Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Nhu cầu giao tiếp của người dân vùng tái định cư của tỉnh Hà Tĩnh
lượt xem 7
download
Nghiên cứu lý luận và thực trạng nhu cầu giao tiếp của người dân vùng tái định cư tỉnh Hà Tĩnh, từ đó đề xuất biện pháp tác động đáp ứng điều kiện thoả mãn nhu cầu giao tiếp cho một số trường hợp người dân vùng tái định cư. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Nhu cầu giao tiếp của người dân vùng tái định cư của tỉnh Hà Tĩnh
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN VĂN HÒA NHU CẦU GIAO TIẾP CỦA NGƯỜI DÂN VÙNG TÁI ĐỊNH CƯ TỈNH HÀ TĨNH Chuyên ngành: Tâm lý học chuyên ngành Mã số: 62 31 04 01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC GS.TS. TRẦN HỮU LUYẾN HÀ NỘI – 2017
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các dữ liệu và kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác TÁC GIẢ LUẬN ÁN Nguyễn Văn Hòa
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Các chữ viết tắt Xin đọc là 1 ĐTB Điểm trung bình 2 ĐTBC Điểm trung bình chung 3 ĐLC Độ lệch chuẩn 4 NCGT Nhu cầu giao tiếp 5 NC Nhu cầu 6 TĐC Tái định cư 7 TB Thứ bậc
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ NHU CẦU GIAO TIẾP CỦA NGƯỜI DÂN VÙNG TÁI ĐỊNH CƯ .......................................................................... 6 1.1.Nghiên cứu về nhu cầu giao tiếp của người dân tái định cư ở nước ngoài ............. 6 1.2.Nghiên cứu về nhu cầu giao tiếp của người dân tái định cư ở trong nước ........... 15 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU NHU CẦU GIAO TIẾP CỦA NGƯỜI DÂN VÙNG TÁI ĐỊNH CƯ. ....................................................................... 21 2.1.Nhu cầu ................................................................................................................. 21 2.2.Nhu cầu giao tiếp. ................................................................................................. 28 2.3.Nhu cầu giao tiếp của người dân tái định cư........................................................ .38 2.4.Biểu hiện nhu câu giao tiếp của người dân tái đinh cư ......................................... 47 2.5.Tiêu chí đánh giá và mức độ nhu cầu giao tiếp của người dân tái định cư........... 54 2.6.Những yếu tố tác động đến nhu cầu giao tiếp của người dân tái định cư ............. 55 CHƯƠNG 3: TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................... 61 3.1.Tổ chức nghiên cứu ............................................................................................... 61 3.2.Phương pháp nghiên cứu lý luận ........................................................................... 64 3.3.Phương pháp nghiên cứu thực tiễn........................................................................ 65 3.4.Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học .............................................. 71 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN NHU CẦU GIAO TIẾP CỦA NGƯỜI DÂN VÙNG TÁI ĐỊNH CƯ TỈNH HÀ TĨNH .................................. 74 4.1. Đánh giá chung về thực trạng mức độ nhu cầu giao tiếp của người dân vùng tái đinh cư tỉnh Hà Tĩnh ................................................................................................... 74 4.2.Thực trạng mức độ từng mặt nhu cầu giao tiếp của người dân vùng tái đinh cư tỉnh Hà Tĩnh ................................................................................................................ 76 4.3.Các yếu tố tác động đến nhu cầu giao tiếp của người dân tái định cư ................ 108 4.4.Nhu cầu giao tiếp của người dân tái định cư qua nghiên cứu trường hợp .......... 119 4.5.Một số biện pháp tâm lý đáp ứng nhu cầu giao tiếp ........................................... 139 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 145 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐƯỢC CÔNG BỐ ..................... 151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 152 PHỤ LỤC
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Các mức độ đánh giá nhu cầu giao tiếp của người dân tái định cư........................ 55 Bảng 3.1. Khách thể nghiên cứu ................................................................................... 61 Bảng 4.1. Đánh giá chung về thực trạng nhu cầu giao tiếp của người dân vùng tái định cư ........................................................................................................................... 75 Bảng 4.2. Thực trạng mức độ bức xúc trong NC thiết lập và thực hiện các quan hệ xã hội ... 78 Bảng 4.3. Thực trạng mức độ hài lòng NC cầu thiết lập và thực hiện các quan hệ xã hội ...... 80 Bảng 4.4. Thực trạng mức độ hiệu quả NC cầu thiết lập và thực hiện các quan hệ xã hội... 82 Bảng 4.5. Đánh giá của nhà quản lý về nhu cầu thiết lập quan hệ ............................... 84 Bảng 4.6. Thực trạng mức độ bức xúc trong NC đòi hỏi được trao đổi nhận thức, tình cảm, hiểu biết lẫn nhau ................................................................................................................ 87 Bảng 4.7. Thực trạng mức độ hài lòng NC đòi hỏi được trao đổi thông tin, tình cảm, hiểu biết lẫn nhau .......................................................................................................................... 90 Bảng 4.8. Thực trạng mức độ hiệu quả NC đòi hỏi được trao đổi thông tin, tình cảm, hiểu biết lẫn nhau .......................................................................................................................... 92 Bảng 4.9. Đánh giá của nhà quản lý về tính hiệu quả NCGT ....................................... 94 Bảng 4.10. Thực trạng mức độ bức xúc trong NC sử dụng phương tiện giao tiếp nhằm thỏa mãn NCGT ..................................................................................................................... 97 Bảng 4.11. Thực trạng mức độ hài lòng NC sử dụng phương tiện giao tiếp nhằm thỏa mãn NCGT ........................................................................................................... 100 Bảng 4.12. Thực trạng mức độ hiệu quả NC sử dụng phương tiện giao tiếp nhằm thỏa mãn NCGT ........................................................................................................... 103 Bảng 4.13. Đánh giá của nhà quản lý về mức độ nhu cầu sử dụng phương tiện giao tiếp của người dân vùng tái định cư ở tỉnh Hà Tĩnh .................................................... 105 Bảng 4.14. Mối tương quan giữa tính bức xúc, tính hài lòng và tính hiệu quả trong việc thoả mãn nhu cầu giao tiếp của người dân vùng tái định cư ............................... 107 Bảng 4.15. Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến NCGT của người dân TĐC tỉnh Hà Tĩnh .. 109 Bảng 4.16. Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến NCGT của người dân TĐC tỉnh Hà Tĩnh .................................................................................................... 114 Bảng 4.17. Mối tương quan và dự báo tác động thay đổi của các yếu tố ảnh hưởng nhu cầu giao tiếp của người dân tái định cư ..................................................................................... 118
- DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 4.1. Thực trạng chung về nhu cầu giao tiếp của người dân tái định cư ....... 74 Biểu đồ 4.2. Thực trạng mức độ nhu cầu thiết lập mối quan hệ của người dân vùng tái định cư tỉnh Hà Tĩnh ............................................................................................ 77 Biểu đồ 4.3. Thực trạng mức độ nhu cầu trao đổi nhận thức, tình cảm của người dân vùng tái định cư tỉnh Hà Tĩnh ................................................................................... 86 Biểu đồ 4.4. Thực trạng mức độ nhu cầu sử dụng phương tiện giao tiếp của người dân vùng tái định cư tỉnh Hà Tĩnh ............................................................................ 96
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cuộc sống của các cá nhân và xã hội là quá trình hoạt động thỏa mãn các nhu cầu giao tiếp và sáng tạo ra những nhu cầu mới. Giao tiếp là một trong hai phạm trù (cùng hoạt động) quan trọng trong tâm lý con người. Con người có rất nhiều mối quan hệ không thể không giao tiếp. Chủ nghĩa duy vật biện chứng đã từng khẳng định: “Tâm lý con người có nguồn gốc từ bên ngoài, từ thế giới khách quan chuyển vào não người” [64]. Chính vì vậy giao tiếp và ứng xử là một nhu cầu cần thiết của con người.Trong đời sống thường ngày nhu cầu giao tiếp của con người xuất hiện theo quy luật của cuộc sống, nó đóng vai trò là động cơ vừa là mục đích của hoạt động. Nhu cầu giao tiếp giữ vai trò hết sức quan trọng trong đời sống từng con người và toàn thể xã hội song việc nhìn nhận nó trên bình diện tâm lý cũng cần phải xem xét nó dưới nhiều khía cạnh. Nhu cầu giao tiếp là một loại nhu cầu tinh thần của con người, nó giúp con người thỏa mãn nhu cầu trao đổi thông tin, trao đổi cảm xúc tình cảm, thiết lập quan hệ với người khác. Đây là một nhu cầu quan trọng con người cần phải được thỏa mãn. Nhu cầu giao tiếp là nguồn gốc động lực tạo nên tính tích cực giao tiếp của cá nhân với xã hội. Nhà Tâm lý học B.F.Lômôv đã khẳng định rằng: “Nhu cầu giao tiếp có liên quan đến các nhu cầu cơ bản của con người. Nó quy định hành vi của con người không kém gì cái được gọi là nhu cầu sống. Điều đó là tự nhiên bởi vì giao tiếp là điều kiện cần thiết cho sự phát triển bình thường của con người như là thành viên của xã hội như là nhân cách”.[ 54; 72]. Qua đó ta thấy rằng ở đâu có sự tồn tại của con người thì ở đó có sự giao tiếp giữa con người và con người. Giao tiếp là cơ chế bên trong của sự tồn tại và phát triển của xã hội. Sự ra đời nhiều khu kinh tế và xuất hiện nhiều vùng tái định cư đã có những tác động tích cực và tiêu cực tới nền kinh tế, chính trị và xã hội địa phương. Bên cạnh những thành quả đạt được thì còn có không ít vấn đề cần phải cải thiện. Đó là sự di dân để nhường đất cho các khu kinh tế cũng đã ảnh hưởng đến đời sống tâm lý xã hội người dân nằm trong khu quy hoạch nhất định. Đã làm thay đổi lối sống với những đặc điểm tâm lý xã hội truyền thống của cư dân lúa nước và ngư dân, làm mất đi sự ổn định cuộc sống của các cộng đồng làng xã, ảnh hưởng đến đời sống lao động việc 1
- làm. Sự xáo trộn, phá hủy cấu trúc xã hội và công việc của những quần thể dân cư ở nơi cũ, thay đổi lối sống, bên cạnh đó còn tác động lớn đến sự thay đổi môi trường sinh hoạt hàng ngày của bà con từ thuần nông sang một môi trường sinh hoạt đô thị đang phát triển đã làm nãy sinh nhiều khó khăn trong sinh hoạt, lao động sản xuất. Bên cạnh đó sự thay đổi về cấu trúc khu dân cư, việc biến động trong cấu kết dòng tộc, họ hàng, làng xóm… Là một trong những khó khăn đối với người dân tái định cư đặc biệt là việc thiết lập các mối quan hệ trong giao tiếp, khó khăn trong trao đổi tình cảm, thông tin và tác động qua lại với nhau. Một vấn đề nổi bật lên đó là thỏa mãn nhu cầu giao tiếp cho người dân tái định cư hiện nay. Vì đời sống nhân dân vốn dĩ đã quen với lối sống thân thiết gắn bó chia sẻ vui buồn cùng nhau trong lủy tre làng. Nay yếu tố này không còn nữa đã tác động rất lớn đến tâm lý của người dân. Do vậy vấn đề đáp ứng thỏa mãn các nhu cầu giao tiếp của người dân là một vấn đề cấp bách đối với các nhà quản lý, quy hoạch hiện nay. Người dân tái định cư gặp rất nhiều khó khăn trong hoàn cảnh sống mới. Trong đó đối tượng giao tiếp mới xuất hiện, những đối tượng giao tiếp quen thuộc thường bị chia cắt xa về mặt địa lý. Bên cạnh đó các phương tiện giao tiếp, hình thức giao tiếp, nội dung giao tiếp, phương thức giao tiếp...cũng đã có nhiều thay đổi. Nhưng giao tiếp của cá nhân không thể hạn chế vì nhu cầu giao tiếp vẫn xuất hiện và chi phối hoạt động. Đây là một thực tế rất bức xúc của người dân vùng tái định cứ, nhất là người dân vùng tái định cư của Hà Tĩnh vỗn đã có rất nhiều khó khăn về đời sống kinh tế xã hội. Đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về giao tiếp, nhu cầu, nhưng chưa có nghiên cứu về nhu cầu giao tiếp của người dân vùng tái đinh cư. Vì vậy với mong muốn nâng cao hiệu quả và đáp ứng các nhu cầu giao tiếp của người dân vùng tái định cư tôi đã đi sâu tìm hiểu: “Nhu cầu giao tiếp của người dân vùng tái định cư của tỉnh Hà Tĩnh” 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu lý luận và thực trạng nhu cầu giao tiếp của người dân vùng tái định cư tỉnh Hà Tĩnh, từ đó đề xuất biện pháp tác động đáp ứng điều kiện thoả mãn nhu 2
- cầu giao tiếp cho một số trường hợp người dân vùng tái định cư. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Khái quát hóa các nghiên cứu về nhu cầu giao tiếp của người dân vùng tái đinh cư ở trong nước và ngoài nước. - Xây dựng cơ sở lý luận nghiên cứu nhu cầu giao tiếp của người dân vùng tái định cư : khái niệm nhu cầu, giao tiếp, nhu cầu giao tiếp, nhu cầu giao tiếp của người dân tái định cư, các biểu hiện, tiêu chí đánh giá và yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu giao tiếp của người dân vùng tái đinh cư. - Làm rõ thực trạng nhu cầu giao tiếp và thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu giao tiếp của người dân vùng tái định cư tỉnh Hà Tĩnh. Đề xuất và thử nghiệm biện pháp đáp ứng nhu cầu giao tiếp cho một số trường hợp trong người dân vùng tái định cư tỉnh Hà Tĩnh 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Biểu hiện và mức độ nhu cầu giao tiếp của người dân vùng tái định cư tỉnh Hà Tĩnh. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về khách thể và địa bàn nghiên cứu: + Khách thể được thăm dò ý kiến (nhằm thiết kế công cụ điều tra) 78 người + Khách thể điều tra định lượng gồm có 478 người dân và nhà quản lý ở vùng tái định cư thuộc 5 xã: Kỳ Phương, Kỳ Liên, Kỳ Long, Kỳ Lợi, Kỳ Thịnh của vùng tái định cư huyện Kỳ Anh – tỉnh Hà Tỉnh + Khách thể quan sát 26 người, phỏng vấn sâu 28 người và nghiên cứu trường hợp điển hình 03 người - Về nội dung nghiên cứu: Chỉ xem xét 3 nội dung: Nhu cầu thiết lập các mối quan hệ; nhu cầu nhận thức tình cảm và hiểu biết lẫn nhau và nhu cầu sử dụng phương tiện giao tiếp. - Về tiêu chí đánh giá: Nhu cầu có nhiều đặc điểm, nhưng luận án chỉ chọn 3 đặc điểm làm tiêu chí để xem xét, đánh giá nhu cầu giao tiếp của người dân vùng tái định cư tỉnh Hà Tĩnh. Đó là tính bức xúc, tính hài lòng và tính hiệu quả. 3
- 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận Phương pháp tiếp cận khoa học liên ngành: Nhu cầu giao tiếp được nhiều ngành khoa học nghiên cứu: tâm lý học xã hội, tâm lý học cá nhân, tâm lý học nhân cách, xã hội học, vì vậy khi nghiên cứu nhu cầu giao tiếp của người dân vùng tái định cư cần phải tiếp cận liên ngành khoa học. Phương pháp tiếp cận hoạt động và giao tiếp: Sự hình thành phát triển của một cá nhân chịu sự tác động rất lớn của hai phạm trù cơ bản là hoạt động và giao tiếp. Các hoạt động này vừa là điều kiện, phương tiện để hình thành, thể hiện và tạo ra kết quả của nhu cầu. Muốn tìm hiểu về nhu cầu giao tiếp của người dân vùng tái định cư cần nghiên cứu thông qua hoạt động và giao tiếp. Phương pháp tiếp cận phát triển và hệ thống: Con người là một thực thể của xã hội luôn phát triển và chịu sự tác động của nhiều yếu tố tác động khác nhau nên khi nghiên cứu về NCGT, chúng ta cần tiếp cận dưới góc độ phát triển một hệ thống của nhiều yếu tố. 4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể 4.2.1.Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận 4.2.1.1. Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu 4.2.1.2. Phương pháp chuyên gia 4.2.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn 4.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi 4.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn sâu 4.2.2.3. Phương pháp quan sát 4.2.2.4. Phương pháp nghiên cứu trường hợp 4.2.2.5. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học. 5. Đóng góp mới của luận án 5.1. Đóng góp mới về mặt khoa học Nhu cầu giao tiếp của người dân vùng tái định cư tỉnh Hà Tĩnh là một đề tài khoa học mới được nghiên cứu đã đưa ra khía cạnh mới cho các khái niệm công cụ như giao tiếp, nhu cầu giao tiếp và nhu cầu giao tiếp của người dân vùng tái định cư; đã chỉ ra được 3 biểu hiện nhu cầu giao tiếp rất cơ bản là: nhu cầu thiết lập mối quan 4
- hệ, nhu cầu nhận thức tình cảm và hiểu biết lẫn nhau và nhu cầu sử dụng các phương tiện giao tiếp. Đồng thời xây dựng được 3 tiêu chí đánh giá nhu cầu này là tính bức xúc, tính hài lòng và tính hiệu quả. Chỉ ra được các yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến nhu cầu giao tiếp của người dân vùng tái đinh cư. 5.2. Đóng góp mới về mặt thực tiễn Nghiên cứu đã làm rõ được thực trạng mức độ về nhu cầu giao tiếp của người dân vùng tái định cư. Chỉ ra được các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu giao tiếp, đưa ra được các biện pháp tác động đáp ứng nhu cầu giao tiếp cho một số trường hợp ở vùng tái định cư tỉnh Hà Tĩnh. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Giá trị khoa học của luận án Những kết quả nghiên cứu lý luận của luận án góp phần làm rõ hơn lý luận tâm lý học về nhu cầu nói chung và nhu cầu giao tiếp của người dân tái định cư nói riêng. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án Những kết quả nghiên cứu thực tế của luận án giúp cho các nhà quản lý ở các cấp chính quyền, tổ chức đoàn thể hiểu rõ nhu cầu giao tiếp của người dân vùng tái định cư để động viên chia sẻ với họ và có những quyết định phù hợp khi đưa ra cho người dân. Đây cũng là tài liệu tham khảo để các nhà giáo dục tuyên truyền xây dựng nội dung và phương pháp giáo dục về nhu cầu giao tiếp cho người dân vùng tái định cư trên những vùng miền khác nhau của đất nước. 7. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục các công trình đã công bố, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục luận án gồm 4 chương Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về nhu cầu giao tiếp của người dân vùng tái định cư Chương 2. Cơ sở lý luận nghiên cứu nhu cầu giao tiếp của người dân vùng tái định cư Chương 3. Tổ chức và phương pháp nghiên cứu Chương 4. Kết quả nghiên cứu thực tiễn cầu giao tiếp của người dân vùng tái định cư tỉnh Hà Tĩnh 5
- CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ NHU CẦU GIAO TIẾP CỦA NGƯỜI DÂN VÙNG TÁI ĐỊNH CƯ 1.1. Những nghiên cứu về nhu cầu giao tiếp của người dân tái định cư ở nước ngoài Tìm hiểu về NCGT là một lĩnh vực mang tính ứng dụng cao trong hoạt động xã hội nên đã có một số công trình nghiên cứu, tuy nhiên phần lớn các công trình chỉ nghiên cứu chỉ ra các đặc điểm NC, đặc điểm giao tiếp và NCGT. Thực tế hiện nay các công trình ghiên cứu về NCGT của người dân vùng TĐC rất ít và còn sơ sài. Vì thế việc khái quát lịch sử các công trình nghiên cứu về NCGT và NCGT của người dân ở vùng TĐC có một ý nghĩa quan trọng cho việc nghiên cứu đề tài. 1.1.1. Những nghiên cứu về giao tiếp Khi bàn về giao tiếp có rất nhiều nhà khoa học nói chung và nhà tâm lý học nói riêng, nghiên cứu dựa trên nhiều góc độ, nhiều hướng khác nhau. Hướng nghiên cứu coi giao tiếp là quá trình truyền tin. Đại diện là các tác giả: N.Wiener (1948), C.Senen(1949), Moles (1971) cho rằng giao tiếp là lý luận về các hệ thống phức hợp tự kiểm soát. Thông tin không chỉ bao gồm ngôn ngữ nói và viết mà còn cả các mã và ký hiệu, giao tiếp là một quá trình phát và nhận tin, trao đổi thông tin diễn ra trực tiếp hoặc gián tiếp. Các tác giả chỉ tập trung vào quá trình truyền tin, làm đơn giản hóa quá trình giao tiếp (gạt bỏ các yếu tố tâm lý cá nhân, văn hóa, xã hội ra khỏi quá trình giao tiếp…). [1; 8] Hướng nghiên cứu coi giao tiếp là một dạng hoạt động. Đại diện cho hướng nghiên cứu này gồm có nhóm tác giả như: G.M Andreeva, A.A. Bodalev, P.IaGalperin…Trong đó nổi bật lên là tác giả A.N.Leonchev. Ông cho rằng giao tiếp là hoạt động xã hội và được chia thành hai kiểu cơ bản: giao tiếp định hướng – đối tượng và giao tiếp thuần túy. Quan điểm của ông không có tiêu chí chung trong việc xác định chủ thể và khách thể cho giao tiếp mà phải phân loại giao tiếp để xác định chủ thể và khách thể cho giao tiếp. [1; 7] Hướng nghiên cứu coi giao tiếp là phạm trù tương đối độc lập với hoạt động. Đại diện cho trường phái này là: B.Ph.Lomov. Theo ông giao tiếp là một quá 6
- trình đa chiều cùng chủ thể, hoạt động và giao tiếp khác nhau về ý nghĩa xã hội của chúng. Ông coi giao tiếp là phạm trù tương đối độc lập với hoạt động, ông đã xác định vai trò, đối tượng, động cơ, chiều hướng tác động và kết quả của giao tiếp như là một loại hình hoạt động. Đồng thời ông cũng mở ra lĩnh vực nghiên cứu mới cho giao tiếp đó là tương tác liên nhân cách thông qua giao tiếp. [55] 1.1.2. Những nghiên cứu về nhu cầu Tâm lý học hoạt động do L.X.Vưgôtxki (1896 - 1934) là người đặt nền móng cho tâm lý học hoạt động. Bên cạnh đó có một số nhà tâm lý học đi theo trường phái này như: X.L Rubinstein (1889 - 1960), A.N. Lêônchiev (1903 - 1979) và P.Ia.Galpêrin (1902 - 1988). Tâm lý học hoạt động coi NC là nguồn gốc tính tích cực của con người, tuy nhiên theo các nhà tâm lý học hoạt động NC không phải là xuất phát điểm, nguồn gốc. Các nhà tâm lý học hoạt động nhấn mạnh mối quan hệ giữa hoạt động và NC theo sơ đồ sau: hoạt động – NC – hoạt động. NC con người được tạo ra và luôn thay đổi cả về chất lượng và hình thức phản ánh. Mặc dù NC con người là do hoạt động tạo ra nhưng liên quan hết sức chặt chẽ với động cơ hoạt động. Khi còn ở trạng thái mang tính chất NC thì chủ thể chưa ý thức được rõ ràng, cụ thể về đối tượng có khả năng thỏa mãn NC. Khi đối tượng NC xuất hiện thì lúc này NC mới có tính đối tượng và chính đối tượng đã có được chức năng thúc đẩy hành vi của cá nhân, đồng thời hướng dẫn con người có các hành vi phù hợp để chiếm lĩnh nó. NC lúc này trở thành động cơ hoạt động.[3] A.N. Lêônchiev cho rằng NC của con người rất đa dạng và phong phú, NC không chỉ phụ thuộc các yếu tố chủ quan, các yếu tố khách quan và cả yếu tố môi trường nữa. Môi trường sống, môi trường văn hóa lịch sử xã hội là những yếu tố ảnh hưởng rất lớn NC và động cơ của con người. Theo ông một trong những yếu tố quan trọng khi nghiên cứu NC là nghiên cứu môi trường bao gồm tự nhiên và xã hội nơi con người sinh sống và hoạt động, đặc biệt cần lưu ý tới đối tượng, các điều kiện, phương tiện thỏa mãn NC với tư cách là thành viên trong xã hội [56]. Tiếp theo trường phái tâm lý học hoạt động có một số tác giả như P.I.Dinchencô và B.Ph.Lômôv ông đã tiếp nối và phát triển quan điểm của X.L.Rubinstein. Ông đã tiếp cận hoạt động thực tiễn từ lĩnh vực Tâm lý học kĩ thuật, Tâm lý học kĩ sư nên Lômôv đề 7
- xuất một cấu trúc hoạt động nghiêng về phía chủ thể. Nên theo ông khi nghiên cứu về NC con người không chỉ quan tâm đến tính đối tượng mà phải xuất phát từ chủ thể. Ông đề xuất hướng tiếp cận mới trong lý thuyết hoạt động đó là hoạt động cùng nhau [55; 98] Khi tìm hiểu về hoạt động và các yếu tố NC của hoạt động giao tiếp của con người L.X. Vưgôtxki cho rằng hoạt động tâm lý của con người được thực hiện giới hình thức giao lưu bằng ngôn ngữ, dùng những hệ thống tín hiệu và dấu hiệu (đặc biệt là âm thanh) làm vật trung gian (coi như công cụ). Thông qua hoạt động, các chức năng tâm lý, NC, động cơ, nhân cách.. hình thành và phát triển trong quá trình sống [14; 34] Nhìn chung các nhà tâm lí học hoạt động đã chỉ ra được NC là chính thông qua các hoạt động trong xã hội tạo ra. NC mang bản chất xã hội do chính hoạt động lao động, sinh hoạt cộng đồng xã hội tạo ra, chủ thể ý thức được điều này và bị qui định bởi nhiều yếu tố khác . 1.1.3. Những nghiên cứu về nhu cầu giao tiếp 1.1.3.1. Những nghiên cứu về nhu cầu giao tiếp theo cách tiếp cận sinh học Tiếp cận theo hướng nghiên cứu này có các nhà nghiên cứu theo trường phái phân tâm học, tiêu biểu như Sigmund Freud, Ernest Dichter, Henry Alexander Murray…. Trong đó Freud thì cho rằng cấu trúc nhân cách của con người có ba thành tố cơ bản có quan hệ thống nhất với nhau, quy định và chi phối lẫn nhau là siêu thức, ý thức, cái “nó” (vô thức). Trong đó cái “nó” là yếu tố nền tảng quyết định xu hướng phát triển của nhân cách trong xã hội. NC của con người gắn liền với các bản năng, xung năng vô thức được quyết định bởi năng lượng “Libido” là thành phần cơ bản của cái “nó”. NC của con người có cội nguồn từ cái “nó” luôn bị kiểm duyệt, chèn ép bởi ý thức và siêu thức. [86; 78]. NC con người không tồn tại thực mà chỉ biểu hiện qua các giấc mơ, mong muốn thầm kín và NCGT của con người theo ông thì cũng chỉ ở mức độ bản năng mà thôi. NC của con người không phải mang tính bản năng, bẩm sinh mà NC con người chỉ nảy sinh trong hoạt động và giao tiếp xã hội bộc lộ thông qua hoạt động. Như vậy khi nghiên cứu về NC Freud đã tiếp cận dưới góc độ sinh học, bẩm sinh mà không quan tâm nhiều đến các yếu tố ngoại cảnh như văn hóa, lịch sử xã hội, yếu tố môi trường xung quanh của cá nhân. Nếu nghiên cứu 8
- theo hướng này thì ta thấy rõ các yếu tố hoạt động tạo ra NC và NCGT là không cần thiết.[50] Người tiếp tục nghiên cứu và phát triển lý thuyết của Freud là H.A Murray cũng xây dựng lý thuyết nhân cách trên quan niệm này. Ông cho rằng cấu trúc của nhân cách con người bao gồm hai loại NC chính là: NC nguyên phát và NC thứ phát. NC nguyên phát là những NC tự nhiên của con người gồm những yếu tố giúp cơ thể sống tồn tại như NC an toàn, NC tránh thất bại, NC phòng vệ, NC tránh bị trừng phạt…NC thứ phát là NC được hình thành trong giao tiếp với người khác để tồn tại và phát triển như một nhân cách, thành viên trong xã hội như: NC quyền lực, NC thành đạt, NC tôn trọng ủng hộ, NC tìm kiếm quan hệ bạn bè…Mặc dù Murray coi nguồn gốc của các NC vẫn là do tiền định bẩm sinh nhưng ông đã có bước tiến bộ hơn Freud là đã chú ý tới các yếu tố xã hội, văn hóa trong sự phát triển NC của con người. Ông đã đề cao các mối quan hệ trong xã hội, NCGT được xem là một yếu tố thúc đẩy hoàn thiện nhân cách con người. [56] John Atkinson và David McClelland hai ông đã nghiên cứu về NC, trong đó đã cho ra đời cuốn sách Động cơ thành đạt. Hai tác giả hiểu động cơ thành đạt và NC thành đạt là hai phạm trù đồng nhất. Tác giả đã định nghĩa và phân loại NC thành đạt và kế thừa nghiên cứu của H.A Murray. Bên cạnh đó riêng McClelland còn đưa ra hệ thống NC có liên quan chặt chẽ với nhau. Đó là: NC quyền lực, NC liên minh (hợp tác, giao tiếp) và NC thành đạt. Theo ông người có NC cao về quyền lực sẽ phải quan tâm nhiều đến việc tạo dựng sự ảnh hưởng đến người khác. Cần phải xây dựng tốt mối quan hệ với những người xung quanh, đáp ứng tốt các NC cá nhân của họ. Những người có NC liên minh cao thường tìm thấy niềm vui khi được yêu mến và muốn tránh tổn thương khi bị tách khỏi một nhóm xã hội. Họ thích tạo dựng mối quan hệ thân thiện, muốn có tình cảm thân thiết, dễ cảm thông và sẵn sàng giúp đỡ người khác khi họ gặp khó khăn [63]. Ông đã chỉ ra được NCGT đóng một vai trò quan trọng đối với sự thành đạt của con người, con người không thể thiếu được sự hợp tác giao lưu trong xã hội. Tuy nhiên tác giả tiếp cận dưới góc độ sinh vật nên đã đề cao quá mức vai trò của NC bẩm sinh hạ thấp các yếu tố môi trường, văn hóa xã hội của cá nhân. 9
- Một trong những nhà tâm lý học nổi tiếng hiện nay theo xu hướng Freud là Erich Fromm (1901). Ông là người muốn pha trộn phân tâm học với học thuyết xã hội của K. Mark vào nhau và xây dựng nên lý thuyết “chủ nghĩa nhân đạo mới”.[3; 238]. Ông cho rằng cơ chế tự nhiên và xã hội trong con người là vô thức, đó là cái phi lí, hạt nhân của nhân cách. Nó biểu hiện sự mong muốn vươn tới cái hài hòa toàn diện của con người. Theo ông NC tạo ra cái tự nhiên trong con người gồm những NC: 1. NC quan hệ giữa người với người; 2. NC tồn tại cái tâm con người; 3. NC về sự bền vững và hài hòa; 4. NC đồng nhất bản thân và xã hội với dân tộc, với giai cấp, với tôn giáo; 5. NC nhận thức, nghiên cứu. [75] Theo ông những NC này tạo nên nhân cách con người. Ông đã nhận thấy được vai trò quan trọng của NC đối với sự phát triển nhân cách, ông đã nhấn mạnh cho việc xây dựng những NC quan hệ giữa các cá nhân trong xã hội. Fromm đã cố gắng lấy vấn đề sinh học để thay thế cho quy luật xã hội, từ đó điều chỉnh xã hội. Ông đã không hợp lý khi dung hòa chủ nghĩa K.Mark với chủ nghĩa Freud. Sự thật là không thể có cơ sở tự nhiên nào do Freud tạo ra làm cơ sở cho chủ nghĩa Mark. Do sự tiến bộ xã hội do động lực kinh tế quyết định chứ không do yếu tố tâm lý nào như Fromm đã giải thích. 1.1.3.2. Những nghiên cứu về nhu cầu giao tiếp theo cách tiếp cận nhân văn A. Maslow là người sáng lập trường phái tâm lý học nhân văn là một trong những thuyết thông dụng giải thích cơ chế vận động của NC. Thuyết này cho rằng con người có năm bậc NC cơ bản sau: [86; 73] NC sinh học bao gồm NC về thức ăn, nước uống, quần áo, nhà ở…Nếu một yếu tố nào đó không được thỏa mãn thì NC của cá nhân luôn luôn nghĩ tới việc thỏa mãn và các NC khác lúc này trở thành thứ yếu. NC an toàn bao gồm các mặt: an toàn sinh mạng, an toàn lao động, an toàn môi trường, an toàn nơi ở và đi lại…khi NC sinh học được thỏa mãn thì con người tìm kiếm sự an toàn và ổn định NC xã hội: khi thỏa mãn hai NC trên thì con người bắt đầu nảy sinh những cấp độ tiếp theo của NC, đó là NC xã hội. Nội dung của NC này NC thừa nhận, tình yêu thương, tình bạn, tình thân ái và NC muốn được là thành viên của một tập thể, một tổ chức. NC được tôn trọng bao gồm: Lòng tự trọng và được người khác tôn trọng. NC 10
- được người khác tôn trọng gồm khả năng có được uy tín, được thừa nhận, được tiếp nhận, có địa vị, có danh dự, muốn được nhiều người biết đến. NC tự khẳng định: Đây là bậc cuối cùng trong hệ thống thứ bậc NC của Maslow. NC tự khẳng định là mục đích cuối cùng của con người, là sự phát triển toàn diện tất cả những khả năng tiềm ẩn trong lĩnh vực mà mình cần đạt được. Trong năm bậc thang NC của Maslow thì NCGT xuất hiện ở thang bậc thứ 3. NCGT là cơ sở nguồn gốc để nảy sinh các NC xã hội khác của con người, thông qua giao tiếp và hoạt động NC con người ngày càng mở rộng và khát khao hành động để đạt được những NC cao hơn trong cuộc sống. Lý thuyết NC của ông được vận dụng nhiều vào trong công tác quản lý hoạt động quản trị của doanh nghiệp. [56; 67] Bên cạnh đó lý thuyết Hai nhân tố của Herzberg đã phân ra hai nhóm NC quan trọng đó là: Nhóm NC thứ hạng cao bao gồm: NC được thừa nhận, NC được thăng quan tiến chức, NC thành đạt… nhóm này được gọi là nhóm các động cơ thúc đẩy (nhóm A) Nhóm NC ở thứ hạng thấp hơn bao gồm: điều kiện làm việc, tiền công, chính sách công ty, quan hệ người – người… nhóm này được gọi là các yếu tố duy trì (nhóm B) [86; 74] Theo ông các yếu tố duy trì (nhóm B) tự nó không trở thành động cơ thúc đẩy nhưng nó có thể là hạn chế sự xuất hiện động cơ thúc đẩy cá nhân hoạt động nhóm này liên quan trực tiếp đến môi trường là việc. Chỉ có các yếu tố thuộc nhóm A mới trở thành động lực hoạt động cho cá nhân. Trong đó NC thành đạt, NC được thừa nhận…mới trở thành động lực giúp cá nhân hoàn thành tốt hoạt động của bản thân. Qua đó ta nhận thấy ông đã hạ thấp vai trò của các yếu tố môi trường xung quanh cá nhân như điều kiện, chính sách của công ty, mối quan hệ người – người (giao tiếp). Nếu xét nó ở một góc độ hệ thống thì các yếu tố ở nhóm B là cũng trở thành một động cơ thúc đẩy con người hoạt động. Nếu một môi trường làm việc thân thiện vui vẽ, cởi mở hòa đồng thì sẽ trở thành động lực thôi thúc, lôi cuốn cá nhân tới công ty lao động hăng say, cống hiến hết mình. Họ đến không chỉ để làm việc mà còn đến để được gặp gỡ chia sẽ….Tác giả cũng chưa nhìn thấy tầm quan trọng khi thỏa mãn các NC quan hệ cá nhân trong công ty dẫn đến hạ thấp nhóm B và đề cao quá mức nhóm A [86; 74] 11
- Tâm lý học nhân văn cũng đã bàn đến NC của giao tiếp nhưng chỉ mới dừng lại ở mức độ mối quan hệ tương tác giữa các cá nhân trong xã hội, họ cũng đã chỉ ra được sự cần thiết khi thỏa mãn các mối quan hệ giữa con người với nhau trong thứ bậc NC. Tuy nhiên chỉ dừng lại ở mức độ là điều kiện thứ yếu trong hoạt động của cá nhân. 1.1.3.3. Những nghiên cứu về nhu cầu giao tiếp theo cách tiếp cận tâm lý học cấu trúc (Gestalt) Tâm lý học cấu trúc được ra đời ở Đức gắn liền với tên tuổi của các nhà tâm lý học: M.Wertheimer, W. Kohler và K.Koffka. Các nhà tâm lý học theo hướng tiếp cận này đã áp dụng các quy luật vật lý trong nghiên cứu tâm lý con người. Theo họ thì tâm lý, NC, nhân cách của con người được hình thành trong mối quan hệ thống nhất giữa não người với môi trường và đối tượng.[3; 230]. NC con người được hình thành dựa trên sự tương tác giữa ba thành tố trên mà không phụ thuộc vào tính tích cực của chủ thể. Các nhà tâm lý học tiếp theo tiếp tục phát triển nghiên cứu NC theo hướng này là G.Katona, D.McClellan…. Katona nghiên cứu NC của con người trong mối quan hệ chặt chẽ với môi trường văn hóa, xã hội lịch sử của họ. Theo ông NC của con người phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm tâm lý của con người, các đặc điểm văn hóa, xã hội, lịch sử, nơi con người sống và hoạt động. Ông cũng quan tâm đến vấn đề địa bàn sinh sống ảnh hưởng đến NC trong đó NCGT nơi mà con người sinh hoạt. [89] McClell,and nghiên cứu NC trong mối quan hệ với người khác. Theo ông trong mỗi con người đều có ba nhóm NC cơ bản: NC quyền lực, NC liên kết (NCGT) và NC thành đạt. Chúng ta biết rằng nguồn gốc của NC con người là do NC xã hội quy định và phát triển vì thế nghiên cứu con người không thể không nghiên cứu môi trường văn hóa, xã hội, lịch sử nơi họ sống. Tuy nhiên khi nghiên cứu thì các nhà tâm lý học Gestalt đã tuyệt đối hóa vai trò của các quy luật vật lý trong nghiên cứu tâm lý con người mà họ không chú ý tới môi trường sống của cá nhân, kinh nghiệm xã hội, mối quan hệ xã hội…của con người.[75] 1.1.3.4. Những nghiên cứu về nhu cầu giao tiếp theo cách tiếp cận tâm lý học hoạt động Trong công trình nghiên cứu của mình K.Marx cũng đã nghiên cứu nhiều về vai trò tầm quan trọng của việc thỏa mãn NCGT đối với sự phát triển nhân cách và 12
- lực lượng sản xuất, cũng như sự tác động của NCGT đến động lực của sự phát triển của xã hội. K.Marx đã từng phát biểu “NC vĩ đại nhất, phong phú nhất của con người là NC tiếp xúc với người khác…” NC này không ngang hàng với NC khác, sự phát triển của nó trong một con người chính là một điều kiện làm cho con người trở thành người trong xã hội [64; 178] Tác giả Abraham Maslow (1908 - 1970) cũng đã nghiên cứu về NC của con người và ông đã chia NC thành các thứ bậc hình tháp để mô tả về các cấp độ của NC. Ông đã phân chia thành NC về mặt sinh học và NC về mặt xã hội. Trong đó ông đề cập đến NCGT (nằm ở mức thứ ba trong hình tháp) của cá nhân trong xã hội và vai trò của NCGT (NC lệ thuộc thể hiện mong muốn của cá nhân được là thành viên của một nhóm xã hội nào đó, được giao tiếp với mọi người.) [89; 25] E.V.Sorokhova với bài “Khái niệm tâm lý xã hội” (The concept of social psychology) đã chỉ ra rằng vai trò NCGT đối với sự hình thành phát triển nhân cách. Ông cho rằng phạm vi giao tiếp càng mở rộng thì các mối quan hệ cá nhân càng tăng và NCGT càng cao, mối quan hệ của cá nhân càng phong phú đa dạng bản chất người càng rõ nét.[4; 17] Tác giả B.F.Lômôv viết trong bài “Vấn đề tâm lý giao tiếp” (The issue of communication psychology) [4; 17]. “NCGT có liên quan đến các NC cơ bản của con người” Tác giả đã nói lên NCGT của con người có liên quan đến tất cả các NC khác của con người và nó còn quy định đến hành vi của con người. Điều này là tất yếu vì giao tiếp là điều kiện cần thiết cho sự phát triển bình thường của con người là thành viên của xã hội như là nhân cách. Khi nghiên cứu về NCGT, hai tác giả Ann Bowling và Weiss đã nghiên cứu về NCGT của những người già, các tác giả đã chỉ rõ NC tham gia các hoạt động xã hội của người già rất cao và xem đó là một phần chất lượng của cuộc sống. Họ còn chỉ ra được sự khác nhau về NCGT của nam và nữ sau khi nghỉ hưu là khác nhau.[3; 255] Tác giả A.G. Kovaliov (1963) đã nói đến NCGT của cá nhân với nhóm xã hội. Cuộc sống càng phát triển thì NC càng tăng, càng mở rộng nhiều mối quan hệ giao tiếp, NCGT ảnh hưởng quy định đến lựa chọn các ý nghỉ, các rung cảm và ý chí của quần chúng, nó quy định đến hoạt động của giai cấp và tập thể. Theo tác giả khi 13
- NCGT được thỏa mãn thì nó làm tăng thêm tính tích cực xã hội của cá nhân. [3; 257] Trong một bài viết về “Vai trò của giao tiếp đối với trẻ em” Tác giả A.N.Lêônchiev đã viết “Trẻ nhỏ không hoàn toàn đối mặt với thế giới xung quanh nó. Quan hệ của nó với thế giới được thông qua quan hệ của nó đối với người khác, hoạt động của trẻ bao giờ cũng được ghép vào sự giao tiếp. Sự giao tiếp này chỉ là dưới dạng bề ngoài, dạng hoạt động chung hay dưới dạng giao tiếp có tính chất ngôn ngữ hay chỉ là giao tiếp có tính tư tưởng thì nó vẫn là điều kiện cần thiết và là sự độc đáo của sự phát triển con người trong xã hội” [55; 108]. Ông cũng đã chứng tỏ rằng nhân cách của con người được hình thành, phát triển và hoàn thiện thông qua giao tiếp, và điểm bắt đầu đó chính là sự thể hiện NCGT với người khác. 1.1.4. Những nghiên cứu về nhu cầu giao tiếp của người dân tái định cư TĐC là một vấn đề mang tính thời đại ảnh hướng rất lớn đến các chiến lược phát triển kinh tế chính trị xã hội của mỗi quốc gia và dân tộc. TĐC là vấn đề được đề cập nhiều trong các hội thảo, hội nghị nghiên cứu xuyên quốc gia do các tổ chức chính trị, kinh tế ngân hàng tổ chức. Trong một hội nghị quốc tế về TĐC và chia sẻ lợi ích tại Hyderabad, Ấn Độ, 20-21 tháng 5 năm 2013. Tác giả Siobhan Warrington với tác phẩm “Những vấn đề phức tạp của tái định cư” (The complex issue of resettlement ) [103] bài báo cáo đã đề cập nhiều vấn đề tồn tại của TĐC trong giai đoạn hiện nay. Những thay đổi về môi trường sống, sinh hoạt xã hội đã làm cho người dân ở vùng TĐC xuất hiện rất nhiều NC trong đời sống xã hội. NC lắng nghe những nguyện vọng của người dân ở những vùng này cũng được tác giả phản ánh rất mạnh mẽ. Trong hội nghị nhiều vấn đề về NCGT của người dân vùng TĐC được đề cập đến như: “Kinh nghiệm của họ về giao tiếp, đàm phán, tư vấn và khuyến khích sự tham gia với người dân vùng TĐC..”. Tại hội nghị đề cao vấn đề cần phải khảo sát NC của người dân trước khi có sự tiến hành di dời đến các vùng TĐC mới. Tác giả Olivia Bennett và Christopher Mcdowell viết trong tác phẩm “Di dời - Chi phí nhân lực của phát triển và tái định cư” (Displaced – The Human Cots of Development and Resettlement) [104] hai tác giả đề cập đến vấn đề di dời và chi phí nhân lực cho sự phát triển TĐC. Tác phẩm đã nêu lên những khó khăn, những tác động của việc di dời tới đời sống của người dân vùng TĐC như: sự biển đổi trong cấu trúc gia đình, sự mất mát liên tục của văn hóa, xuất hiện sự rạn nứt trong các mối quan hệ….sự xuất hiện những NC 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Kĩ năng ứng phó với stress trong hoạt động học tập theo tín chỉ của sinh viên đại học sư phạm
181 p | 843 | 172
-
Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Mức độ thích ứng với hoạt động quản lý dạy học của hiệu trưởng tiểu học
218 p | 326 | 87
-
Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Kỹ năng quản lý cảm xúc của giáo viên mầm non
231 p | 209 | 52
-
Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Nguy cơ sử dụng ma tuý ở học sinh Trung học phổ thông
224 p | 158 | 30
-
Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Tương hợp tâm lý giữa cán bộ quản lý và học viên ở trường đào tạo sĩ quan quân đội
222 p | 145 | 26
-
Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Ứng phó với stress của học sinh trung học phổ thông có kiểu nhân cách khác nhau
230 p | 34 | 22
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Khó khăn tâm lý của phụ nữ trong đấu tranh chống bạo lực gia đình
32 p | 166 | 19
-
Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Kỹ năng hợp tác trong học thực hành của sinh viên các trường đại học sư phạm kỹ thuật
248 p | 56 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Thái độ của phạm nhân với việc chấp hành án phạt tù
225 p | 48 | 15
-
Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Khó khăn tâm lý trong thực hành chủ nhiệm lớp của sinh viên sư phạm
208 p | 17 | 12
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di sản thế giới Khu trung tâm Hoàng thành Thăng Long - Hà Nội gắn với phát triển du lịch
272 p | 22 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Kỹ năng học tập theo học chế tín chỉ của sinh viên ở các học viện, trường đại học Công an nhân dân
235 p | 30 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Động cơ học tập bên trong của học sinh trung học cơ sở
27 p | 27 | 7
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Mối quan hệ giữa phong cách giáo dục của cha mẹ với hành vi hung tính của trẻ 3 - 6 tuổi
27 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Ứng phó với stress của học sinh trung học phổ thông có kiểu nhân cách khác nhau
27 p | 14 | 3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Thích ứng với tái hòa nhập cộng đồng của người chấp hành xong biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng
29 p | 38 | 3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Khó khăn tâm lý trong thực hành chủ nhiệm lớp của sinh viên sư phạm
28 p | 11 | 3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Hành vi đi lễ chùa của sinh viên trên địa bàn Hà Nội
26 p | 35 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn