intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Thực hiện quyền lực nhà nước của Hội đồng nhân dân quận thuộc các thành phố trực thuộc Trung ương hiện nay

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:218

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận án "Thực hiện quyền lực nhà nước của Hội đồng nhân dân quận thuộc các thành phố trực thuộc Trung ương hiện nay" nhằm tìm giải pháp về thực hiện quyền lực nhà nước của HĐND quận ở thành phố trực thuộc trung ương nơi có cấp chính quyền quận, mà trước mắt hiện nay là phù hợp với điều kiện thực tiễn của Thành phố Hà Nội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Thực hiện quyền lực nhà nước của Hội đồng nhân dân quận thuộc các thành phố trực thuộc Trung ương hiện nay

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH VÀ QUẢN TRỊ CÔNG NGUYỄN THỊ VÂN ANH THỰC HIỆN QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN QUẬN THUỘC CÁC THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - 2025
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH VÀ QUẢN TRỊ CÔNG NGUYỄN THỊ VÂN ANH THỰC HIỆN QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN QUẬN THUỘC CÁC THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG HIỆN NAY Ngành: Quản lý công Mã số: 9340403 Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Ngọc Đào 2. TS. Lại Đức Vượng HÀ NỘI - 2025
  3. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... DANH MỤC TỪ TẮT VÀ TÊN VĂN BẢN RÚT GỌN............................................ DANH MỤC SƠ ĐỒ .................................................................................................... DANH MỤC ĐỒ THỊ .................................................................................................. PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... ...1 Chương 1 - TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ ĐỀ TÀI LUẬN ÁN .... 10 1.1. Những vấn đề đã được làm rõ và những kết quả có thể kế thừa trong các công trình nghiên cứu được tổng quan ................................................................................11 1.2. Những vấn đề chưa được nghiên cứu, giải quyết trong các công trình được tổng quan và những vấn đề luận án cần nghiên cứu ...............................................41 Tiểu kết chương 1 .....................................................................................................................44 Chương 2 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN QUẬN .......................................................................................46 2.1. Khái quát về Hội đồng nhân dân quận trong chính quyền đô thị ............................46 2.2. Thực hiện quyền lực nhà nước của Hội đồng nhân dân quận ..................................54 Tiểu kết chương 2 .......................................................................................................................88 Chương 3 - THỰC TRẠNG THỰC HIỆN QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN QUẬN Ở VIỆT NAM ...................................................................90 3.1. Những kết quả đạt được....................................................................................................90 3.2. Những hạn chế, yếu kém .................................................................................... 109 3.3. Đánh giá chung ...............................................................................................................113 Tiểu kết chương 3 .....................................................................................................................123 Chương 4 - QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP VỀ THỰC HIỆN QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN QUẬN TẠI THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG NƠI CÓ CẤP CHÍNH QUYỀN QUẬN ........ 125 4.1. Quan điểm về thực hiện quyền lực nhà nước của Hội đồng nhân dân quận tại thành phố trực thuộc trung ương (nơi có cấp chính quyền quận) .................................125
  4. 4.2. Giải pháp thực hiện quyền lực nhà nước của Hội đồng nhân dân quận tại thành phố trực thuộc trung ương (nơi có cấp chính quyền quận) ...............................134 Tiểu kết chương 4 .....................................................................................................................150 PHẦN KẾT LUẬN .................................................................................................. 152 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ................................................................................... 155 DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................156-167 PHỤ LỤC
  5. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, luận án “Thực hiện quyền lực nhà nước của Hội đồng nhân dân quận thuộc các thành phố trực thuộc Trung ương hiện nay” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin, số liệu của luận án do tôi trực tiếp khảo sát và tổng hợp; được trình bày trung thực, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng và được ghi trong danh mục tài liệu tham khảo. Việc sử dụng, trích dẫn tư liệu của một số công trình nghiên cứu đã công bố khi đưa vào luận án được thực hiện theo đúng quy định. Kết quả nghiên cứu khoa học của luận án chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Nguyễn Thị Vân Anh
  6. LỜI CẢM ƠN Công trình nghiên cứu khoa học luận án tiến sĩ quản lý công của tôi hoàn thành được nhờ có sự hỗ trợ, giúp đỡ quý báu của nhiều người. Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ, động viên của gia đình trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận án. Tiếp đến, tôi xin trân trọng cảm ơn GS.TS. Phạm Hồng Thái, PGS.TS. Lê Thị Hương và TS. Nguyễn Minh Sản đã giúp đỡ tôi trong lựa chọn đề tài nghiên cứu, tin tưởng giới thiệu để tôi có cơ hội học tập và nghiên cứu nâng cao trình độ; xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, Ban Quản lý Đào tạo, các thầy cô giáo và những người làm công tác hành chính của Học viện Hành chính Quốc gia đã cùng đồng hành, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi và giảng dạy, gợi mở vấn đề, trang bị các kiến thức, kỹ năng nghiên cứu trong suốt khóa đào tạo. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với sự tận tình hướng dẫn, truyền thụ những kiến thức quý báu trong suốt quá trình thực hiện luận án này của PGS.TS. Nguyễn Ngọc Đào, TS. Lại Đức Vượng cùng các Phó giáo sư, Tiến sĩ khác trong các Hội đồng đánh giá khoa học và Khoa sinh hoạt chuyên môn. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến các đồng chí Thường trực Hội đồng nhân dân, Chánh Văn phòng - Phó chánh Văn phòng và Chuyên viên Văn phòng của Hội đồng nhân dân năm thành phố trực thuộc trung ương và Hội đồng nhân dân các Quận; đồng nghiệp và bạn bè đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ, ủng hộ tôi hoàn thành luận án này. Điều tôi cũng muốn bày tỏ ở đây rằng công trình nghiên cứu khoa học này còn là sự tri ân sâu sắc của tôi đối với sự tin tưởng, tín nhiệm của các đồng chí Lãnh đạo, Cán bộ cơ sở và Nhân dân ở địa phương dành cho tôi. TÁC GIẢ LUẬN ÁN
  7. DANH MỤC TỪ TẮT VÀ TÊN VĂN BẢN RÚT GỌN 1. Tên viết tắt: - BCH : Ban chấp hành - BCĐ : Ban chỉ đạo - CQĐP : Chính quyền địa phương - CQĐT : Chính quyền đô thị - CNXH : Chủ nghĩa xã hội - ĐH : Đại học - HV : Học viện - HĐND : Hội đồng nhân dân . KT-XH : Kinh tế - Xã hội - MT : Mặt trận - MTTQ : Mặt trận Tổ quốc - Nxb. : Nhà xuất bản . QLNN : Quản lý nhà nước - TAND : Tòa án nhân dân - TBCN : Tư bản chủ nghĩa - UB : Ủy ban - UBHC : Ủy ban hành chính - UBKCHC : Ủy ban kháng chiến hành chính - UBMTTQ : Ủy ban Mặt trận Tổ quốc - UBND : Ủy ban nhân dân - UBTV : Ủy ban Thường vụ - VKSND : Viện kiểm sát nhân dân - XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  8. 2. Tên văn bản viết rút gọn: - Luật Bầu cử 2015 : Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND năm 2015 - Luật Hoạt động giám sát 2015 : Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015 - Luật Tổ chức CQĐP 2015 : Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 - Luật Sửa đổi, bổ sung 2019 : Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức CQĐP năm 2019
  9. DANH MỤC SƠ ĐỒ H.2.1 Sơ đồ tổ chức CQĐP ở Việt Nam (theo cấu trúc quyền lực 62 nhà nước chiều dọc) H.2.2 Sơ đồ tổ chức quyền lực nhà nước ở địa phương Việt Nam (theo cấu trúc quyền lực nhà nước cả chiều dọc và chiều 63 ngang)
  10. DANH MỤC ĐỒ THỊ - Tổng số nghị quyết kỳ họp HĐND quận của các thành phố Trang Đồ thị B.3.1 trực thuộc trung ương nhiệm kỳ (2016-2021). 96 Đồ thị - Tổng số nghị quyết kỳ họp HĐND quận tại mỗi thành phố 97 B.3.2 nhiệm kỳ (2016-2021). Đồ thị - Tổng số đoàn giám sát của HĐND quận tại mỗi thành 99 B.3.3 phố nhiệm kỳ (2016-2021). Đồ thị - Tổng số kiến nghị của đoàn giám sát của HĐND quận tại 100 B.3.4 mỗi thành phố nhiệm kỳ (2016-2021). - Tỉ lệ trung bình tổng số giải quyết kiến nghị của đoàn Đồ thị giám sát của HĐND quận tại mỗi thành phố nhiệm kỳ 100 B.3.5 (2016-2021). Đồ thị - Tỉ lệ trung bình tổng số đại biểu HĐND quận tiếp xúc cử 103 B.3.6 tri tại mỗi thành phố nhiệm kỳ (2016-2021). Đồ thị - Tỉ lệ trung bình tổng số giải quyết kiến nghị tiếp xúc cử 103 B.3.7 tri tại mỗi thành phố nhiệm kỳ (2016-2021). Đồ thị - Tỉ lệ trung bình tổng số đại biểu HĐND quận tiếp công 105 B.3.8 dân tại mỗi thành phố nhiệm kỳ (2016-2021). - Tỉ lệ trung bình tổng số giải quyết khiếu nại-tố cáo-kiến Đồ thị nghị tiếp công dân của đại biểu HĐND quận tại mỗi thành 105 B.3.9 phố nhiệm kỳ (2016-2021). Đồ thị - Tính đại diện của đại biểu HĐND quận các thành phố trực 107 B.3.10 thuộc trung ương nhiệm kỳ (2016-2021).
  11. - Kết quả khảo sát ý kiến của đại biểu HĐND quận nhiệm Đồ thị kỳ (2016-2021) về mức độ tác động của giám sát đối với 115 B.3.11 QLNN ở chính quyền quận. - Kết quả khảo sát ý kiến đại biểu HĐND quận nhiệm kỳ Đồ thị (2016-2021) về tính hợp lý chức năng & nhiệm vụ của các 117 B.3.12 Ban theo thể chế pháp lý. - Kết quả khảo sát ý kiến đại biểu HĐND quận nhiệm kỳ Đồ thị (2016-2021) về tính hợp lý chức năng & nhiệm vụ của các 117 B.3.13 Ban trong thực tiễn. - Kết quả khảo sát ý kiến đại biểu HĐND quận nhiệm kỳ Đồ thị (2016-2021) về hoạt động của HĐND quận các thành phố 122 B.3.14 trực thuộc trung ương. Đồ thị - Kết quả khảo sát ý kiến đại biểu HĐND quận nhiệm kỳ 122 B.3.15 (2016-2021) về việc tổ chức HĐND quận.
  12. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Theo thể chế pháp lý hiện hành (Hiến pháp 2013), “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa” (Điều 2); ở các địa phương, đơn vị hành chính được tổ chức thành ba cấp, trong đó đơn vị hành chính quận là cấp thứ hai và quận chỉ ở thành phố trực thuộc trung ương (Điều 110); CQĐP được tổ chức ở các đơn vị hành chính địa phương, cấp CQĐP gồm có HĐND và UBND, phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính-kinh tế đặc biệt do luật định (Điều 111). Ở các nhà nước XHCN như Việt Nam, Trung Quốc, Cộng hòa Nhân dân Triều Tiên và Cuba, HĐND là một thiết chế dân chủ đại diện trong cấu trúc CQĐP, được ghi nhận trong thể chế pháp lý (Hiến pháp) của các nước này [108] cùng với các vấn đề cơ bản về tổ chức bộ máy nhà nước ở CQĐP; mang sứ mệnh thiêng liêng, thực thi quyền lực của Nhân dân trao, tham gia quá trình QLNN ở địa phương để xây dựng và phát triển địa phương, nâng cao đời sống người dân địa phương. Tại Việt Nam “HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra” (theo Điều 113, Hiến pháp 2013). Trong đó, HĐND quận là một kiểu thiết chế dân chủ đại diện cụ thể của HĐND ở CQĐT, có vị trí và vai trò pháp lý cũng như đặc điểm cơ bản giống HĐND. Cơ cấu của HĐND quận gồm có các đại biểu HĐND quận, Thường trực HĐND, Ban HĐND (Ban KT-XH và Ban Pháp chế) và các Tổ đại biểu HĐND (Điều 46, Luật Tổ chức CQĐP 2015); thực hiện quyền lực nhà nước của HĐND quận thể hiện qua hai chức năng quyết định và giám sát, với thẩm quyền các nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại Luật Tổ chức CQĐP và Luật Hoạt động giám sát hiện hành. Trước tháng 01/2025, nước ta có năm thành phố trực thuộc trung ương là Thành phố Hải Phòng, Thành phố Hà Nội, Thành phố Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh và Thành phố Cần Thơ; số lượng HĐND quận tại năm thành phố này trước tháng 01/2021 là 49 đơn vị và hiện nay là 24 đơn vị, do Thành phố Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện mô hình CQĐT không tổ chức HĐND quận. 1
  13. Trong giai đoạn phát triển và đổi mới toàn diện đất nước ta hiện nay, là cơ cấu của chính quyền quận, HĐND quận thuộc năm thành phố trực thuộc trung ương đang trong bối cảnh của quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa, phát triển kinh tế bền vững, xây dựng khu vực đô thị thông minh. Với những khó khăn thách thức đặt ra từ thực tiễn tổ chức và hoạt động của mình. Thứ nhất về hình thức tổ chức, trong nghiên cứu về đổi mới CQĐT thời gian qua có nhiều đề xuất xây dựng mô hình chính quyền theo một trong ba hình thức: CQĐT một cấp, CQĐT hai cấp và CQĐT ba cấp; nhưng đến nay vẫn chưa thể khẳng định mô hình nào có chính quyền thực hiện quản trị nhà nước là phù hợp. Trong thực tiễn qua nghiên cứu Tổng kết nhiệm kỳ (2011-2016) ở hai thành phố trực thuộc trung ương cho thấy: Ở nơi theo mô hình cấp chính quyền quận (có HĐND quận) như Thành phố Hà Nội, thực hiện quyền lực nhà nước của HĐND quận còn tồn đọng một số vụ việc kéo dài liên quan đến sở hữu tài sản đất đai, nhà ở, thậm chí khiếu kiện vượt cấp; quản lý trật tự xây dựng-đất đai, quản lý trật tự đô thị, vệ sinh môi trường chưa bảo đảm, thậm chí có sai phạm … mà tình trạng đó một phần từ những hạn chế, yếu kém trên tất cả các phương diện trong tổ chức và hoạt động của HĐND quận, như cơ cấu tổ chức; thực hiện hai chức năng quyết định và giám sát; hoạt động tiếp xúc cử tri (tỉ lệ giải quyết dứt điểm ý kiến, kiến nghị của cử tri); hoạt động tiếp công dân (đôn đốc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân); sự phối hợp trong giải quyết, kiểm tra và giám sát giải quyết đơn thư, khiếu nại tố cáo của công dân; một số điều kiện bảo đảm hoạt động của HĐND quận (việc cung cấp thông tin QLNN ở địa phương và thực hiện các chế độ chính sách đối với đại biểu, bộ máy tham mưu và kinh phí hoạt động) [33]. Tại Thành phố Hải Phòng, một trong ba thành phố thí điểm không tổ chức HĐND quận và phường, bên cạnh một số yếu tố tích cực như bước đầu có khác biệt về mô hình chính quyền giữa khu vực đô thị và khu vực nông thôn, giữa khu vực nội đô và ngoại đô của thành phố; tình hình chung về phát triển KT-XH, quốc phòng-an ninh, trật tự an toàn xã hội, an sinh xã hội và đời sống Nhân dân ở các quận được duy trì ổn định, giữ vững; có thể tiết kiệm một số khoản chi phí hành chính ở quận và phường ... Thì còn có những vấn đề liên quan đến dân 2
  14. chủ và bảo đảm thực hiện quyền lực của người dân quận thông qua hình thức dân chủ đại diện quận theo thể chế pháp lý; thực hiện QLNN ở quận, giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo và ý kiến kiến nghị của cử tri và công dân của các cơ quan nhà nước quận trong điều kiện thiếu cơ chế giám sát quyền lực nhà nước cùng cấp ... Cho nên đã đề xuất, kiến nghị tổ chức lại chính quyền dân cử ở tất cả các cấp chính quyền thành phố trực thuộc trung ương [37]. Bên cạnh đó, từ năm 2016 đến nay hệ thống thể chế pháp lý hiện hành về tổ chức và hoạt động của CQĐP (Luật Bầu cử 2015, Luật Tổ chức CQĐP 2015, Luật Sửa đổi bổ sung 2019, Luật Hoạt động giám sát 2015) chưa có sự đánh giá theo một khung khoa học. Vì vậy, nên hay không nên tổ chức HĐND quận là vấn đề tiếp tục xem xét. Thứ hai hiện nay, chính quyền các cấp thành phố trực thuộc trung ương không chỉ thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn theo thể chế pháp lý chung, mà còn cần thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách đặc thù riêng của mỗi nơi như Luật Thủ đô tại Thành phố Hà Nội; các Nghị quyết của Quốc hội như Nghị quyết số 35/2021/QH15, Nghị quyết số 54/2017/QH14 và Nghị quyết số 98/2023/QH15, Nghị quyết số 119/2020/QH14, Nghị quyết số 45/2022/QH15 tại các Thành phố Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Đà Nẵng và Thành phố Cần Thơ. Nên càng cần thiết hơn sự tham gia tích cực, có hiệu quả của người dân địa phương với quá trình QLNN ở những nơi đây, để tạo sự đồng thuận; phòng ngừa, hoặc khắc phục những hạn chế yếu kém có tính đặc trưng của nền hành chính nhà nước là quan liêu, hách dịch, cửa quyền, nhũng nhiễu, gây khó khăn, phiền hà, độc đoán, chuyên quyền từ đó có thể thực hiện thắng lợi chủ trương phát triển các thành phố này. Thứ ba, chưa tiến hành tổng kết giai đoạn 1 (đến năm 2025) việc thực hiện chủ trương đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền từ cơ sở, trong Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030, theo Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021. Thứ tư, hiện nay sự tác động của chính quyền số đến thực hiện quyền lực nhà nước ở CQĐT là tất yếu khách quan. Trước yêu cầu thực tiễn như thế, từ thực trạng còn tồn tại những hạn chế như 3
  15. vậy nên cần phải tiếp cận, nhận xét, đánh giá dưới góc độ khoa học về thực hiện quyền lực nhà nước của HĐND cấp thứ hai ở thành phố trực thuộc trung ương. Đặc biệt, một trong những chủ trương của Đảng tại Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09/11/2022 và với sự lãnh đạo của Tổng Bí thư Tô Lâm, tổ chức CQĐP tiếp tục hoàn thiện phù hợp với đặc điểm địa bàn từng khu vực, giảm cấp chính quyền phù hợp với một số địa phương, xây dựng mô hình quản trị CQĐP phù hợp với từng địa bàn, xây dựng một nền hành chính nhà nước phục vụ Nhân dân, chuyên nghiệp, pháp quyền, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, … Hoàn thiện thể chế về tổ chức và hoạt động của các cơ quan trong hệ thống chính trị gắn với tinh thần đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, với phương châm “địa phương quyết, địa phương làm, địa phương chịu trách nhiệm” [116]. Thì việc nghiên cứu, đánh giá tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước cấp quận ở các thành phố nói chung, ở các thành phố trực thuộc trung ương nói riêng, càng trở nên cấp thiết hơn. Vì vậy, đề tài: “Thực hiện quyền lực nhà nước của Hội đồng nhân dân quận thuộc các thành phố trực thuộc Trung ương hiện nay” được lựa chọn nghiên cứu làm luận án Tiến sĩ ngành Quản lý công. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu của luận án Tìm giải pháp về thực hiện quyền lực nhà nước của HĐND quận ở thành phố trực thuộc trung ương nơi có cấp chính quyền quận, mà trước mắt hiện nay là phù hợp với điều kiện thực tiễn của Thành phố Hà Nội. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án - Nhiệm vụ tổng quan: Tiếp cận, đánh giá và phân tích về tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước của HĐND quận. Từ đó, đề xuất những giải pháp về thực hiện quyền lực nhà nước của HĐND quận tại thành phố trực thuộc trung ương nơi có cấp chính quyền quận ở Việt Nam. - Nhiệm vụ cụ thể: Thứ nhất, hệ thống hóa kết quả các công trình nghiên cứu ngoài nước và trong nước liên quan đến đề tài luận án, nhằm xác định những vấn đề kế thừa và phát triển, những vấn đề nghiên cứu mới. Thứ hai, hình thành hệ thống lý luận về thực hiện quyền lực nhà nước của HĐND quận, làm cơ sở nghiên cứu thực 4
  16. tiễn, gồm các nội dung cơ bản về đô thị và CQĐT, về thành phố trực thuộc trung ương, đơn vị hành chính quận và HĐND quận; các nội dung cơ bản về thực hiện quyền lực nhà nước của HĐND quận như khái niệm, đặc điểm, vai trò, nguyên tắc, cơ cấu tổ chức, nội dung và phương thức thực hiện, những điều kiện bên ngoài và những điều kiện bên trong bảo đảm thực hiện quyền lực nhà nước của HĐND quận. Thứ ba, hình thành hệ thống cơ sở thực tiễn về thực hiện quyền lực nhà nước của HĐND quận ở Việt Nam, để xác định những vấn đề đặt ra từ thực tiễn. Thứ tư, nêu quan điểm và đề xuất giải pháp về thực hiện quyền lực nhà nước của HĐND quận ở thành phố trực thuộc trung ương nơi có cấp chính quyền quận ở Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án Những vấn đề lý luận, thể chế pháp lý và thực tiễn về thực hiện quyền lực nhà nước của HĐND quận ở Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án Phạm vi nghiên cứu của luận án, là phương diện lý luận và thực tiễn về thực hiện quyền lực nhà nước của thiết chế dân chủ đại diện cấp quận ở Việt Nam. Những vấn đề đó rất rộng về không gian và thời gian. Trong khuôn khổ luận án này, phạm vi nghiên cứu được giới hạn tập trung vào những nội dung cơ bản như sau: - Phạm vi nội dung: Nghiên cứu về thực hiện quyền lực nhà nước của HĐND quận theo các lĩnh vực của quản lý công như thể chế pháp lý, tổ chức bộ máy, nhân sự và nguồn lực tài chính. - Phạm vi thời gian: Từ năm 2016 đến nay khi nghiên cứu về thực tiễn thực hiện quyền lực nhà nước của HĐND quận ở Việt Nam. Phạm vi này có thể mở rộng nếu cần thiết. - Phạm vi không gian: Nghiên cứu lý luận về thực hiện quyền lực nhà nước của HĐND quận. Trong nghiên cứu về thực tiễn thực hiện quyền lực nhà nước của HĐND quận, nội dung của đề tài được tiến hành trên phạm vi 49 quận (nhiệm kỳ 2016-2021) thuộc năm thành phố trực thuộc trung ương; 24 quận thuộc ba thành phố trực thuộc trung ương (nhiệm kỳ 2021-2026). Triển khai khảo sát ý kiến các đại biểu HĐND quận nhiệm kỳ (2016-2021) tại 17 quận (04/12 quận Thành phố Hà Nội; 03/07 quận 5
  17. Thành phố Hải Phòng; 05/19 quận Thành phố Hồ Chí Minh; 03/05 quận Thành phố Cần Thơ và 02/06 quận Thành phố Đà Nẵng). Như vậy, phạm vi về không gian của luận án là nghiên cứu hình thức CQĐT từ hai đến ba cấp. 4. Giả thuyết nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu của luận án 4.1. Giả thuyết nghiên cứu của luận án Ở đô thị có nhiều hình thức chính quyền; trong trường hợp có tổ chức HĐND quận, thì việc thực hiện quyền lực nhà nước của HĐND quận cần được đổi mới đáp ứng yêu cầu xây dựng bộ máy “Tinh - Gọn - Mạnh - Hiệu năng - Hiệu lực - Hiệu quả” và quyền làm chủ của Nhân dân trong bối cảnh hiện nay. 4.2. Câu hỏi nghiên cứu của luận án - Câu hỏi nghiên cứu 1: Cơ sở lý luận nào để thực hiện quyền lực nhà nước của HĐND quận? - Câu hỏi nghiên cứu 2: Vấn đề nào đặt ra đối với thực hiện quyền lực nhà nước của HĐND quận thời gian qua? - Câu hỏi nghiên cứu 3: Thực hiện quyền lực nhà nước của HĐND quận cần hoàn thiện thế nào để đáp ứng yêu cầu thực tế? 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận và cơ sở lý thuyết Đề tài của luận án được triển khai trên cơ sở phương pháp luận của triết học Mác-Lênin, như phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam về nguyên tắc và nguyên lý thực hiện quyền lực nhà nước, xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân và đổi mới tổ chức bộ máy nhà nước. Đồng thời, việc nghiên cứu cũng dựa trên cơ sở các học thuyết về nhà nước, nhà nước pháp quyền, lý thuyết về dân chủ đại diện, dân chủ trong đời sống xã hội. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để đạt mục đích cũng như thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài sử dụng cả phương pháp định tính và định lượng, từ tài liệu thứ cấp và sơ cấp, cùng các phương pháp nghiên cứu cơ bản như: 6
  18. - Phương pháp khảo cứu tài liệu và kế thừa những kết quả đã công bố, được sử dụng xuyên suốt luận án. - Phương pháp thống kê: được sử dụng chủ yếu trong chương 3: để xây dựng hệ thống số liệu từ các tài liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp (các phiếu khảo sát ý kiến). - Phương pháp tổng hợp: được sử dụng ở tất cả các chương của luận án, để hình thành hệ thống số liệu, thông tin, dữ liệu; kết quả nghiên cứu từ công trình trước, kết quả liên quan từ các tài liệu, báo cáo; những phân tích quan điểm khoa học, thể chế pháp lý và thực tiễn đã được khái quát thành các triết lý khoa học; những nhận định, ưu điểm và hạn chế thực trạng về vấn đề nghiên cứu. - Phương pháp phân tích: được sử dụng để giải quyết tất cả các vấn đề trong các chương. Trước tiên để đánh giá, tiếp thu, phát triển và xác định những vấn đề cần nghiên cứu từ các công trình đã được công bố. Trong chương 2 để luận giải, luận điểm về vấn đề nghiên cứu. Ở chương 3 để khai thác, đánh giá dữ liệu, số liệu thống kê và tổng hợp về thực tiễn của vấn đề nghiên cứu. - Phương pháp so sánh: được sử dụng chủ yếu ở chương 3 để làm sâu sắc hơn vấn đề nghiên cứu từ những những khác biệt cả về thể chế pháp lý và kết quả thực tiễn, làm cơ sở xác định và nhận định vấn đề chung trong nghiên cứu đề tài. - Phương pháp mô tả: được áp dụng trong tất cả các chương để diễn đạt những biểu hiện của vấn đề nghiên cứu từ thực tế, hoặc từ các nghiên cứu đã được công bố, làm luận chứng cho quan điểm, nhận định về vấn đề nghiên cứu. - Phương pháp nghiên cứu trường hợp: dùng để đưa ra điều kiện cụ thể với vấn đề nghiên cứu (như thể chế chính trị, kiểu nhà nước, nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nước); hoặc minh họa cho vấn đề nghiên cứu. - Phương pháp phỏng vấn chuyên gia bằng phát Phiếu khảo sát, để bổ sung luận chứng về đánh giá thực trạng, là một trong những cơ sở thực tiễn để xác định giải pháp về thực hiện quyền lực nhà nước của HĐND quận. Kết quả khảo sát được tổng hợp thành các bảng thống kê sử dụng chủ yếu ở chương 3 (thực trạng). + Các tiêu chí khảo sát thể hiện một số khía cạnh cơ bản về cơ cấu tổ chức và quan điểm của người được khảo sát về thiết chế đại diện dân cử ở chính quyền quận. 7
  19. Gồm các thông tin và tính đại diện của đại biểu (11 câu hỏi); đánh giá về tính hợp lý trong chức năng, nhiệm vụ của các ban HĐND ở cả phương diện pháp lý và thực tiễn, đánh giá tác dụng của hoạt động giám sát với hoạt động QLNN của UBND quận, đánh giá về mối quan hệ phối hợp thực hiện nhiệm vụ của đại biểu quận, về tính hiệu quả và về việc tổ chức HĐND quận ở chính quyền quận (10 câu hỏi). + Đối tượng khảo sát là các đại biểu HĐND quận nhiệm kỳ (2016-2021). + Số lượng phiếu khảo sát là 401 phiếu; trong đó, Thành phố Hà Nội: 91 phiếu, Thành phố Hải Phòng: 68 phiếu, Thành phố Hồ Chí Minh: 102 phiếu, Thành phố Đà Nẵng: 42 phiếu, Thành phố Cần Thơ: 98 phiếu. Ngoài ra, luận án cũng sử dụng kết quả điều tra xã hội học có liên quan của cơ quan nhà nước và một số địa phương. 6. Đóng góp mới của luận án Luận án góp phần hoàn thiện lý luận chung về thực hiện quyền lực nhà nước của cơ quan dân cử quận ở đô thị: Luận cứ và luận chứng sắp xếp theo một hệ thống chuyên biệt dưới góc độ quản lý công. Đây là một cách tiếp cận khá mới mang tính ứng dụng thực tiễn cao đối với CQĐP, đặc biệt là chính quyền ở thành phố trực thuộc trung ương (nơi có cấp chính quyền quận), cụ thể: Một là, làm rõ thêm lý thuyết thực hiện quyền lực nhà nước của HĐND quận, với nội hàm hàm về quyền lực, quyền lực nhà nước, thực hiện quyền lực nhà nước, thực hiện quyền lực nhà nước ở địa phương và thực hiện quyền lực nhà nước của HĐND quận; hệ thống hóa các đặc điểm, vai trò, nguyên tắc, tổ chức bộ máy, nội dung, phương thức thực hiện, những điều kiện bảo đảm thực hiện quyền lực nhà nước của HĐND quận. Hai là, đưa ra các giải pháp trên cả hai phương diện thể chế pháp lý và thực tiễn, đóng góp với hoàn thiện thêm một bước về thực hiện quyền lực nhà nước của HĐND quận tại thành phố trực thuộc trung ương (nơi có cấp chính quyền quận) ở Việt Nam. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Kết quả nghiên cứu của luận án cung cấp thêm cơ sở lý luận về thực hiện quyền 8
  20. lực nhà nước của HĐND quận. Những đề xuất, đóng góp của luận án có thể là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích đối với các nhà quản lý, nhà hoạch định chính sách trong thời gian tới, góp phần củng cố thiết chế dân chủ đại diện ở nước ta đáp ứng yêu cầu phát huy rộng rãi dân chủ XHCN từ cơ sở, tăng cường sự tham gia của Nhân dân vào quản trị đất nước. Luận án có thể làm tài liệu tham khảo phục vụ cho việc nghiên cứu, giảng dạy và học tập trong các cơ sở đào tạo ngành quản lý công; đào tạo và bồi dưỡng đại biểu dân cử. 8. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, kết cấu của luận án gồm 4 chương và 9 tiết: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu về đề tài luận án. Chương 2: Cơ sở lý luận về thực hiện quyền lực nhà nước của Hội đồng nhân dân quận. Chương 3: Thực trạng thực hiện quyền lực nhà nước của Hội đồng nhân dân quận ở Việt Nam. Chương 4: Quan điểm và giải pháp về thực hiện quyền lực nhà nước của Hội đồng nhân dân quận tại thành phố trực thuộc trung ương nơi có cấp chính quyền quận. 9
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
160=>1