intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về thị trường âm nhạc ở Thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:208

34
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài nghiên cứu nhằm trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về thị trường âm nhạc ở Tp.Hồ Chí Minh, mục đích của luận án nhằm đưa ra giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý lĩnh vực này phù hợp với yêu cầu phát triển “các ngành công nghiệp văn hóa và sáng tạo” hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về thị trường âm nhạc ở Thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HOÁ HÀ NỘI ******** PHẠM PHƯƠNG THÙY QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỊ TRƯỜNG ÂM NHẠC Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA HÀ NỘI, 2021
  2. BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HOÁ HÀ NỘI ******** PHẠM PHƯƠNG THÙY QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỊ TRƯỜNG ÂM NHẠC Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Quản lý văn hóa Mã số: 9319042 LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Bùi Hoài Sơn HÀ NỘI, 2021
  3. LỜI CAM ĐOAN Tác giả cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Bùi Hoài Sơn. Các kết quả nghiên cứu và kết luận trong luận án là trung thực. Việc tham khảo các tài liệu đã được trích dẫn và ghi nguồn theo đúng quy định. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Tác giả luận án Phạm Phương Thùy
  4. 1 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC .......................................................................................................................1 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..............................................................................2 DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, HÌNH.......................................................................3 MỞ ĐẦU .........................................................................................................................4 Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KHÁI QUÁT VỀ THỊ TRƯỜNG ÂM NHẠC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ...................................12 1.1 Tổng quan nghiên cứu........................................................................................12 1.2. Cơ sở lý luận về quản lý thị trường âm nhạc ....................................................23 1.3. Khái quát về thị trường âm nhạc Thành phố Hồ Chí Minh ..............................40 Tiểu kết ....................................................................................................................48 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỊ TRƯỜNG ÂM NHẠC Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ..................................................................49 2.1. Thực trạng về chủ thể quản lý và nguồn lực quản lý ........................................49 2.2. Thực trạng chính sách, pháp luật ......................................................................59 2.3. Thực trạng một số hoạt động quản lý ...............................................................67 2.4. Thực trạng hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm..............................83 2.5. Đánh giá chung .................................................................................................86 Tiểu kết ....................................................................................................................94 Chương 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG ÂM NHẠC Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ......................96 3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp ...................................................................................96 3.2. Một số giải pháp tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về thị trường âm nhạc ở Thành phố Hồ Chí Minh .....................................................................................119 Tiểu kết ..................................................................................................................147 KẾT LUẬN .................................................................................................................148 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ÐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ...................................................................................................................151 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................152 PHỤ LỤC ....................................................................................................................162
  5. 2 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ CMCN Cách mạng công nghiệp QL Quản lý QLNN Quản lý nhà nước QTG, QLQ Quyền tác giả, Quyền liên quan Tp. HCM Thành phố Hồ Chí Minh TW Trung ương XHH Xã hội hóa UBND Ủy ban nhân dân VCPMC Trung tâm bảo về quyền tác giả âm nhạc VH, TT, DL Văn hóa, Thể thao, Du lịch VH & TT Văn hóa và Thể thao
  6. 3 DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, HÌNH DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Chương trình/suất diễn do các đơn vị công lập tổ chức ...............................43 Bảng 2.1 Hoạt động đào tạo âm nhạc ở đơn vị tư nhân ................................................82 Bảng 2.2. Xử lý vi phạm hành chính lĩnh vực chuyên ngành .......................................83 DANH MỤC BIỂU ĐỔ Biểu đồ 2.1. So sánh số liệu cấp phép biểu diễn ...........................................................68 Biểu đồ 2.2. Thu phí tác quyền trong biểu diễn âm nhạc ..............................................74 Biểu đồ 2.3. Thu tiền xử phạt vi phạm ..........................................................................84 DANH MỤC HÌNH Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thị trường âm nhạc ...................49 Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức của Sở Văn hóa và Thể thao Tp. Hồ Chí Minh ......................50 Hình 3.1. Mô hình quản lý tháp ...................................................................................127 Hình 3.2. Mô hình quản lý “phẳng” ............................................................................128 Hình 3.3. Mô hình quản lý tích hợp ............................................................................130
  7. 4 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Việt Nam đang trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, giao lưu hội nhập quốc tế với nhiều cơ hội và thách thức. Xuyên suốt quá trình phát triển đó, Đảng Cộng sản Việt Nam không ngừng đổi mới tư duy về văn hóa và mối quan hệ giữa văn hóa và kinh tế. Từ Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm BCH TƯ Đảng khóa VIII (1998) nhấn mạnh tiềm năng kinh tế trong phát triển văn hóa, gắn kết kinh tế với văn hóa …Đến Nghị quyết số 23 - NQ/TW của Bộ Chính trị (2008) khẳng định sự tồn tại của thị trường hàng hóa và dịch vụ văn hóa. Ngày 09/6/2014 Hội nghị lần thứ 9 BCH TƯ Đảng khoá XI ban hành Nghị quyết số 33/NQ-TW đưa ra quan điểm: “Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, là mục tiêu, động lực phát triển bền vững đất nước. Văn hóa phải được đặt ngang hàng với kinh tế, chính trị, xã hội”. Nội dung Nghị quyết xác định mục tiêu “xây dựng thị trường văn hóa lành mạnh, đẩy mạnh phát triển công nghiệp văn hóa, tăng cường quảng bá văn hóa Việt Nam”, nhiệm vụ “phát triển công nghiệp văn hóa đi đôi với xây dựng, hoàn thiện thị trường văn hóa” và giải pháp “nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa”. Để quan điểm, chủ trương của Đảng đi vào cuộc sống, năm 2016, Chính phủ Việt Nam đã xây dựng và ban hành “Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam” (Chiến lược). Theo nội dung của chiến lược, âm nhạc được xác định thuộc ngành công nghiệp nghệ thuật biểu diễn – một trong 12 phân ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam. Như vậy, phát triển công nghiệp âm nhạc đi đôi với xây dựng, hoàn thiện thị trường âm nhạc là một nhiệm vụ cần thiết góp phần triển khai quan điểm của NQ 33/NQ-TW và thực hiện Chiến lược. Âm nhạc là một lĩnh vực của văn hóa. Thị trường âm nhạc Việt Nam những năm gần đây đang chứng kiến sự trỗi dậy nhanh chóng của những hiện tượng, trào lưu mới. Trong đó, Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh là hai thị trường âm nhạc phát triển nhất cả nước. Nếu các hoạt động biểu diễn âm nhạc của đại diện khu vực phía Bắc có chút sâu lắng thì ở Thành phố Hồ Chí Minh - Trung tâm văn hóa giải trí lớn nhất cả nước lại rất cuốn hút và sôi động. Chính bởi sự hiện đại hóa không ngừng, sự đa dạng của thị hiếu khán giả và nhiều yếu tố chủ quan, khách quan khác nhau mà Thành phố Hồ Chí Minh luôn là nơi các nghệ sĩ chọn để theo đuổi sự nghiệp biểu diễn của mình. Tuy nhiên, sự phát triển của thị trường âm nhạc ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay dường như vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của đổi mới, hội nhập và mục tiêu về một “thị trường văn hóa lành mạnh” như tinh thần NQ 33 đã đề ra. Cụ thể, hàng hóa, dịch vụ chưa
  8. 5 đa dạng, chất lượng thấp; nhiều tài năng chưa phát huy được năng lực chuyên môn và sức sáng tạo; công nghệ, kỹ thuật số chưa được ứng dụng rộng rãi; kỹ năng quản lý và kinh doanh yếu; năng lực cảm thụ của một bộ phận công chúng còn thấp; nhiều đơn vị nghệ thuật còn phụ thuộc bao cấp của Nhà nước, chưa chủ động hội nhập; chưa có sự hợp tác giữa đơn vị tổ chức biểu diễn với các nguồn đầu tư, tài trợ; chưa xây dựng mối quan hệ chặt chẽ và sâu sắc với công chúng – trong khi những đối tượng này đang ngày càng đòi hỏi tính độc đáo và chất lượng của các sản phẩm, dịch vụ…Những hạn chế của thị trường âm nhạc Thành phố Hồ Chí Minh kể trên có nhiều nguyên nhân khác nhau và một trong số đó là do bộ máy và cơ chế quản lý nhà nước cho văn hóa còn bất cập. Đó là sự bất cập trong tư duy quản lý vẫn còn nặng dấu ấn bao cấp, hành chính – mệnh lệnh; cơ chế quản lý mang tính tập quyền; chính sách, văn bản quản lý ít được xây dựng từ thực tiễn cơ sở; nguồn nhân lực quản lý yếu và thiếu năng lực đổi mới sáng tạo, kỹ năng quản trị kinh doanh...; quy hoạch, đầu tư cho văn hóa thấp so với các lĩnh vực khác, chưa tương xứng với thực tiễn... Theo đó, để xây dựng và hoàn thiện một thị trường âm nhạc năng động, vững mạnh, đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ, tăng trưởng và gắn kết hơn giữa các cá nhân, tổ chức sáng tạo, sản xuất, biểu diễn âm nhạc với công chúng thì quản lý nhà nước giữ vai trò vô cùng quan trọng. Quản lý nhà nước hiệu quả sẽ định hướng phát triển thị trường âm nhạc vừa hiện đại, vừa giữ gìn bản sắc đồng thời giúp cho việc thực thi các chính sách trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật nói chung và âm nhạc nói riêng thuận tiện hơn, tránh sự lúng túng, tùy tiện. Quản lý nhà nước hiệu quả còn góp phần xây dựng môi trường cho sự phát triển và hoàn thiện thị trường âm nhạc với mục tiêu vừa mang lại hiệu quả văn hóa, xã hội đồng thời cũng đạt được hiệu quả kinh tế to lớn. Như vậy, cả góc độ lý luận và thực tiễn cho thấy, việc xây dựng, ban hành và triển khai cơ chế quản lý phù hợp nhằm hoàn thiện và vận hành thị trường âm nhạc là đòi hỏi tất yếu, góp phần phát huy sức mạnh nội sinh của dân tộc trong giai đoạn đổi mới, hội nhập. Với mong muốn đóng góp một phần công sức xây dựng môi trường cho sự phát triển lành mạnh của thị trường âm nhạc ở Thành phố Hồ Chí Minh, tôi chọn vấn đề “Quản lý nhà nước về thị trường âm nhạc ở Thành phố Hồ Chí Minh” để nghiên cứu và thực hiện luận án Tiến sĩ chuyên ngành “Quản lý văn hóa” của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về thị trường âm nhạc ở Tp. Hồ Chí Minh, mục đích của luận án nhằm đưa ra giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả
  9. 6 quản lý lĩnh vực này phù hợp với yêu cầu phát triển “các ngành công nghiệp văn hóa và sáng tạo” hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Với mục đích nghiên cứu như trên, nhiệm vụ của luận án sẽ gồm: - Hệ thống những vấn đề lý luận về thị trường âm nhạc và quản lý nhà nước đối với thị trường âm nhạc; xác định quan điểm, lý thuyết nghiên cứu; - Nghiên cứu, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với thị trường âm nhạc ở Tp. Hồ Chí Minh; - Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thị trường âm nhạc Tp. Hồ Chí Minh 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là công tác quản lý nhà nước đối với thị trường âm nhạc ở Tp. Hồ Chí Minh. 3.2. Phạm vi nghiên cứu * Về thời gian Để đảm bảo mục đích đặt ra, luận án nghiên cứu vấn đề quản lý nhà nước đối với thị trường âm nhạc Tp. Hồ Chí Minh giai đoạn từ 2014 đến 2020. Đây là thời điểm Đảng Cộng sản Việt Nam ban hành và triển khai thực hiện Nghị quyết số 33/NQ-TW về “Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước” trong đó có xác định mục tiêu “Xây dựng thị trường văn hóa lành mạnh, đẩy mạnh phát triển công nghiệp văn hóa, tăng cường quảng bá văn hóa Việt Nam”, nhiệm vụ “phát triển công nghiệp văn hóa đi đôi với xây dựng, hoàn thiện thị trường văn hóa” và đề ra giải pháp “nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa”. * Về không gian: Thành phố Hồ Chí Minh, vì đây là thành phố có lượng công chúng đông đảo và đa dạng về thị hiếu nghệ thuật. Bên cạnh đó, Thành phố Hồ Chí Minh cũng là địa phương thu hút được nhiều nghệ sĩ, đơn vị tổ chức biểu diễn tham gia hoạt động. Những yếu tố này góp phần tạo nên một thị trường âm nhạc phong phú, sôi động để tìm hiểu và đánh giá. * Về nội dung - Luận án nghiên cứu công tác quản lý nhà nước đối với thị trường âm nhạc ở Tp. Hồ Chí Minh dưới góc độ quản lý các chủ thể khi tham gia thị trường, gồm: người sáng tác, biểu diễn, đơn vị tổ chức biểu diễn và công chúng. - Âm nhạc đại chúng là loại hình âm nhạc được nghiên cứu trong luận án. Cụ thể, chúng tôi xem xét âm nhạc đại chúng ở phương diện ca khúc là chủ yếu. Mặc dù trong
  10. 7 âm nhạc đại chúng bao gồm cả thanh nhạc và khí nhạc, nhưng nhìn chung, thanh nhạc bao giờ cũng chiếm tỷ lệ chính, bởi vì tư duy âm nhạc của đại đa số người Việt Nam chủ yếu là nghe “âm nhạc có lời”. Vì thế, tâm lý thích nghe ca khúc chiếm đa số trong thị hiếu thưởng thức âm nhạc của người Việt Nam. - Thị trường âm nhạc được nghiên cứu trong luận án là thị trường các chương trình ca múa nhạc biểu diễn trực tiếp tại sân khấu, nghĩa là hình thức biểu diễn sử dụng giọng hát bằng sự có mặt của ca sĩ làm phương tiện tái hiện tác phẩm âm nhạc trước công chúng. Các hình thức khác như: băng đĩa nhạc, nhạc trực tuyến, nhạc trên phát thanh truyền hình, internet không được đề cập đến trong luận án. Lý do của sự lựa chọn này là vì trên cơ sở khảo sát sơ bộ trước khi tiến hành nghiên cứu và thực hiện luận án, chúng tôi nhận thấy thị trường các chương trình ca múa nhạc biểu diễn trực tiếp tại sân khấu ở Thành phố Hồ Chí Minh diễn ra sôi động với số lượng các chương trình được cấp phép hàng năm và số lượng các phòng trà, sân khấu khá nhiều. Bên cạnh đó là những vi phạm thường xuyên xảy ra mà các cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương chưa thực sự có biện pháp quản lý hiệu quả. Đây là một thực tế cần được quan tâm, nghiên cứu. * Về đối tượng khảo sát: Luận án tập trung khảo sát 3 nhóm: - Nhóm nghệ sĩ sáng tác, biểu diễn, nhà tổ chức/sản xuất… đang hoạt động trong lĩnh vực âm nhạc tại Thành phố Hồ Chí Minh (không khảo sát các nghệ sĩ Việt kiều) + Khảo sát tại 02 đơn vị công lập: Trung tâm ca nhạc nhẹ Thành phố, Nhà hát ca múa nhạc Dân tộc Bông Sen. Hiện nay, có 7 đơn vị nghệ thuật trực thuộc quản lý của Sở Văn hóa và Thể thao Tp. HCM bao gồm: Trung tâm ca nhạc nhẹ Thành phố, Nhà hát Nghệ thuật Hát Bội Thành phố, Nhà hát Nghệ thuật Phương Nam, Nhà hát Kịch Thành phố, Nhà hát ca múa nhạc Dân tộc Bông Sen, Nhà hát Giao hưởng – Nhạc, Vũ kịch và Nhà hát cải lương Trần Hữu Trang. Tìm hiểu về các đơn vị này cho thấy, Trung tâm ca nhạc nhẹ Thành phố và Nhà hát ca múa nhạc Dân tộc Bông Sen có chức năng, nhiệm vụ xây dựng và tổ chức biểu diễn các chương trình ca múa nhạc mang màu sắc hiện đại, tiên tiến phù hợp với phạm vi nội dung nghiên cứu của luận án. + Khảo sát 06 đơn vị ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực âm nhạc: Luận án tập trung nghiên cứu lĩnh vực tổ chức các chương trình ca múa nhạc trực tiếp trên sân khấu nên việc lựa chọn đối tượng khảo sát cũng dựa trên tiêu chí này. Cụ thể:  Công ty TNHH Tổ chức biểu diễn Phiêu Linh (Q.6): Đây một trong số các công ty tư nhân được thành lập khá sớm (năm 2007) và hoạt động chuyên về tổ chức các sự
  11. 8 kiện, chương trình văn hóa nghệ thuật ở Tp. Hồ Chí Minh (so với nhiều công ty có thương hiệu như Cát Tiên Sa, Khang, Điền Quân, Sen Vàng…hoạt động mạnh về truyền thông và các gameshow truyền hình hơn là các chương trình biểu diễn trực tiếp tại sân khấu).  Công ty cổ phần âm nhạc Song May (Q.2) được thành lập năm 2015. Song May là công ty tư nhân chuyên về âm nhạc với thế mạnh tập trung vào 2 mảng: đào tạo âm nhạc và sản xuất âm nhạc – đây là những hoạt động có tác động quan trọng đến thị trường âm nhạc.  KOD Music School & Studio (Q. Bình Thạnh) được thành lập năm 2018. KOD cũng là công ty hoạt động chủ yếu ở 2 lĩnh vực: đào tạo âm nhạc và sản xuất âm nhạc. Ngoài ra KOD còn là đơn vị được thành lập và điều hành bởi những nhạc sĩ và ca sĩ trẻ tuổi nhưng đã có kinh nghiệm tham gia tổ chức các chương trình ca múa nhạc lớn với vai trò là nhạc sĩ, ca sĩ, đạo diễn.  Công ty Âm thanh Ánh sáng Xuyên Việt (Q.1): Đây là công ty có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực kỹ thuật âm thanh, ánh sáng cho các sự kiện, gameshow, chương trình nghệ thuật chuyên nghiệp, quy mô lớn tại Thành phố Hồ Chí Minh như: Âm nhạc và Bước nhảy, Ngàn lời cảm ơn, Tình khúc vượt thời gian, Sol Vàng, Liveshow Nguyễn Hưng 2015, Sài Gòn Đêm thứ 7, Liveshow Mỹ Tâm 2016, Liveshow Lệ Quyên…  Công ty Giải trí RBW Viet Nam (Q.2): Là chi nhánh của Rainbow Bridge World - hãng thu âm đến từ Hàn Quốc được thành lập bởi Kim Do-hoon, một nhà sản xuất K- pop nổi tiếng. Là đơn vị quản lý của nhóm nhạc nữ MAMAMOO, nhóm nhạc nam Vromance, rapper Basick, bộ ba Phantom, bộ đôi Geeks, ONEUS, ONEWE; nhóm nhạc D1Verse, ca sĩ Jinju (hoạt động tại Việt Nam). Chúng tôi lựa chọn khảo sát đơn vị này vì trào lưu sáng tác, biểu diễn và thưởng thức các sản phẩm âm nhạc phong cách Hàn Quốc đã và đang phát triển mạnh ở thị trường âm nhạc Tp. Hồ Chí Minh.  Phòng trà We (Q.3): Nằm trong “top ten” các phòng trà nổi tiếng của Tp. Hồ Chí Minh, thương hiệu và lịch sử hoạt động của phòng trà WE chỉ đứng sau Không tên, Đồng Dao, Da Vàng. Lựa chọn WE để khảo sát sẽ giúp chúng tôi có được những thông tin về mảng hoạt động biểu diễn sôi nổi nhất của thị trường âm nhạc Tp. Hồ Chí Minh. + Khảo sát các nghệ sĩ sáng tác, biểu diễn; các cán bộ, nhân viên làm công tác tổ chức biểu diễn - Nhóm khách thể là cán bộ quản lý tại các cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa tại Thành phố Hồ Chí Minh: + Sở Văn hóa và Thể thao Tp. Hồ Chí Minh + Phòng Văn hóa, Thông tin các quận (15/24 quận, huyện)
  12. 9 + Ban Văn hóa, Xã hội các phường (các phường của 15 quận, huyện) - Công chúng âm nhạc Thành phố Hồ Chí Minh: người dân sinh sống và làm việc ở thành phố Hồ Chí Minh. 4. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu 4.1. Câu hỏi nghiên cứu Từ bối cảnh nghiên cứu, với mục đích nghiên cứu như đã trình bày ở trên, câu hỏi đặt ra là: Công tác quản lý nhà nước đối với thị trường âm nhạc ở Thành phố Hồ Chí Minh đang được tổ chức thực hiện như thế nào? Để xây dựng thị trường âm nhạc lành mạnh, các cơ quan QLNN tại Tp. Hồ Chí Minh cần phải làm gì? 4.2. Giả thuyết nghiên cứu Thứ nhất, Công tác quản lý nhà nước chưa theo kịp sự phát triển của thị trường âm nhạc ở Thành phố Hồ Chí Minh Thứ hai, Cần có sự đổi mới trong giải pháp quản lý để tạo môi trường cho sự phát triển và hoàn thiện, hướng tới một thị trường âm nhạc lành mạnh ở Tp. Hồ Chí Minh. 5. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, thu thập và xử lý dữ liệu, luận án đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau: Phương pháp phân tích và tổng hợp: tập hợp và nghiên cứu những tài liệu thứ cấp bao gồm những tư liệu, tài liệu, sách báo, tạp chí, các công trình nghiên cứu đã được in ấn, xuất bản và đang được lưu trữ tại các thư viện. Những tư liệu này giúp tác giả luận án có một cái nhìn tổng thể về công nghiệp văn hóa và thị trường văn hóa; về công nghiệp âm nhạc và thị trường âm nhạc; về những quan điểm, định hướng của các cấp quản lý từ trung ương đến địa phương (Tp. Hồ Chí Minh) trong công tác quản lý lĩnh vực văn hóa nghệ thuật nói chung và âm nhạc nói riêng…trên cơ sở đó lên kế hoạch khảo sát, xây dựng bảng hỏi, lập câu hỏi phỏng vấn, lựa chọn đối tượng khảo sát… Có thể nói, tác giả luận án đã kế thừa và vận dụng hiệu quả nguồn tư liệu thứ cấp này; từ những kết quả của các công trình đi trước, tác giả đã tìm ra luận điểm mới, cách tiếp cận mới và phát triển nó trong luận án của mình. Phương pháp so sánh: được sử dụng trong luận án để đánh giá điểm tương đồng, khác biệt trong cách thức quản lý các chương trình ca múa nhạc phát hành trực tiếp trên sân khấu so với các chương trình ca múa nhạc phát hành gián tiếp; trong cách thức quản lý đối với các yếu tố khác nhau trên thị trường âm nhạc
  13. 10 Phương pháp phỏng vấn và điều tra: Đây là những phương pháp quen thuộc của ngành xã hội học giúp tác giả luận án vừa có cái nhìn sâu (phỏng vấn) vừa có cái nhìn bao quát (điều tra) về quan điểm, thái độ của chủ thể quản lý và từng nhóm đối tượng hoạt động trong thị trường âm nhạc. Từ đó rút ra được những đánh giá về hiệu quả của các hoạt động quản lý nhà nước đối với thị trường âm nhạc. * Phỏng vấn: Để thâm nhập và tìm hiểu sâu hơn về hoạt động quản lý nhà nước đối với thị trường âm nhạc, đồng thời có thể lắng nghe ý kiến của “người trong cuộc”, tác giả luận án đã tiến hành phỏng vấn: + Nhóm chủ thể quản lý: Sở Văn hóa và Thể thao Thành phố Hồ Chí Minh + Nhóm đối tượng quản lý: • Đơn vị công lập có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật • Đơn vị tư nhân hoạt động kinh doanh lĩnh vực tổ chức biểu diễn nghệ thuật • Quản lý nghệ sĩ • Nhạc sĩ, Nhà sản xuất âm nhạc * Điều tra bằng bảng hỏi: Nhằm tăng độ chính xác cho nội dung nghiên cứu và để có những nhận định bao quát hơn về quan điểm, thái độ của chủ thể và đối tượng quản lý trong thị trường âm nhạc. Tác giả luận án đã tiến hành điều tra với hai hình thức: điều tra trực tuyến bằng cách gửi đường link bảng hỏi và điều tra trực tiếp bằng cách phát bảng hỏi tại cơ quan quản lý và một số tụ điểm tập trung đông người như: công viên Tao Đàn, phố đi bộ Nguyễn Huệ, nhà hát Hòa Bình, nhà hát Thành phố, phòng trà WE. Đối tượng áp dụng phương pháp nghiên cứu này gồm: + Công chúng âm nhạc ở Tp. Hồ Chí Minh + Công chức, viên chức quản lý văn hóa sở, phòng, ban (chủ thể QL) + Các đối tượng hoạt động trên thị trường âm nhạc (đối tượng QL) Việc chọn mẫu nghiên cứu được tiến hành như sau: + Về công chúng: dân số Thành phố Hồ Chí Minh tính đến thời điểm 2019 khoảng 9 triệu người, vì qui mô đối tượng khảo sát lớn nên mẫu nghiên cứu được chọn bằng phương pháp phi xác suất (chọn mẫu thuận tiện) với số lượng mẫu khoảng 300 - 400 người. + Chủ thể quản lý: phương pháp chọn mẫu xác suất (ngẫu nhiên đơn giản) được sử dụng để chọn ra 15/24 quận, huyện; sau đó tiếp tục sử dụng phương pháp chọn mẫu phi xác suất (chọn mẫu thuận tiện) để chọn khoảng 200 – 300 công chức, viên chức văn hóa tham gia cuộc khảo sát (tổng số công chức, viên chức của Sở khoảng180 người; phòng VH-TT 24 quận/huyện khoảng 150-160 người; phường/xã/thị trấn khoảng 320-340 người)
  14. 11 + Các đối tượng hoạt động âm nhạc tại thành phố: không có con số thống kê chính xác, tuy nhiên tại thời điểm năm 1999 là gần 3000 người (theo thống kê của Sở Văn hóa – Thông tin thành phố). Do vậy, phương pháp chọn mẫu phi xác suất (mẫu thuận tiện) cũng được sử dụng để chọn khoảng 300 - 400 mẫu nghiên cứu. Kết quả thống kê thực hiện phương pháp điều tra bằng bảng hỏi như sau: Số phiếu phát Số phiếu thu Số phiếu hợp lệ Công chúng 385 380 328 Chủ thể QL 250 250 240 Đối tượng QL 370 350 316 Những tư liệu thu được từ phỏng vấn sâu và khảo sát bằng bảng hỏi đều là những tư liệu có giá trị thực được dùng để phân tích, đánh giá cho các luận điểm trong luận án. 6. Đóng góp của luận án Về lý luận, luận án góp phần hệ thống hóa, hoàn thiện cơ sở lý luận về thị trường âm nhạc và quản lý nhà nước về thị trường âm nhạc (dưới góc độ quản lý nhà nước đối với các thủ thể tham gia trên thị trường âm nhạc). Bên cạnh đó, luận án đã đưa ra cách tiếp cận phù hợp với vấn đề nghiên cứu bằng cách áp dụng các quan điểm, lý thuyết để xem xét, đánh giá hiệu quả của quản lý nhà nước đối với thị trường âm nhạc. Hệ thống lý thuyết này sẽ góp phần cập nhật kiến thức về quản lý, cung cấp cơ sở lý luận giúp các cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa ở Thành phố Hồ Chí Minh hoạt động hiệu quả hơn. Về thực tiễn, luận án đã nhận diện và phân tích về thực trạng hoạt động quản lý thị trường âm nhạc của hệ thống cơ quan quản lý nhà nước ở Thành phố Hồ Chí Minh trên các bình diện: hoạch định, tổ chức, điều khiển, kiểm tra. Đồng thời, trên cơ sở kinh nghiệm quốc tế, luận án rút ra các bài học cần thiết cho Thành phố Hồ Chí Minh trong quản lý thị trường âm nhạc và đề xuất các giải pháp góp phần thúc đẩy các cơ quan quản lý nhà nước hoạt động hiệu quả hơn, đáp ứng yêu cầu hoàn thiện và phát triển thị trường âm nhạc. 7. Bố cục của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận án gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu, cơ sở lý luận và khái quát về thị trường âm nhạc Thành phố Hồ Chí Minh Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về thị trường âm nhạc ở Thành phố Hồ Chí Minh Chương 3: Giải pháp tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước đối với thị trường âm nhạc ở Thành phố Hồ Chí Minh
  15. 12 Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KHÁI QUÁT VỀ THỊ TRƯỜNG ÂM NHẠC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 1.1. Tổng quan nghiên cứu Để có cái nhìn tổng quan về đối tượng nghiên cứu, có sự đánh giá khái quát về các tư liệu liên quan đến luận án từ đó làm rõ những vấn đề sẽ kế thừa và tiếp tục phát triển, phần tổng quan nghiên cứu bao gồm các tài liệu được trình bày, phân loại theo khu vực địa lý và theo lĩnh vực như sau: 1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài Thị trường âm nhạc được cấu thành bởi các yếu tố: cung, cầu, sản phẩm/dịch vụ, giá cả…Và một trong những mục tiêu quan trọng của quản lý thị trường âm nhạc là phát triển khán giả - yếu tố “cầu”. Cuốn sách Who is my market? A guide to researching audience and visitors in the arts - Khách hàng là ai? Hướng dẫn nghiên cứu công chúng nghệ thuật của Helen Close và Robert Dovovan, xuất bản năm 1998 là một trong những công trình đầu tiên về nghiên cứu khán giả tại các tổ chức văn hóa nghệ thuật. Cuốn sách cung cấp cho người đọc một cái nhìn bao quát vừa mang tính lý luận vừa mang tính thực tiễn về phát triển khán giả. Luận án có thể tham khảo về quy trình và phương pháp nghiên cứu khán giả được đề cập trong nội dung của cuốn sách để thực hiện những đánh giá về công chúng âm nhạc – một chủ thể quan trọng tham gia thị trường âm nhạc. Cũng đề cập tới yếu tố “cầu” của thị trường văn hóa nghệ thuật là công trình The Public Life of the Arts in America - Đời sống nghệ thuật công cộng ở Mỹ của nhóm tác giả Harry Hillman, Joni Maya Cherbo và Margaret Jane Wyszomirski, được xuất bản năm 2000 bởi Nxb Rutgers University Press, New York. Nội dung cuốn sách gồm: Phần I - Exploring a changing landscape, Phần II - The public and the arts. Công trình cung cấp nhiều thông tin khoa học có giá trị như: 96% người dân Mỹ tham gia hoạt động nghệ thuật với tư cách là khán giả, là những người có sở thích, hoặc thông qua truyền hình, ghi âm, video, Internet... Nhóm tác giả công trình cũng cho rằng chính sách công của chính phủ có tác động đến nền nghệ thuật và văn hóa Mỹ. Và theo họ, Chính phủ Mỹ nên tiếp tục hỗ trợ nghệ thuật để lĩnh vực này không ngừng phát triển. Công trình đã khẳng định: một ngành công nghiệp liên quan đến hai yếu tố cơ bản là bên cung (sản xuất) và bên cầu (tiêu thụ) và ngành công nghiệp văn hóa ra đời do nhu cầu văn hóa, tinh thần của xã hội. Hoạt động quản lý tại các nhà hát – bên cung của thị trường văn hóa nghệ thuật cũng được một số tác giả quan tâm, nghiên cứu. Tess Collins - nhà văn, nhà quản lý sân khấu người Mỹ, năm 2003 cho ra đời ấn phẩm How Theater Managers Manage - Những nhà quản lý, họ quản lý nhà hát như thế nào. Công trình này là tập hợp câu chuyện của những nhà quản lý sân khấu dày dạn kinh nghiệm. Thông qua những câu chuyện này, vấn đề quản lý nghệ thuật biểu diễn dần hiện ra rõ nét hơn. Theo đó, việc thiết kế là một bước đệm quan
  16. 13 trọng cho công tác quản lý nhà hát. Cuốn sách bao gồm một loạt các chủ đề: chi phí, ngân sách của nhà hát; thị trường, vấn đề giá vé, hợp đồng... Hầu hết các kinh nghiệm được chia sẻ trong cuốn sách này liên quan đến hoạt động của sân khấu thương mại và rất nhiều các ý tưởng đưa ra cũng có thể được áp dụng cho các nhà hát phi lợi nhuận. Ưu điểm nổi bật của công trình này là những tình huống thực tiễn được sắp xếp thành các nhóm vấn đề xoay quanh chủ đề quản trị nhà hát. Nó có thể là những ví dụ hữu ích cho các đơn vị tổ chức biểu diễn ở Việt Nam nói chung và Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. Duncan Webb là nhà tư vấn quản lý sân khấu kỳ cựu, người sáng lập và chủ tịch của Webb Management Services, một công ty tư vấn quản lý phục vụ ngành văn hóa nghệ thuật đồng thời là giáo sư chương trình sau đại học về Quản lý Nghệ thuật biểu diễn của Đại học New York. Với kinh nghiệm hoạch định kế hoạch kinh doanh cho Florida Grand Opera, Trung tâm biểu diễn nghệ thuật Omaha, Học viện Âm nhạc Brooklyn... Duncan Webb đã nghiên cứu và cho ra đời tác phẩm Running Theaters: Best Practices for Leaders and Managers - Vận hành các nhà hát: Thực tiễn tốt nhất cho các nhà lãnh đạo và quản lý (2005). Đây là công trình khảo sát với quy mô hơn 100 cán bộ quản lý nhà hát và các chuyên gia trong các lĩnh vực liên quan đến nghệ thuật biểu diễn. Các nhà quản lý được khảo sát đã đưa ra quan điểm về quản lý và phát triển nghệ thuật biểu diễn trong xã hội đương đại cùng với những ví dụ thực tế để minh chứng cho chiến lược kinh doanh nhà hát nơi họ làm việc. Bên cạnh đó, nội dung cuốn sách còn đề cập đến các yếu tố như vấn đề bảo trì nhà hát, công nghệ được sử dụng trong nhà hát, nhân viên và hội đồng quản trị, hoạt động giáo dục nghệ thuật. Trong sự phức tạp của thị trường âm nhạc, cách thức quản lý nghệ sĩ là một vấn đề được các nhà quản lý và hoạt động kinh doanh âm nhạc chú trọng. Cuốn sách Artist Management for the Music Business – Quản lý nghệ sĩ trong ngành kinh doanh âm nhạc (2007) của tác giả Paul Allen cung cấp một cái nhìn toàn diện về công việc quản lý nghệ sĩ. Cụ thể, ở các chương 8, 9, 10 bàn về cách thức tạo thu nhập cho người nghệ sĩ từ hoạt động sáng tác, thu âm và biểu diễn; giới thiệu về cách tiến hành hoạt động kinh doanh (chương 11); lập kế hoạch phát triển sự nghiệp (chương 12). Cuốn sách với dung lượng 269 trang được chia thành 13 chương bao gồm các cuộc phỏng vấn, nghiên cứu trường hợp với các ví dụ về những vấn đề quản lý nghệ sĩ trong thực tiễn. Cuốn sách giúp người đọc tiếp cận các công cụ huấn luyện, lãnh đạo, sắp xếp thời gian, quản lý tài chính, tiếp thị để chuẩn bị và làm quen với công việc quản lý nghệ sĩ. Chính sách và pháp luật là vấn đề cốt lõi của quản lý văn hóa, nghệ thuật nói chung và quản lý thị trường âm nhạc nói riêng. The Economics of Cultural Policy - Chính sách kinh tế văn hóa, Cambridge University Press năm 2010 của David Throsby là cuốn sách đề cập đến chính sách văn hóa đặt trong mối quan hệ với kinh tế. Công trình này không chỉ có giá trị khoa học mà còn chứa đựng những kinh nghiệm thực tiễn phong phú được minh họa qua những ví dụ điển hình khắp nơi trên thế giới. Ngoài phần giới thiệu và kết
  17. 14 luận, công trình gồm 13 chương với những nội dung cơ bản như vấn đề ứng dụng các lý thuyết kinh tế vào quá trình phân tích và hoạch định chính sách cho lĩnh vực công nghiệp văn hóa, du lịch, di sản văn hóa, nghệ thuật biểu diễn...; sự thay đổi trong chính sách của các chính phủ đối với văn hóa từ truyền thống đến hiện đại: từ chỗ bao cấp, hỗ trợ cho văn hóa đến thiết lập cơ chế tự chủ cho các sản phẩm văn hóa tồn tại theo cơ chế thị trường. Bên cạnh đó, tác giả cũng nhấn mạnh sự hiểu biết về bản chất các quy luật kinh tế và giá trị văn hóa là điều cần thiết để đảm bảo việc hoạch định các chính sách văn hóa phù hợp. Công trình này giúp tác giả luận án tiếp cận những quan điểm, kinh nghiệm quốc tế để tham khảo trong quá trình tìm hiểu thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý thị trường âm nhạc ở Tp. Hồ Chí Minh. Tiến sĩ Derrick Chong, giảng viên cao cấp chuyên ngành Marketing và Quản lý nghệ thuật của trường Royal Holloway University of London viết tác phẩm Arts Management (second edition) - Quản lý nghệ thuật (2010). Cuốn sách với 241 trang chia thành 4 phần: Phần Giới thiệu; Phần I – Các đối tác của thể chế; Phần II – Mối quan hệ với các bên liên quan; Phần III – Sự giàu có và nền kinh tế. Ở phần “Giới thiệu”, trên cơ sở xem xét các thuật ngữ cấu thành và liên quan như nghệ thuật, quản lý, công nghiệp văn hóa, tác giả đã làm nổi bật các lập trường khác nhau thể hiện qua khái niệm về quản lý nghệ thuật của Dan Martin (1998), François Colbert (2003), Megan Matthews (2006), Volker Kirchberg và Tasos Zembylas (2009) được trích dẫn ở trang 5 – 7. Bên cạnh đó, tác giả còn nêu lên những thách thức mà các tổ chức văn hóa nghệ thuật phải đối mặt đó là 03 cam kết: về tính thẩm mỹ và tính toàn vẹn; khả năng tiếp cận và phát triển khán giả; tính hiệu quả và minh bạch về chi phí. Phần I, chương 2, tác giả áp dụng quan điểm xuyên quốc gia để xem xét vai trò của trợ cấp công trực tiếp và gián tiếp đối với lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật. Phần II, chương 5 bàn về tiêu dùng nghệ thuật và công chúng nghệ thuật. Tác giả nghiên cứu từ góc độ kinh tế học văn hóa và xã hội học nghệ thuật, đặc biệt tham khảo quan điểm của Bourdieu để đưa ra những đánh giá về sự hình thành thị hiếu nghệ thuật của công chúng. Performing Arts Management: A Handbook of Professional Practices – Quản lý nghệ thuật biểu diễn: Sổ tay thực hành nghề nghiệp là công trình nghiên cứu của nhóm tác giả Tobie S. Stein và Jessica Rae Bathurst. Công trình hơn 500 trang chia thành 12 chương là tập hợp kiến thức chuyên môn của hơn 150 chuyên gia lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn thương mại và phi lợi nhuận. Cuốn sách cung cấp những minh chứng thực tế về việc điều hành một tổ chức biểu diễn nghệ thuật từ vấn đề quản lý tài chính, phát triển hoạt động gây quỹ, quan hệ với người lao động… và hướng dẫn những nhà quản lý nhà hát, nhóm nhạc, vũ đoàn, dàn nhạc…cách thực hiện các phương pháp quản lý hiệu quả nhất. Có thể nói, những kiến thức, kinh nghiệm về quản trị tổ chức nghệ thuật và quản lý hoạt động nghệ thuật trong những công trình kể trên có ý nghĩa cả về thực tiễn và lý
  18. 15 luận đối với quá trình nghiên cứu thực hiện luận án nhất là trong bối cảnh nguồn dữ liệu về lĩnh vực này ở Việt Nam chưa phong phú. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam 1.1.2.1. Nhóm công trình nghiên cứu về kinh tế văn hóa và công nghiệp văn hóa Đề cập vấn đề kinh tế trong văn hóa, trước hết có thể nhắc tới cuốn sách Một số nghiên cứu bước đầu về kinh tế học văn hóa của tác giả Lê Ngọc Tòng được Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia xuất bản năm 2004, tái bản có sửa đổi, bổ sung năm 2015. Sách chia thành 4 chương với nội dung đề cập đến các vấn đề như: các qui luật kinh tế được vận dụng trong lĩnh vực văn hóa; đặc điểm của hàng hóa văn hóa và thị trường hàng hóa; quản lý thị trường hàng hóa văn hóa... Đây là công trình đầu tiên về kinh tế văn hóa ở Việt Nam được xuất bản dưới dạng sách tham khảo, tuy nhiên mặt hạn chế của công trình này là chưa đi vào phân tích sâu sắc, toàn diện các vấn đề văn hóa dưới góc nhìn kinh tế học và cho tới thời điểm hiện tại nội dung trong cuốn sách chưa có sự cập nhật các quan điểm kinh tế học hiện đại. Năm 2013, tại Hội thảo Mối quan hệ giữa kinh tế trong văn hóa, văn hóa trong kinh tế qua thực hiện Nghị quyết TW5 khóa VIII do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức, tác giả Nguyễn Tiến Mạnh đã có bài tham luận Tiêu dùng văn hóa - một lĩnh vực cần nghiên cứu trong vấn đề quản lý văn hóa Việt Nam hiện nay. Cái mới trong quan điểm của tác giả bài viết là đề cập đến vấn đề “tiêu dùng văn hóa” và khẳng định, việc nghiên cứu nhu cầu, hành vi tiêu dùng văn hóa có ý nghĩa quan trọng trong nghiên cứu kinh tế văn hóa và có thể ứng dụng vào hoạt động quản lý văn hóa. Tuy nhiên trong khuôn khổ của một tham luận hội thảo khoa học nên quan điểm này mới được trình bày một cách chung chung, chưa thực sự thấy được vai trò của nghiên cứu tiêu dùng văn hóa với hoạt động quản lý văn hóa. Giáo trình Các ngành công nghiệp văn hóa của tác giả Phạm Bích Huyền, Đặng Hoài Thu xuất bản năm 2009, tái bản có bổ sung năm 2014 tại Nxb Lao động. Giáo trình với dung lượng 3 chương đã đóng góp thêm thông tin cho những mô tả về ngành công nghiệp văn hóa trên thế giới và ở Việt Nam, giải thích các thuật ngữ liên quan trong đó có khái niệm thị trường… Đề tài khoa học cấp Bộ (2009) Phát triển công nghiệp văn hóa ở Việt Nam hiện nay. Thực trạng và giải pháp do Nguyễn Thị Hương, Viện Văn hóa và Phát triển, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh làm chủ nhiệm. Đóng góp của đề tài thể hiện ở việc tổng hợp các vấn đề lý thuyết về công nghiệp văn hóa như: quan niệm, bản chất, cấu trúc của công nghiệp văn hóa, vai trò của phát triển công nghiệp văn hóa đối với phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Và những khảo sát để đánh giá thực trạng phát triển công nghiệp văn hóa trên một số lĩnh vực cơ bản ở nước ta hiện nay, dự báo xu hướng và đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm phát triển lĩnh vực này.
  19. 16 Công trình Công nghiệp văn hóa ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay (Qua khảo sát một số lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn) (2015) của tác giả Nguyễn Thị Kim Liên có nội dung đề cập về công nghiệp nghệ thuật biểu diễn ở Thành phố Hồ Chí Minh – một trong 12 ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam. Đây là tài liệu có nội dung khá gần gũi với phạm vi nghiên cứu của luận án. Ưu điểm của công trình là những dữ liệu khảo sát ở 3 lĩnh vực: kịch, âm nhạc, múa từ đó giúp người đọc có cái nhìn rõ hơn về công nghiệp nghệ thuật biểu diễn ở Thành phố Hồ Chí Minh đồng thời cũng đưa ra khuyến nghị và giải pháp nhằm phát triển lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn ở Tp. Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, các vấn đề được đề cập trong công trình này đều dưới góc nhìn của khoa học văn hoá chứ không phải khoa học quản lý, đây là điểm khác biệt cơ bản nhất so với luận án. Cuốn sách Phát triển công nghiệp văn hóa ở Nhật Bản và Hàn Quốc do Phạm Hồng Thái chủ biên, Nxb Khoa học Xã hội xuất bản năm 2015. Tài liệu với dung lượng 213 trang được chia làm 3 chương đi từ những đánh giá về thực trạng phát triển công nghiệp văn hóa tới những phân tích về chính sách của chính phủ Nhật Bản, Hàn Quốc trong việc thúc đẩy phát triển công nghiệp văn hóa. Ưu điểm lớn nhất của công trình này là những phân tích về chính sách ở chương 2 và những đúc kết về bài học kinh nghiệm đối với quá trình phát triển nền công nghiệp văn hóa Việt Nam ở chương 3. Đây là những thông tin có giá trị tham khảo trong quá trình thực hiện chương 3 của luận án. Cuốn sách Phát triển công nghiệp văn hóa ở Việt Nam do Từ Thị Loan chủ biên, Nxb Văn hóa Dân tộc xuất bản năm 2017. Có thể nói, đây là công trình nghiên cứu “đồ sộ” với nhiều thông tin được thu thập, trình bày. Công trình không chỉ cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn cập nhật mà còn đúc kết những kinh nghiệm quốc tế đa dạng, làm căn cứ cho phát triển công nghiệp văn hóa Việt Nam. Đóng góp của công trình chủ yếu là những phân tích, đánh giá tương đối đầy đủ, khách quan về các mặt của thực trạng phát triển công nghiệp văn hóa ở Việt Nam; những dự báo có tính thuyết phục về xu hướng phát triển của ngành công nghiệp văn hóa cũng như những giải pháp hợp lý nhằm thúc đẩy một số ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam. Ngoài các tài liệu và công trình khoa học, luận án, sách còn có nhiều bài viết dưới dạng tham luận hội thảo khoa học, bài báo đề cập tới khía cạnh lý luận và thực tiễn của công nghiệp văn hóa. Các tài liệu này là nguồn thông tin tham khảo quý báu cho luận án. 1.1.2.2. Nhóm công trình nghiên cứu về quản lý nhà nước về văn hóa Vai trò của quản lý nhà nước đối với nền văn hóa luôn là đề tài được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Có thể kể đến một số công trình như Giáo trình quản lý nhà nước về văn hóa - giáo dục - y tế của Học viện Hành chính (2003). Ưu điểm nổi bật nhất của cuốn sách là đã khái quát được một số vấn đề lý luận cơ bản như: yêu cầu, nội dung và tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về văn hóa. Tuy nhiên, do chỉ có một phần đề cập đến quản lý nhà nước về văn hóa nên cuốn sách chưa có nhiều “không gian” cho những phân tích sâu về lĩnh vực này.
  20. 17 Cuốn sách Một số vấn đề về quản lý nhà nước, kinh tế, văn hóa, giáo dục trên thế giới và Việt Nam của tác giả Lê Thanh Bình (2009). Cuốn sách tuy chỉ dành một phần dung lượng cho vấn đề quản lý nhà nước về văn hóa nhưng nội dung đề cập có tính bao quát hơn về các nội dung của quản lý nhà nước như: cải cách hành chính, quản lý nguồn nhân lực, văn hóa với hội nhập phát triển, thời cơ, thách thức...và có sự liên hệ, đối sánh với kinh nghiệm quốc tế. Xây dựng và phát triển văn hóa trong bối cảnh tác động của cơ chế thị trường luôn là vấn đề “nóng”. Đề tài luận án tiến sĩ Lãnh đạo và quản lý văn hóa văn nghệ trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của tác giả Đỗ Xuân Định, hoàn thành năm 1994. Nội dung luận án tập trung lý giải tính khách quan của sự lãnh đạo của Đảng đối với văn hóa văn nghệ; những nét bản chất của hoạt động văn hóa văn nghệ trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam và đưa ra các giải pháp về lãnh đạo, quản lý đối với lĩnh vực văn hóa văn nghệ. Tuy nhiên khía cạnh kinh tế của văn hóa và mối quan hệ giữa kinh tế và văn hóa chưa được chú trọng trong công trình nghiên cứu này. Cuốn sách Những bài giảng về quản lý văn hoá trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của tác giả Nguyễn Tri Nguyên do Nxb Văn hoá Thông tin và Trường Cao đẳng Văn hoá Thành phố Hồ Chí Minh xuất bản năm 2004. Đóng góp chủ yếu của công trình này là đã đề cập tới những khuynh hướng phát triển văn hóa trong sự chuyển đổi kinh tế, những đòi hỏi về quản lý văn hóa trong nền kinh tế thị trường và đề xuất một số công cụ quản lý văn hóa. Song, hạn chế mang tính khách quan của cuốn sách là cho tới thời điểm thực hiện luận án, đã xuất hiện những khuynh hướng phát triển văn hóa, nghệ thuật mới do vậy các công cụ quản lý đề cập trong đó có vài phần không còn phù hợp. Dự án Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý văn hóa – nghệ thuật trong bối cảnh nền kinh tế thị trường (2000-2004) do quỹ Ford tài trợ đã tạo bước ngoặt về năng lực nghiên cứu và giảng dạy ngành quản lý văn hóa trong bối cảnh hội nhập. Đây là tài liệu mang tính chất tổng thuật, cung cấp các quan niệm và cách thức quản lý văn hóa của các nước trên thế giới đặc biệt là mô hình quản lý văn hóa, nghệ thuật của phương Tây. Những thông tin này đều được tác giả luận án tìm hiểu, đánh giá để có những tham chiếu cho ý tưởng đề xuất giải pháp về mô hình quản lý thị trường âm nhạc tại Tp. Hồ Chí Minh. Cuốn sách Phát triển văn hóa Việt Nam giai đoạn 2011-2020: Những vấn đề phương pháp luận do Nxb Chính trị quốc gia phát hành (2010). Đây là một trong những kết quả nghiên cứu bước đầu của đề tài khoa học cấp Nhà nước Phát triển văn hóa Việt Nam giai đoạn 2011-2020, mã số KX04-13/06-10, Phạm Duy Đức chủ nhiệm. Với hơn 300 trang, nội dung cuốn sách là những vấn đề được nghiên cứu trên cơ sở tổng kết thực tiễn 25 năm xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Nội dung luận án có thể tham khảo từ công trình này là những nghiên cứu, phân
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0