intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ: Quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác đá xây dựng ở Việt Nam

Chia sẻ: Hera_02 Hera_02 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

421
lượt xem
28
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án Tiến sĩ: Quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác đá xây dựng ở Việt Nam với mục tiêu đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác đá xây dựng ở Việt Nam....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ: Quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác đá xây dựng ở Việt Nam

  1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HÀ TẤT THẮNG QU¶N Lý NHµ N¦íC VÒ AN TOµN, VÖ SINH LAO §éNG TRONG C¸C DOANH NGHIÖP KHAI TH¸C §¸ X¢Y DùNG ë VIÖT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 62 34 04 10 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM THỊ KHANH HÀ NỘI - 2015
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận án này là công trình do bản thân tôi tự nghiên cứu và thực hiện. Những thông tin, số liệu, dữ liệu đưa ra trong luận án này được trích dẫn rõ ràng, đầy đủ, trung thực về nguồn gốc. Những kết luận khoa học của Luận án chưa từng ai công bố trong bất cứ công trình nào khác. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính pháp lý quá trình nghiên cứu khoa học của luận án này. Tác giả luận án Hà Tất Thắng
  3. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 9 1.1. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án ở ngoài nước và trong nước 9 1.2. Những khoảng trống về lý luận và thực tiễn cần tiếp tục nghiên cứu trong đề tài của luận án 29 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC ĐÁ XÂY DỰNG 31 2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác đá xây dựng 31 2.2. Nội dung, nguyên tắc và nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác đá xây dựng 44 2.3. Kinh nghiệm của một số quốc gia trong quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác đá xây dựng và bài học cho Việt Nam 61 Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC ĐÁ XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM 69 3.1. Tình hình phát triển doanh nghiệp khai thác đá xây dựng và những vấn đề đặt ra trong quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động ở Việt Nam 69 3.2. Thực trạng quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác đá xây dựng ở Việt Nam giai đoạn 2009 - 2014 74 3.3. Đánh giá chung tình hình quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong khai thác đá xây dựng 94 Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC ĐÁ XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM 106 4.1. Phương hướng cơ bản hoàn thiện quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác đá xây dựng ở Việt Nam 106 4.2. Những giải pháp chủ yếu hoàn thiện quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác đá xây dựng ở Việt Nam 110 KẾT LUẬN 144 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ 147 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 149 PHỤ LỤC 154
  4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ATLĐ : An toàn lao động ATVSLĐ : An toàn, vệ sinh lao động ATVSV : An toàn vệ sinh viên BHLĐ : Bảo hộ lao động BNN : Bệnh nghề nghiệp DNKTĐXD : Doanh nghiệp khai thác đá xây dựng ĐKLĐ : Điều kiện lao động ILO : Tổ chức lao động quốc tế LĐTBXH : Lao động - Thương binh và Xã hội Nxb : Nhà xuất bản QLNN : Quản lý nhà nước TNLĐ : Tai nạn lao động UBND : Ủy ban nhân dân VSLĐ : Vệ sinh lao động
  5. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1: Tình hình bệnh nghề nghiệp qua các giai đoạn từ năm 1996 đến 2014 71 Bảng 3.2: Kết quả tổng kiểm tra công tác quản lý nhà nước về khoáng sản và hoạt động khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng 93 Bảng 4.1: Dự báo nhu cầu trong nước một số loại vật liệu xây dựng đến các năm 2015 và 2020 107
  6. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ Trang Biểu đồ 3.1. Tình hình tai nạn lao động qua các giai đoạn từ năm 2006 đến 2014 70 Biểu đồ 3.2. Tình hình bệnh nghề nghiệp do khai thac đá gây ra qua các giai đoạn từ năm 1996 đến 2014 72 Biểu đồ 3.3. Thiệt hại do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp gây ra trong năm 2014 73 Biểu đồ 3.4. Tình hình thực hiện an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác đá xây dựng 83 Biểu đồ 3.5. Sản lượng quy hoạch xi măng và đá xây dựng đến năm 2010 84 Biểu đồ 3.6. Tình hình thanh tra an toàn, vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp khai thác đá xây dựng giai đoạn từ năm 2010 đến 2014 91 Biểu đồ 3.7 Lực lượng thanh tra về an toàn, vệ sinh lao động phân chia theo chuyên ngành đào tạo 92 Biểu đồ 4.1. Định hướng quy hoạch sản lượng khai thác đá xây dựng theo vùng các năm 2015 và 2020 125 Hình 1.1. Hệ thống quản lý an toàn, vệ sinh lao động ILO-OSH 2001 10 Hình 1.2. Hệ thống quản lý an toàn, vệ sinh lao động theo Tiêu chuẩn của Anh BS 8800:2004 12 Hình 1.3. Hệ thống quản lý an toàn, vệ sinh lao động theo Tiêu chuẩn Mỹ ANSI Z10 13 Hình 1.4. Mô hình quản lý an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác đá theo nhóm nghiên cứu của Trường Đại học mỏ J. Bennett 14 Hình 1.5. Hệ thống quản lý an toàn, vệ sinh lao động theo Tiêu chuẩn OHSAS 18001:2007 16 Hình 3.1. Mô hình quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong hoạt động khai thác đá xây dựng ở Việt Nam 76
  7. Hình 3.2. Mô hình quản lý nhà nước trong khâu cấp phép khai thác đối với các doanh nghiệp khai thác đá xây dựng 80 Hình 3.3. Mô hình hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động trong cơ sở sản xuất. 82 Hình 4.1. Mô hình quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác đá xây dựng ở Việt Nam 112 Hình 4.2. Mô hình cấp phép khai thác đá xây dựng ở Việt Nam 120 Hình 4.3. Mô hình tổ chức, thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác đá xây dựng ở Việt Nam 122
  8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong nền kinh tế thị truờng, một doanh nghiệp muốn cạnh tranh thắng lợi và phát triển một cách bền vững thì phải biết sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn lực, tiết kiệm chi phí, tăng năng suất lao động, nhất là phải thực hiện tốt công tác ATVSLĐ và bảo vệ môi trường. Thực tế cho thấy quá trình lao động sản xuất luôn tiềm ẩn các nguy cơ gây ra TNLĐ, BNN và ô nhiễm môi trường. Xét trên góc độ kinh tế, TNLĐ, BNN, ô nhiễm môi trường là nguyên nhân trực tiếp hoặc gián tiếp làm suy giảm năng suất lao động và lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy, đi đôi với việc không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bất cứ một doanh nghiệp nào cũng cần phải coi trọng công tác ATVSLĐ, kiểm soát được các nguy cơ và rủi ro, hạn chế tối đa TNLĐ, BNN có thể xảy ra trong quá trình lao động sản xuất. Quản lý nhà nước về ATVSLĐ trong các DNKTĐXD ở Việt Nam, mặc dù đã thu được những kết quả nhất định, như: Định hướng khai thác được định hình rõ nét, tổ chức bộ máy từng bước đã được hoàn thiện, nguồn nhân lực đã có bước phát triển mới... Nhưng nhìn chung, QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTĐXD còn nhiều hạn chế, rõ nhất là: Thiếu các văn bản quy phạm pháp luật hoặc đã có nhưng chưa phù hợp với thực tiễn; việc cấp phép khai thác mỏ còn dễ dãi, chưa đảm bảo, thiếu mô hình quản lý phù hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ; chủ doanh nghiệp chưa coi trọng ATVSLĐ; chưa tổ chức bộ máy hoặc khó khăn trong bố trí người làm công tác ATVSLĐ; thiếu trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động; ít sử dụng các máy, thiết bị, công nghệ tiên tiến để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh mà đa số sử dụng lao động thủ công, chưa qua đào tạo...công tác thanh tra, kiểm tra để phát hiện sai phạm, nguy cơ còn ít, các quy định xử phạt còn nhẹ chưa đủ sức răn đe. Theo thống kê TNLĐ chưa đầy đủ do các Sở LĐTBXH báo cáo trong khoảng 08 năm gần đây, trung bình mỗi năm cả nước xảy ra khoảng 6.000 TNLĐ làm chết
  9. 2 khoảng 585 người và bị thương hơn 6.000 người. Ở khu vực lao động tự do, có tới 35 triệu người lao động không có quan hệ lao động, hàng ngày vẫn làm việc mà không được đào tạo nghề, huấn luyện ATVSLĐ. Khi xảy ra TNLĐ họ thường tự giải quyết dân sự mà không có sự quản lý, điều tra, thống kê từ các cơ quan QLNN. Vì thế thực tế số người bị TNLĐ còn gấp hàng chục lần, số người chết gấp 3-4 lần số thông kê hiện nay. Hàng năm, trên cả nước tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho khoảng gần 2 triệu lượt người lao động. Trong đó, phát hiện có khoảng 1.500 người lao động mắc mới các BNN/năm. Tính lũy kế đến hết năm 2013, đã có gần 30.000 người lao động được xác định là mắc BNN, trong đó gần 30% người lao động mắc các bệnh về đường hô hấp, mắt, cơ, tai, xương - khớp... là những bệnh có liên quan đến môi trường và điều kiện làm việc . Thiệt hại do TNLĐ và BNN gây ra mỗi năm ở Việt Nam hàng nghìn tỷ đồng, gần 100.000 ngày công nghỉ điều trị, chưa kể các thiệt hại về mặt xã hội không thống kê được như: nhiều người bị tàn tật suốt đời, nhiều đứa trẻ mất cha mẹ nuôi dưỡng, không được học hành, việc khắc phục hậu quả để khôi phục sản xuất rất tốn kém, uy tín của doanh nghiệp bị mất đi... Theo tính toán của Tổ chức lao động quốc tế, mỗi năm TNLĐ, BNN trên toàn thế giới làm chết 2,3 triệu người và làm mất đi khoảng 4% GDP. Các lĩnh vực để xảy ra nhiều TNLĐ nhất là khai thác khoáng sản, xây dựng, sử dụng điện. Số vụ TNLĐ trong khai thác khoáng sản chiếm khoảng 15-17% tổng số vụ TNLĐ thống kê được trong cả nước... TNLĐ xảy ra hàng năm trong khai thác đá xây dựng rất nghiêm trọng, tỷ lệ chết người so với tổng số lao động trong ngành khai khoáng khoảng 0.2%. Các vụ TNLĐ do khai thác đá xây dưng, điển hình như: sạt lở tại mỏ đá Lèn Cờ, Yên Thành, Nghệ An ngày 01/4/2011 làm 18 người chết và 07 người bị thương; vụ TNLĐ tại Bản Vẽ, Tương Dương, Nghệ An, ngày 15/12/2008 làm 18 người chết... Trước tình hình hết sức báo động trên, Đảng, Nhà nước, Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản pháp luật quan trọng để tăng cường QLNN về ATVSLĐ, như:
  10. 3 Chỉ thị số 29/2013/CT-TW về “Đẩy mạnh công tác ATVSLĐ trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế” năm 2013, của Ban Bí thư Trung ương Đảng; Bộ luật Lao động năm 2012, với một chương về ATVSLĐ với 21 điều quy định về ATVSLĐ và hàng chục điều khác về chế độ chính sách với người lao động; Năm 2010 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chương trình quốc gia về ATVSLĐ giai đoạn 2011-2015, trong đó có mục tiêu cụ thể là trung bình mỗi năm giảm 5% tần suất TNLĐ chết người trong các ngành, lĩnh vực như: khai khoáng, xây dựng, sử dụng điện...; tăng 5% số cơ sở tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động; Năm 2008, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 26/2008/CT-TTG về việc tăng cường công tác quản lý với các hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản. Quốc Hội khóa XIII cũng đã có Nghị quyết số 20/2011/QH13 ngày 26/11/2011, giao cho Bộ LĐTBXH chủ trì xây dựng Dự thảo Luật ATVSLĐ để trình Quốc hội thông qua và ban hành năm 2015 và có hiệu lực từ 1/7/2016. Trong tiến trình hội nhập quốc tế, QLNN nói chung, QLNN về ATVSLĐ đối với DNKTĐXD nói riêng phải được sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cho phù hợp với thông lệ, Công ước quốc tế mà Việt Nam đã phê chuẩn và tham gia: Công ước 155 về ATVSLĐ và môi trường làm việc năm 1981; Công ước 187 về cơ chế tăng cường công tác ATVSLĐ năm 2006. Bộ LĐTBXH đã xây dựng và ban hành hệ thống gần 30 bộ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ATVSLĐ, trong đó có quy chuẩn về lĩnh vực khai thác đá xây dựng. Mặc dù Đảng, Nhà nước, một số Bộ, ngành đã có nhiều quan tâm đến ATVSLĐ trong các DNKTĐXD, song, thực tế TNLĐ chết người và BNN vẫn xảy ra nhiều và hết sức nghiêm trọng. Một trong những nguyên nhân chính là do công tác QLNN về ATVSLĐ vẫn còn nhiều hạn chế, khiếm khuyết. Với mong muốn góp phần giải quyết những vấn đề tồn tại của QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTĐXD, ngăn chặn và giảm thiểu TNLĐ, BNN ở Việt Nam, NCS đã chọn đề tài "Quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác đá xây dựng ở Việt Nam" để nghiên cứu và hoàn thiện luận án tiến sỹ kinh tế.
  11. 4 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích Trên cơ sở hệ thống hóa làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn, cũng như phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTĐXD ở Việt Nam. Luận án đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu hoàn thiện công tác QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTĐXD ở Việt Nam; hướng tới mục tiêu, quan trọng nhất là thúc đẩy tăng trưởng kinh tế chung của xã hội, giảm, ngăn chặn tới mức tối đa TNLĐ, BNN, góp phần bảo vệ được tính mạng, sức khỏe của người lao động trong khai thác đá xây dựng và bảo vệ môi trường trong các khu vực khai thác đá xây dựng ở Việt Nam. 2.2. Nhiệm vụ - Hệ thống hóa và làm rõ hơn cơ sở lý luận QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTĐXD, bao gồm: Khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung, nguyên tắc và nhân tố ảnh hưởng đến QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTĐXD. - Nghiên cứu kinh nghiệm QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTĐXD của một số quốc gia trên thế giới và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. - Phân tích, đánh giá thực trạng, từ đó chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân trong QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTĐXD ở Việt Nam. - Đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu hoàn thiện công tác QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTĐXD ở Việt Nam trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTĐXD ở Việt Nam (là những doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, có đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp); Nghiên cứu hoạt động của các cơ quan QLNN có liên quan đến khai thác đá xây dựng, các DNKTĐXD. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTĐXD; chủ thể QLNN về ATVSLĐ ở cấp
  12. 5 Trung ương là Chính phủ, ở địa phương là UBND tỉnh. Chính phủ giao nhiệm vụ cho các Bộ, ngành và cơ quan có liên quan, trong đó Bộ LĐTBXH chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện QLNN về ATVSLĐ nói chung, QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTĐXD nói riêng. UBND tỉnh giao nhiệm vụ cho các Sở, ngành như: Sở LĐTBXH, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Công Thương, Công an tỉnh, trong đó sở LĐTBXH chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh thực hiện QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTĐXD trên địa bàn. Về không gian: Luận án nghiên cứu QLNN về ATVSLĐ của các Bộ, ngành ở Trung ương, UBND các địa phương có DNKTĐXD, nhưng tập trung vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn một số tỉnh có nhiều mỏ đá xây dựng như: Quảng Ninh, Hà Nam, Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Đồng Nai. Về thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTĐXD ở Việt Nam, giai đoạn 2009 đến 2014. Số liệu sử dụng trong phân tích, đánh giá tình hình QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTĐXD, được lấy từ kết quả điều tra, khảo sát trực tiếp tại các Sở LĐTBXH, các phòng lao động cấp huyện trong công tác QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTĐXD trên địa bàn quản lý; Đồng thời luận án còn sử dụng số liệu điều tra trực tiếp tại các DNKTĐXD của Cục ATLĐ, các số liệu báo cáo định kỳ của các Bộ, ngành có liên quan, như: Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ LĐTBXH, các Sở LĐTBXH địa phương, các Cơ quan QLNN về ATVSLĐ trong khai thác đá xây dựng; các Quy hoạch cho ngành khai thác đá xây dựng định hướng đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu luận án, dựa trên: Cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lê nin (Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử) làm phương pháp luận nghiên cứu; đường lối chủ trương của Đảng về QLNN nói chung, quản lý với ngành, lĩnh vực khai thác đá xây dựng nói riêng; các lý thuyết kinh tế học
  13. 6 hiện đại về QLNN trong phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế để làm rõ mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu luận án, nghiên cứu sinh đã sử dụng dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, trong đó chú trọng các phương pháp sau: Phương pháp phân tích - tổng hợp: Trên cơ sở các quy định hiện hành của pháp luật về ATLĐ nói chung về QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTĐXD ở Việt Nam nói riêng, nghiên cứu sinh phân tích những mặt được, những vấn đề còn bất cập, mâu thuẫn, thậm chí cả xung đột pháp luật, từ đó rút ra những ưu điểm và thiếu sót, hạn chế của pháp luật hiện hành để tiếp thu vào hoàn chỉnh pháp luật về QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTĐXD ở Việt Nam. Phương pháp thống kê - so sánh: Thống kê, mô hình hóa, so sánh các số liệu về TNLĐ, BNN, các số liệu khác về QLNN về ATVSLĐ và nhiều vấn đề liên quan khác từ năm 2009 đến nay và quá trình áp dụng các quy định về ATVSLĐ trong các doanh nghiệp nhà nước, các DNKTĐXD quy mô vừa và nhỏ ở Việt Nam. Phương pháp chuyên gia: Nghiên cứu sinh gặp gỡ để trao đổi trực tiếp, xin ý kiến của các chuyên gia về lĩnh vực ATVSLĐ đang làm việc tại các Bộ, ngành, cơ quan trung ương như: Bộ LĐTBXH, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Viện Khoa học Lao động và Xã hội, Viện Khoa học kỹ thuật BHLĐ, trường Đại học Công đoàn; các nhà quản lý ở địa phương: Sở LĐTBXH, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Công an tỉnh, Sở Xây dựng; doanh nghiệp và những người làm công tác công đoàn, cán bộ an toàn, lãnh đạo doanh nghiệp. Phương pháp điều tra xã hội học: Trong quá trình viết luận án, nghiên cứu sinh tiến hành điều tra xã hội học về việc triển khai công tác ATVSLĐ ở hơn 179 doanh nghiệp, cơ sở khai thác đá xây dựng và QLNN đối với hoạt động khai thác đá với các Sở LĐTBXH, Công thương, Tài nguyên và Môi trường trên địa bàn 5 tỉnh có nhiều doanh nghiệp khai thác đá nhất, đó là: Quảng Ninh, Hà Nam, Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Đồng Nai và các Chuyên gia trong lĩnh vực ATVSLĐ. Nội dung điều tra tập trung
  14. 7 chủ yếu vào việc tìm hiểu công tác QLNN của các sở và hoạt động khai thác tại các DNKTĐXD về ATVSLĐ theo phiếu điều tra xã hội học (xem Phụ lục 1, 2 và 3). Thời gian tiến hành điều tra được chia làm 2 đợt: Đợt 1, năm 2012 khảo sát việc áp dụng thử mô hình hệ thống quản lý về ATVSLĐ đối với 2 tỉnh là Quảng Ninh và Hà Nam tại 120 doanh nghiệp; đợt 2, năm 2014 khảo sát công tác ATVSLĐ tại 4 tỉnh là Quảng Ninh, Thanh Hóa, Hà Tĩnh và Đồng nai với 59 doanh nghiệp, 12 Sở (Sở LĐTBXH, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công thương) và 16 chuyên gia về ATVSLĐ. Ngoài các phương pháp nói trên, trong quá trình nghiên cứu tác giả còn sử dụng phương pháp lô gic lịch sử, tổng hợp v.v. 5. Đóng góp mới về giá trị lý luận và thực tiễn của luận án - Luận án đã phân tích, làm sáng rõ hơn những vấn đề lý luận cơ bản về bản chất, vai trò, đặc điểm, nội dung, nguyên tắc và nhân tố ảnh hưởng đến QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTĐXD. Từ đó, tạo lập khung lý thuyết làm căn cứ khoa học cho nghiên cứu thực tiễn QLNN về ATVSLĐ trong DNKTĐXD ở Việt Nam. - Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới và các địa phương trong nước, luận án khẳng định rõ trong quá trình phát triển sản xuất kinh doanh, đặc biệt là trong sản xuất - kinh doanh của các DNKTĐXD rủi ro đối với người lao động là tất yếu. Vì vậy, cần phải nâng cao nhận thức hơn nữa QLNN về ATVSLĐ trong các cơ quan QLNN và đối với các DNKTĐXD; vận dụng linh hoạt, mềm dẻo, hiệu quả bài học kinh nghiệm của các nước sẽ thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh trong các DNKTĐXD, đảm bảo an sinh xã hội, gắn với bảo vệ môi trường ở Việt Nam. - Việc phân tích, đánh giá đúng đắn, khách quan về khoa học và thực trạng QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTĐXD ở Việt Nam trong những năm qua đã phác thảo bức tranh toàn cảnh về ATVSLĐ và QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTĐXD ở Việt Nam; chỉ rõ những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân, chỉ rõ cơ sở thực tiễn khách quan, sinh động và đúng đắn cho việc hoạch định chính sách, đề ra phương hướng, giải pháp QLNN về ATVSLĐ trong DNKTĐXD ở Việt Nam.
  15. 8 - Luận án đề xuất phương hướng và những giải pháp hoàn thiện QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTĐXD ở Việt Nam trong thời gian tới. Những đóng góp mới về lý luận và thực tiễn của luận án góp phần vào việc xây dựng, hoạch định chính sách của nhà nước của các Bộ, ngành mà trực tiếp là Bộ LĐTBXH và các địa phương phát triển ngành công nghiệp khai thác đá xây dựng; đồng thời, kết quả nghiên cứu của luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong hoạt động nghiên cứu, giảng dạy ở các Học viện, các trường Đại học trong nước. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận án kết cấu thành 4 chương, 10 tiết.
  16. 9 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN Khai thác tài nguyên nói chung và khai thác đá xây dựng là ngành công nghiệp nặng đang được các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam quan tâm đầu tư phát triển nhằm xây dựng kết cầu hạ tầng, cơ sở, giao thông …đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, đây cũng là ngành có tỷ lệ rủi ro cao, gây ra nhiều TNLĐ, BNN với tỷ lệ cao. Do đó, ở tất cả các quốc gia, trong đó có Việt Nam đều chú trọng tăng cường QLNN đối với khai thác tài nguyên khoáng sản, đảm bảo ATVSLĐ trong các DNKTĐXD. Xuất phát từ ý nghĩa, nội dung và vai trò cũng như từ thực tiễn phát triển của ngành công nghiệp khai thác đá, nhiều học giả trên thế giới cũng như Việt Nam đã và đang dày công nghiên cứu QLNN về ATVSLĐ nói chung, ATVSLĐ đối với các DNKTĐXD nói riêng. 1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN Ở NGOÀI NƯỚC VÀ TRONG NƯỚC 1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước 1.1.1.1. Những nghiên cứu về mô hình, hệ thống quản lý an toàn, vệ sinh lao động đang được áp dụng trên thế giới - Hệ thống quản lý ATVSLĐ theo ILO-OSH 2001 [5] Hệ thống này dựa trên cơ sở nghiên cứu của các nhà khoa học, các chuyên gia đầu ngành trên thế giới nghiên cứu. Đây là một công cụ quốc tế quan trọng để có thể phát triển Hệ thống quản lý ATVSLĐ tại các quốc gia do Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đưa ra nhằm mục đích nâng cao năng suất lao động và giảm thiểu nguy cơ đã được các chính phủ, đại diện của người lao động và người sử dụng lao động trên thế giới công nhận. Hệ thống quản lý ATVSLĐ trong cuốn sổ tay được xây dựng trên cơ sở của chu trình Deming bao gồm các công đoạn: Chính sách - Tổ chức - Hoạch định - Đánh giá - Hành động, được thể hiện theo hình 1.1.
  17. 10 Hình 1.1: Hệ thống quản lý an toàn, vệ sinh lao động ILO-OSH 2001 Nguồn: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội [5]. Hình 1.1 thể hiện tổ chức của hệ thống quản lý ATVSLĐ theo ILO-OSH 2001: Muốn đảm bảo ATVSLĐ trong quá trình sản xuất - kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp hay cơ sở nào đều phải tuân thủ 05 khâu sau: + Chính sách quản lý ATVSLĐ: Thúc đẩy việc thực hiện và đưa hệ thống quản lý ATVSLĐ vào công tác quản lý ở cơ sở; tạo điều kiện để hệ thống liên tục đánh giá thực trạng công tác ATVSLĐ từ đó xác định mục tiêu, lập kế hoạch và thực hiện được các hoạt động ATVSLĐ; thúc đẩy sự tham gia của người lao động và đại diện của người lao động ở cơ sở; định kỳ đánh giá và rà soát hiệu quả, tính khả thi của chính sách nhà nước về ATVSLĐ. + Tổ chức vận hành các hoạt động quản lý ATVSLĐ: Để thực hiện yếu tố tổ chức trong hệ thống quản lý ATVSLĐ, các chủ thể sản xuất - kinh doanh phải vận hành các hoạt động quản lý ATVSLĐ trong đó phải có sự tham gia của người lao động; Người sử dụng lao động hoàn toàn chịu trách nhiệm trong việc đảm bảo ATVSLĐ cho người lao động, chịu trách nhiệm trong việc chỉ đạo thực hiện các hoạt động ATVSLĐ và tuân thủ các yêu cầu của hệ thống ATVSLĐ.
  18. 11 + Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện quản lý ATVSLĐ: Muốn tổ chức và thực hiện công tác ATVSLĐ ở cơ sở được tốt cần phải lập kế hoạch ATVSLĐ ở cơ sở. Kế hoạch ATVSLĐ ở cơ sở cần phải đầy đủ, phù hợp với cơ sở, và phải xây dựng trên cơ sơ đánh giá các yếu tố rủi ro (thông qua các bảng kiểm định về ATVSLĐ). Kế hoạch ATVSLĐ đưa ra phải thực sự góp phần đảm bảo sức khoẻ, ATVSLĐ tại nơi làm việc. Tổ chức thực hiện ATVSLĐ trong hệ thống quản lý là nhằm hỗ trợ việc tuân thủ và thực hiện tốt hơn các quy định của luật pháp quốc gia; xây dựng và thực hiện tốt hơn hệ thống quản lý ATVSLĐ ở cơ sở; trợ giúp doanh nghiệp không ngừng cải thiện ĐKLĐ, giảm TNLĐ, BNN. + Đánh giá và giám sát quản lý ATVSLĐ: Công tác đánh giá và giám sát công tác ATVSLĐ phải được lập hồ sơ để theo dõi và thường xuyên định kỳ xem xét lại. Khi đánh giá phải dựa trên cơ sở trách nhiệm và nghĩa vụ của từng thành viên đã được phân công ở yếu tố 2 của Hệ thống quản lý ATVSLĐ. Người đại diện thực hiện công tác đánh giá và giám sát được lựa chọn phải phù hợp với quy mô, tính chất của các mục tiêu ATVSLĐ ở cơ sở; các biện pháp định tính, định lượng trong quá trình đánh giá phải khách quan và phù hợp với các yêu cầu của cơ sở. + Hoạt động cải tiến, hoàn thiện chu trình, nội dung quản lý ATVSLĐ: Hoạt động hoàn thiện chính là việc tổ chức các hoạt động phòng ngừa, khắc phục các tồn tại dựa trên kết quả kiểm tra, đánh giá và đưa ra các giải pháp thích hợp, lựa chọn, xếp đặt thứ tự ưu tiên để cải thiện, đánh giá hệ thống quản lý để tiếp tục hoàn thiện. Để xây dựng được một hệ thống quản lý ATVSLĐ trong doanh nghiệp hay cơ sở sản xuất - kinh doanh phải tuân thủ cả 5 yếu tố trên của hệ thống quản lý một cách thường xuyên. Khi cải thiện cần chú ý tới các mục tiêu, các kết quả kiểm tra, các đánh giá rủi ro, các kiến nghị, đề xuất cải thiện của cơ sở, của người sử dụng lao động, người lao động và cả các thông tin khác nhằm tăng cường bảo vệ sức khoẻ cho người lao động. - Hệ thống quản lý ATVSLĐ BS 8800:2004 [50] Hệ thống quản lý ATVSLĐ BS 8800:2004 do Cơ quan tiêu chuẩn Anh biên soạn và ban hành năm 2004. Đây thực chất là tiêu chuẩn về hệ thống quản lý
  19. 12 ATVSLĐ ở doanh nghiệp đã được Cơ quan tiêu chuẩn Anh (BSI) biên soạn và ban hành lần đầu vào năm 1996 có tên tiêu chuẩn BS 8800:1996. Tiêu chuẩn BS 8800:2004 là phiên bản năm 2004. Xem xét ban đầu/ Xem xét theo chu kỳ Chính sách Kiểm toán Tổ chức Hoạch định và thực hiện Đo lường kết quả hoạt động Mối quan hệ phụ Mối quan hệ chính Hình 1.2: Hệ thống quản lý an toàn, vệ sinh lao động theo tiêu chuẩn của Anh BS 8800:2004 Nguồn: BSI [50]. Hệ thống quản lý ATVSLĐ BS 8800:2004 bao gồm 7 thành phần sau đây : (i)Xem xét ban đầu (Initial Review); (ii) Chính sách (Policy); (iii) Tổ chức bộ máy (Organizing); (iv) Hoạch định và thực hiện (Planning & Implementing); (v) Đo lường kết quả hoạt động (Measuring performance); (vi) Kiểm toán (Audit); (vii) Xem xét kết quả hoạt động (Performance review). Hệ thống quản lý ATVSLĐ BS 8800:2004 cũng có thể áp dụng cho các DNKTĐXD. - Hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động của Hoa Kỳ - ANSI Z10 [58]
  20. 13 Tiêu chuẩn quốc gia Hoa Kỳ ANSI Z10 về hệ thống quản lý ATVSLĐ được xây dựng trên cơ sở phối hợp chặt chẽ giữa Hội vệ sinh Công nghiệp Hoa Kỳ (AIHA, American Industrial Hygiene Association) với Viện tiêu chuẩn quốc gia Hoa Kỳ (ANSI, American National Standards Institute). Tiêu chuẩn này được ban hành năm 2005, theo chu trình sau: Cải tiến liên tục - AT & SK của NLĐ Chính sách, sự quản lý của lãnh đạo, sự - Năng suất tham gia của người lao động lao động - Sự thoả mãn - Hình ảnh của doanh nghiệp Xem xét của lãnh đạo Hoạch định - Mối nguy - Rủi ro - Sự cố, tai Đánh giá và hành Thực hiện và nạn, bệnh tật động khắc phục vận hành - CP đền bù - CP nghỉ việc Hình 1.3. Hệ thống quản lý an toàn, vệ sinh lao động theo tiêu chuẩn Mỹ ANSI Z10 Nguồn: Plassis J. et al [58]. Tiêu chuẩn quốc gia Hoa Kỳ về hệ thống quản lý ATVSLĐ ANSI Z10, cũng giống như các mô hình quản lý đã xem xét ở trên, sử dụng chu trình quản lý Deming (Plan - Do - Check - Act), bao gồm 4 thành phần chính : (i) Hoạch định (Planning); (ii) Thực hiện và vận hành Implementation and Operation); (iii) Đánh giá và hành động khắc phục (Evaluation and Corrective Action); (iv) Xem xét của lãnh đạo (Management Review). Trong các khâu này, luôn có sự quản lý của lãnh đạo và sự tham gia của người lao động.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0