nhân dân tổ chức ngày 29/11/2019) tập hợp 40 bài viết tham luận của các nhà khoa học, lãnh đạo Bộ Công an, lãnh đạo Công an các đơn vị, địa phương, các trường CAND. Các bài viết đã tập trung làm rõ: quan điểm, chủ trương của Bộ Công an về tăng cường cán bộ cho cơ sở và những vấn đề đặt ra trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ an ninh; thực tiễn thực hiện chủ trương tăng cường cán bộ cho cơ sở của công an các đơn vị, địa phương và những bài học kinh nghiệm; phương hướng, giải pháp tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ an ninh đáp ứng yêu cầu tăng cường cho cơ sở. Nhiều bài viết đã đề cập đến yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao phẩm chất, năng lực cho đội ngũ cán Bộ Công an đáp ứng yêu cầu tăng cường cho cơ sở [8]. Kỷ yếu Hội thảo khoa học: “Nhận diện đổi mới công tác giáo dục đào tạo đáp ứng yêu cầu xây dựng lực lượng Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại” (Hội thảo tổ chức tại Trường Đại học An ninh nhân dân ngày 08/10/2021) đã tập hợp nhiều bài viết tham luận về các chủ đề: Đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy; Chuyển đổi số trong công tác giáo dục, đào tạo; Đảm bảo chất lượng giáo dục, đào tạo đáp ứng yêu cầu xây dựng lực lượng CAND cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại; Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giảng viên; Tăng cường đào tạo kỹ năng nghề, kỹ năng mềm cho sinh viên. Các tham luận đã góp phần định vị rõ nét hơn thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng của Trường Đại học An ninh nhân dân; những kiến nghị, giải pháp để thực sự đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của trường và của ngành Công an trong thời gian tới [78]. 12
  19. Kỷ yếu Hội thảo khoa học: “Hoạt động lấy ý kiến phản hồi góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo của các học viện, trường Công an nhân dân” (Hội thảo do Học viện Cảnh sát nhân dân tổ chức ngày 12/5/2022) tập hợp 75 bài viết tham luận của các nhà quản lý, nhà khoa học, chuyên gia trong lĩnh vực kiểm định và đảm bảo chất lượng của các trường đại học uy tín của Việt Nam, lãnh đạo công an một số đơn vị, địa phương. Các bài viết đã góp phần làm rõ vai trò của hoạt động lấy ý kiến phản hồi đối với việc nâng cao chất lượng đào tạo của các học viện, trường CAND [40]. Kỷ yếu Hội thảo: “Rà soát, xây dựng chuẩn đầu ra thuộc chương trình đào tạo các ngành, chuyên ngành đào tạo trong Công an nhân dân” (Hội thảo do Bộ Công an tổ chức ngày 20/5/2022 tại Trường Đại học Kỹ thuật - Hậu cần Công an nhân dân) tập hợp nhiều bài viết làm rõ ý nghĩa, vai trò của chuẩn đầu ra đối với việc nâng cao chất lượng đào tạo đồng thời khẳng định tầm quan trọng của công tác xây dựng chuẩn đầu ra, xem đây là yếu tố tiền đề, cơ sở vững chắc cho việc ban hành nội dung, chương trình đào tạo của các nhà trường CAND [12]. Kỷ yếu Hội thảo khoa học: “Cải tiến chất lượng giáo dục, đào tạo sau kiểm định của các học viện, trường Công an nhân dân góp phần đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo Công an nhân dân trong tình hình mới” (Hội thảo do Cục Đào tạo Bộ Công an phối hợp với Học viện Cảnh sát nhân dân tổ chức ngày 12/7/2023). Kỷ yếu Hội thảo đã tập hợp 117 tham luận của các nhà quản lý, chuyên gia giáo dục trong và ngoài lực lượng CAND. Các bài viết đã làm rõ các nội dung: (1) Vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác cải tiến chất lượng sau kiểm định, hệ thống khái niệm công cụ có liên quan đến cải tiến chất lượng; các hướng tiếp cận khác nhau về cải tiến chất lượng, những thách thức, yêu cầu trong bối cảnh đổi mới toàn diện Giáo dục và Đào tạo; (2) Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cơ sở giáo dục trong triển khai các nhiệm vụ cải tiến chất lượng giáo dục, đào tạo theo chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Công an; (3) Thực trạng, kết quả triển khai cải tiến chất lượng và chia sẻ kinh nghiệm của các đơn vị trong thực hiện; mối quan hệ phối hợp giữa các đơn vị tại các học viện, trường CAND; (4) Đề xuất các giải pháp, các ý kiến tham mưu, kiến nghị với Bộ Công an, Bộ Giáo dục và Đào tạo để 13
  20. tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, góp phần nâng cao hiệu quả công tác cải tiến chất lượng sau kiểm định [17]. Kỷ yếu Hội thảo khoa học: “Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo trong Công an nhân dân đến năm 2030 đáp ứng mục tiêu xây dựng lực lượng Công an nhân dân thật sự trong sạch, vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại” (Hội thảo do Bộ Công an tổ chức tại Học viện An ninh nhân dân ngày 04/4/2023) tập hợp 131 bài viết tham luận in trong 02 tập kỷ yếu đã làm rõ thực tiễn công tác giáo dục, đào tạo của lực lượng CAND; nêu các quan điểm, định hướng, chỉ đạo của lãnh đạo Bộ Công an về nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo nhằm đáp ứng mục tiêu xây dựng lực lượng CAND thật sự trong sạch, vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại [13]. Bài viết: “Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo bậc đại học” của Nguyễn Thị Mai, đăng kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc gia: “Quản lý nhà nước đối với giáo dục đại học: Kinh nghiệm của Trung Quốc và khuyến nghị đối với Việt Nam” do Trường Đại học kinh tế quốc dân tổ chức năm 2019. Theo tác giả, để nâng cao chất lượng đào tạo đại học cần quan tâm đến 06 yếu tố chi phối chất lượng đào tạo bao gồm: 1) Chương trình đào tạo; 2) Đội ngũ cán bộ giảng dạy; 3) Chất lượng giáo trình và sách giáo khoa; 4) Đổi mới phương pháp giảng dạy; 5) Liên kết đào tạo; 6) Cơ sở vật chất [54]. Quan niệm của tác giả về chất lượng đào tạo có giá trị tham khảo trong việc xây dựng khái niệm về CLGDĐH tại các trường thuộc Bộ Công an trong Chương 2 luận án này. Bài viết: “Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo là yếu tố quyết định bảo đảm chất lượng giáo dục” của PGS.TS Nghiêm Đình Vỳ in trong cuốn “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo Việt Nam”, Nxb Chính trị Quốc gia năm 2014 đã làm rõ vai trò của đội ngũ nhà giáo – nhân tố quyết định chất lượng giáo dục. Trên cơ sở đánh giá khái quát thực trạng công tác đào tạo giáo viên của các trường sư phạm, tác giả kiến nghị 08 giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo [86]. Bài viết: “Đẩy mạnh kiểm định chất lượng giáo dục góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đại học” của Phùng Xuân Nhạ, đăng Tạp chí Cộng sản - số 895, năm 2017 đã khẳng định vai trò của hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục là 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2