Luận văn: Đánh giá Quản lý tài nguyên nước mặt trong hệ thống quản lý tổng hợp lưu vực sông
lượt xem 114
download
Tài nguyên nước có tầm quan trọng đặc biệt đối với đời sống con người, sinh vật và sự phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội của mỗi một vùng lãnh thổ, mỗi một quốc gia và sự phát triển của cả nhân loại. Tuy nhiên trong những thập kỷ gần đây, cùng với tốc độ gia tăng dân số, hoạt động công nghiệp cũng phát triển mạnh mẽ kéo theo đó là nhu cầu sử dụng tài nguyên nước ngày càng cao. Bên cạnh đó nhận thức của đông đảo người dân, đặc biệt là những người dân tại các nước đang...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Đánh giá Quản lý tài nguyên nước mặt trong hệ thống quản lý tổng hợp lưu vực sông
- Luận văn Đánh giá Quản lý tài nguyên nước mặt trong hệ thống quản lý tổng hợp lưu vực sông
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT LVS ..... 3 1.1 Quản lý lưu vực sông ............................................................................ 3 1.1.1 Khái niệm quản lý LVS và các khía cạnh liên quan đến quản lý LVS . 3 1.1.1.1 Lưu vực sông ............................................................................. 3 1.1.1.2 Chức năng của sông và lưu vực sông ....................................... 4 1.1.1.3. Quản lý tổng hợp lưu vực sông ................................................. 5 1.1.2 Quá trình phát triển của quản lý lưu vực sông ................................. 9 1.2 Quản lý tổng hợp tài nguyên nước ....................................................... 12 1.2.1 Khái niệm quản lý tổng hợp tài nguyên nước .............................. 12 1.2.2 Các khía cạnh của QLTHTNN ...................................................... 13 1.2.3 Các nguyên tắc của QLTHTNN ................................................... 17 1.2.4 Kinh nghiệm QL THTN nước mặt tại các LVS trên thế giới ........ 20 1.3 Đánh giá hiệu quả công tác quản lý ..................................................... 24 1.3.1 Mục đích của việc đánh giá ........................................................... 25 1.3.2 Cơ sở để thực hiện đánh giá .......................................................... 25 1.3.2.1 Luật pháp về tài nguyên nước .................................................. 25 1.3.2.2 Các chính sách về tài nguyên nước: ........................................ 26 1.3.2.3 Các bộ tiêu chuẩnmôi trường nước ......................................... 26 1.3.2.4 Đặc điểm của vùng mà lưu vực sông đi qua ............................ 26 1.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý .......................................... 27 CHƯƠNG 2: HIỆN TRẠNG LƯU VỰC SÔNG CẦU ................................... 28 2.1. Giới thiệu lưu vực sông Cầu ............................................................... 28 2.1.1 Đặc điểm tự nhiên................................................................................. 28 2.1.2 Đặc điểm kinh tế, xã hội ....................................................................... 29 2.2 Hiện trạng chất lượng nước lưu vực sông Cầu .................................... 30 2.2.1 Thượng nguồn lưu vực sông Cầu.................................................. 31
- 2.2.2 Trung lưu Lưu vực sông Cầu (qua tỉnh Thái Nguyên) .................. 31 2.2.3 Hạ lưu Lưu vực sông Cầu (từ Cầu Vát đến cầu Phả Lại) ............... 34 2.3 Các nguồn gây ô nhiễm đối với sông Cầu........................................... 36 2.3.1. Hoạt động công nghiệp ................................................................. 36 2.3.2. Hoạt động làng nghề..................................................................... 39 2.3.3 Nước thải sinh hoạt ....................................................................... 42 2.3.4 Hoạt động y tế ............................................................................... 43 2.3.5 Hoạt động nông nghiệp ................................................................. 44 2.3.6 Chất thải rắn .................................................................................. 45 2.4. Các thiệt hại do ô nhiễm môi trường tại lưu vực sông ........................ 46 2.4.1. Đe dọa tới sức khỏe con người ............................................................ 46 2.4.2. Ảnh hưởng đến nguồn nước cấp ......................................................... 47 2.4.3 Ảnh hưởng tới môi trường và hệ sinh thái ........................................... 48 2.4.4 Ảnh hưởng tới phát triển kinh tế .......................................................... 49 2.5. Công tác Quản lý chất lượng nước tại LVS Cầu ................................. 50 2.5.1 Thể chế, chính sách ....................................................................... 50 2.5.2 Tổ chức quản lý ............................................................................. 51 2.5.3 Hoạt động nghiên cứu, công tác quan trắc và ĐTM ....................... 55 2.5.4 Công cụ kinh tế ............................................................................. 58 CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT LƯU VỰC SÔNG CẦU ......................................................... 61 3.1 Cơ sở đề xuất các giải pháp ................................................................. 61 3.2 Các giải pháp ....................................................................................... 63 3.2.1 Nhóm giải pháp kỹ thuật ............................................................... 63 3.2.2 Nhóm giải pháp kinh tế ................................................................. 64 3.2.3 Nhóm giải pháp cơ chế, chính sách quản lý ................................... 64 3.2.4 Giáo dục, tuyên truyền, nâng cao nhận thức của mọi người........... 66 KẾT LUẬN .................................................................................................. 68 TÀI LIỆU THAM KHẢO
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT LVS: Lưu vực sông QLLVS: Quản lý lưu vực sông QLTH LVS: Quản lý tổng hợp lưu vực sông QLTH TNN: Quản lý tổng hợp tài nguyên nước TNN: Tài nguyên nước TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam VQG: Vườn quốc gia BTTN: Bảo tồn thiên nhiên GDP: Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm quốc nội) IWMI: International Water Management Institute (Tổ chức quản lý nước quốc tế) ADB: Asian Development Bank (Ngân hàng phát triển Châu Á) KCN: Khu công nghiệp SS: Suspended Sediment (Bùn, cát lơ lửng) COD: Chemical Oxygen Demand (nhu cầu oxy hóa học) BOD: Biochemical Oxygen Demand (nhu cầu oxy sinh hóa) HTMT: Hiện trạng môi trường BVTV: Bảo vệ thực vật BVMT: Bảo vệ môi trường KHĐT: Kế hoạch đầu tư UBND: Ủy ban nhân dân TN & MT: Tài nguyên và môi trường NN & PTNT: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ĐTM: Đánh giá tác động môi trường
- DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG, BIỂU DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 Một số đặc điểm kinh tế, xã hội của các địa phương LVS Cầu .... 30 Bảng 2.2 Lượng nước thải của một số mỏ khai thác khoáng sản tại Thái Nguyên ....................................................................... 37 Bảng 2. 3. Một số làng nghề tiêu biểu trong tỉnh Bắc Ninh ........................ 40 Bảng 2.4 Tải lượng các thông số ô nhiễm từ nước thải sinh hoạt được đưa vào môi trường nước LVS Cầu năm 2005 .................................. 43 DANH MỤC HÌNH Hình 2.1. Bản đồ các tỉnh nằm trong LVS Cầu ...................................... 29 Hình 2.2 Giá trị BOD 5 trên sông Cầu đoạn chảy qua tỉnh Bắc Kạn .......... 31 Hình 2.3 Giá trị SS trên sông Cầu đoạn chảy qua tỉnh Bắc Kạn ............. 31 Hình 2.4 Diễn biến dầu mỡ trên sông Cầu đoạn chảy qua Thái Nguyên 33 _Toc229058171Hình 2.5 Diễn biến COD trên sông Cầu đoạn chảy qua Thái Nguyên .............................................................................. 33 Hình 2.6 Diễn biến dầu mỡ tên sông Công đoạn chảy qua Thái Nguyên .. 34 Hình 2.7 Diễn biến BOD 5 tại đoạn sông Cầu qua Bắc Giang, Bắc Ninh trong các năm 2004 và 2005 ................................................... 34 Hình 2.8 Diễn Biến COD tại sông Ngũ Huyện Khê qua các năm 2004 và 2005 ............................................................................... 35 Hình 2.9 Tỷ lệ các làng nghề thuộc tỉnh/ thành phố trong lưu vực sông Cầu .... 40 Hình 2.10 Tỷ lệ nước thải sinh hoạt ước tính theo số dân của các tỉnh trong LVS Cầu ........................................................................................ 42 Hình 2.11 Tỷ lệ nước thải y tế ước tính theo số giường bệnh của các tỉnh trong LVS Cầu ............................................................ 44 Hình 2.12 Tỷ lệ các loại hóa chất dùng trong nông nghiệp tại LVS Cầu .. 45 Hình 2.13 Tỷ lệ trẻ em mắc bệnh trên tổng số người mắc bệnh của Thái Nguyên ...................................................................... 47
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Tài nguyên nước có tầm quan trọng đặc biệt đối với đời sống con người, sinh vật và sự phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội của mỗi một vùng lãnh thổ, mỗi một quốc gia và sự phát triển của cả nhân loại. Tuy nhiên trong những thập kỷ gần đây, cùng với tốc độ gia tăng dân số, hoạt động công nghiệp cũng phát triển mạnh mẽ kéo theo đó là nhu cầu sử dụng tài nguyên nước ngày càng cao. Bên cạnh đó nhận thức của đông đảo người dân, đặc biệt là những người dân tại các nước đang phát triển về tài nguyên nước chưa thật sự đúng đắn, dẫn tới tình trạng nguồn nước ngọt – nguồn nước được sử dụng chủ yếu đang bị suy giảm nghiêm trọng cả về lượng và chất. Lưu vực sông là một địa điểm chứa, luân chuyển và tuần hoàn nguồn nước cần phải có sự quản lý một cách chặt chẽ và khoa học do lưu vực sông có một vai trò đặc biệt quan trọng trong sự phát triển của khu vực địa lý mà nó đi qua. Nước nói chung và nước ở lưu vực sông nói riêng có mối quan hệ mật thiết với các thành phần khác của môi trường tự nhiên. Vì vậy muốn quản lý tài nguyên nước trong lưu vực sông một cách hiệu quả ta cần thực hiện việc quản lý tổng hợp, tức là xem xét các mối quan hệ giữa tài nguyên nước và các tài nguyên khác,từ đó đưa ra các biện pháp quản lý phù hợp. Lưu vực sông Cầu là một lưu vực sông lớn và quan trọng của vùng Bắc Bộ. Năm 2006, Ủy ban Quản lý tổng hợp lưu vực sông Cầu được Thủ Tướng ký quyết định thành lập nhằm quản lý tài nguyên nước một cách hiệu quả. Quản lý tổng hợp lưu vực sông là một cách quản lý mới được áp dụng trong việc quản lý Môi trường tại nước ta. Việc gặp phải những khó khăn và thách thức là điều được dự báo trước. Để có sự nhìn nhận và tổ chức quản lý một cách phù hợp hơn cần có những đánh giá về thực trạng quản lý lưu vực sông theo từng giai đoạn. Từ đó có những thay đổi và khắc phục những điểm còn
- 2 hạn chế, dần đạt tới mục tiêu là quản lý chất lượng nước ở lưu vực sông một cách hiệu quả nhất, tạo điều kiện cho sự phát triển của quốc gia và các tỉnh trên lưu vực sông. Vì vậy em lựa chọn đề tài: “ Đánh giá Quản lý tài nguyên nước mặt trong hệ thống quản lý tổng hợp lưu vực sông”. 2. Mục tiêu nghiên cứu Quản lý tài nguyên nước mặt trong hệ thống quản lý tổng hợp LVS là một khái niệm quản lý tài nguyên mới ở Việt Nam, đòi hỏi sự tổng hợp trong quản lý và cần phải có sự khoa học trong triển khai thực hiện. Chính vì lý do đó mà đề tài được đề ra với mục tiêu: Nghiên cứu cơ sở lý luận trong công tác quản lý tài nguyên nước, cụ thể tại LVS ở Việt Nam hiện nay. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn hoạt động quản lý tài nguyên nước mặt tại LVS ở Việt Nam nói chung và LVS Cầu nói riêng. Đề xuất một số biện pháp nhằm cải thiện những thực trạng trong công tác quản lý tài nguyên nước mặt tại LVS Cầu. 3. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của đề tài là lưu vực sông Cầu. Lưu vực sông đi qua 6 tỉnh và thành phố là Bắc Kạn, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Hà Nội, Bắc Ninh, Hải Dương. Lưu vực sông Cầu là một trong những lưu vực sông lớn ở Việt Nam, có vị trí địa lý đặc biệt, đa dạng và phong phú về tài nguyên cũng như lịch sử phát triển kinh tế, xã hội của các tỉnh nằm trong lưu vực của nó.
- 3 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT LVS 1.1 Quản lý lưu vực sông 1.1.1 Khái niệm quản lý LVS và các khía cạnh liên quan đến quản lý LVS 1.1.1.1 Lưu vực sông Nước trên bề mặt đất theo quy luật chung đều chảy từ nơi cao xuống nơi thấp, lâu ngày các đường chảy tạo thành sông suối. Mỗi một dòng sông đều có phần diện tích hứng và tập trung nước gọi là lưu vực sông. Một LVS có thể xem như một vùng địa lý được giới hạn bởi đường chia nước trên mặt và dưới đất. Đường chia nước trên mặt là đường nối các đỉnh cao của địa hình. Nước từ đỉnh cao đó chuyển động theo hướng dốc của địa hình để xuống chân dốc đó là các suối nhỏ rồi tập trung xuống các nhánh sông lớn hơn để chảy về biển. Cứ như thế chúng tạo thành mạng lưới sông. Trên lưu vực sông, ngoài các diện tích đất trên cạn còn có các thành phần đất chứa nước thuộc dòng chảy sông, hồ và các vùng đất ngập nước theo từng thời kỳ. Tất cả phần bề mặt lưu vực cả trên cạn và dưới nước đều là môi trường và nơi ở cho các loài sinh sống (Nancy D.and et al, 1996). Về mặt hình thái, một con sông có thể chia thành các vùng thượng lưu, trung lưu và hạ lưu. - Vùng thượng lưu của sông thường là các vùng núi cao với địa hình dốc, chia cắt phức tạp. Đây là nơi khởi nguồn của các dòng sông và bề mặt thường bao phủ bằng những cánh rừng thượng nguồn như những “kho nước xanh” có vai trò điều hoà dòng chảy, làm giảm dòng chảy đỉnh lũ và tăng lượng dòng chảy mùa cạn cho khu vực hạ lưu. - Trung lưu các dòng sông thường là vùng đồi núi hoặc cao nguyên có
- 4 địa hình phức thấp và thoải hơn, là vùng trung gian chuyển nước xuống vùng hạ lưu. Tại vùng trung lưu, các con sông thường có độ dốc nhỏ hơn, lòng sông bắt đầu mở rộng ra hơn và bắt đầu có bãi, đáy sông có nhiều cát mịn. Các bãi ven sông thường có nguy cơ bị ngập nước tạo thành các bãi chứa lũ tạm thời. - Hạ lưu sông là vùng thấp nhất của lưu vực sông, phần lớn là đát bồi tụ lâu năm có thể tạo nên các vùng đồng bằng rộng. Nói chung các sông khi chảy đến hạ lưu thì mặt cắt sông mở rộng, sông thường phân thành nhiều nhánh đổ ra biển. Sông ở hạ lưu thường có độ dốc nhỏ, dòng bùn cát chủ yếu ở đáy sông là cát mịn và bùn. Do mặt cắt sông mở rất rộng nên tốc độ nước giảm nhỏ khiến cho qúa trình bồi lắng là chủ yếu, còn xói lở chỉ xảy ra trong mùa lũ tại một số điểm nhất định. Tại hạ lưu gần biển các sông thường dễ bị phân nhánh, lòng sông biến dạng uốn khúc theo hình sin và thường có sự biến đổi về hình thái dưới tác động của các quá trình bồi, xói liên tục, như vùng hạ lưu gần cửa của các sông Hồng và sông Cửu Long. Lưu vực sông là một hệ thống mở và luôn tương tác với tầng khí quyển bên trên thông qua hoạt động của hoàn lưu khí quyển và chu trình thuỷ văn, nhờ đó hàng trăm lưu vực sông đều nhận được một lượng nước đến từ mưa để sử dụng cho các nhu cầu của con người và duy trì hệ sinh thái. 1.1.1.2 Chức năng của sông và lưu vực sông Sông, lưu vực hứng nước và hệ sinh thái thuỷ sinh có vai trò và vị trí vô cùng quan trọng đối với con người, có thể ví như một cỗ xe sinh học của hành tinh cung cấp nguồn sống và nuôi dưỡng sự sống của con người và các cộng đồng sinh học trên lưu vực sông. Đối với tự nhiên, sông có chức năng chủ yếu là chuyển tải nước và các loại vật chất từ nguồn tới vùng cửa sông, thường là biển cả. Đối với con người và hệ sinh thái, sông còn có các chức năng khác như là: - Sông cung cấp nơi ở cho cá và các sinh vật của hệ sinh thái dưới nước,
- 5 nơi diễn ra các hoạt động sinh sống, nghỉ ngơi và giải trí của người dân sống ven sông. - Sông cung cấp nước cho các nhu cầu sử dụng của con người và cho duy trì hệ sinh thái dưới nước và các hệ sinh thái ven sông. - Sông có khả năng chuyển hoá các chất ô nhiễm thông qua sự tự làm sạch của nước sông. Lưu vực sông là nơi cư trú của con người và thế giới sinh vật, cung cấp các tài nguyên đồng thời là nơi chứa đựng và đồng hoá các chất thải do quá trình sống của con người và các sinh vật thải ra tạo dựng sự cân bằng của các quá trình sinh thái. 1.1.1.3. Quản lý tổng hợp lưu vực sông Khái niệm Lưu vực sông là một hệ thống mở và luôn tương tác với tầng khí quyển bên trên thông qua hoạt động của hoàn lưu khí quyển và chu trình thủy văn để nhận được một lượng nước đến hàng năm sử dụng cho các nhu cầu của con người và cho hệ sinh thái. Lưu vực sông là một hệ thống vô cùng quan trọng của tự nhiên với các chức năng cũng rất quan trọng đối với con người, thí dụ như: cung cấp không gian sống cho con người và các sinh vật, cung cấp các tài nguyên tự nhiên cho con người, đặc biệt là nước cho sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, thủy sản, nghỉ ngơi giải trí,… Trong lưu vực sông, nước là một yếu tố môi trường thiết yếu, luôn liên quan tới đất và các yếu tố môi trường tự nhiên khác. Sự phát triển kinh tế, xã hội và cuộc sống của muôn loài trên lưu vực sông không thể bền vững nếu không được cung cấp đúng và đủ nước theo thời gian và không gian, đảm bảo cả số lượng và chất lượng. Nước cũng là tài nguyên có khả năng tạo nên “hình dáng” cho môi trường của con người đang sống thông qua năng lực xói mòn đất trên các sườn núi dốc, sự vận chuyển bùn cát và tạo nên đồng bằng ở
- 6 vùng hạ lưu, gây nên lũ lụt và hạn hán. Nó mang lại cho con người và các sinh vật cả niềm vui và sự lo âu. Hiện nay có nhiều định nghĩa về quản lý tổng hợp lưu vực sông của các cơ quan nghiên cứu, tổ chức quốc tế, như là một số định nghĩa sau đây: Tổ chức Cộng tác vì nước toàn cầu (GWP) thì cho rằng: “Quản lý tổng hợp lưu vực sông là một quá trình mà trong đó con người phát triển và quản lý tài nguyên nước, đất và các tài nguyên khác nhằm đạt được hiệu quả tối ưu của các thành quả kinh tế xã hội một cách công bằng mà không đánh đổi bằng sự bền vững của các hệ sinh thái then chốt”. Theo J.Buston thì “Quản lý tổng hợp lưu vực sông bao hàm việc các nhà hoạch định chính sách xem xét tất cả các khía cạnh về các nguồn tài nguyên có trên lưu vực, nhu cầu sử dụng các nguồn tài nguyên đó theo cách tiếp cận hệ sinh thái nhằm đảm bảo những sự lựa chọn phương án phát triển kinh tế xã hội có hiệu quả lâu dài thông qua sự phát triển các mối quan hệ hài hòa giữa các hộ sử dụng tài nguyên và giữa cộng đồng dân cư sống trên lưu vực”. Tất cả các định nghĩa trên đều nhấn mạnh những khía cạnh nổi bật của quản lý tổng hợp lưu vực sông và cho thấy quản lý tổng hợp lưu vực sông là sự hợp tác trong quản lý và khai thác sử dụng các nguồn tài nguyên có trên tòan bộ lưu vực một cách hợp lý, hiệu quả và công bằng để đạt được lợi ích kinh tế và xã hội mà không làm tổn hại sự bền vững của hệ sinh thái. QLLVS bao trùm tất cả các hoạt động của con người cần phải sử dụng nước và tác động tới hệ thống tài nguyên nước mặt. Nó là quản lý các hệ sinh thái nước như là một phần của môi trường tự nhiên rộng lớn và trong mối quan hệ với môi trường kinh tế xã hội của chúng. Quản lý tổng hợp lưu vực sông khác với cách quản lý theo địa giới hành chính thông thường ở chỗ: - Phạm vi không gian của quản lý là bao quát trên toàn bộ lưu vực sông.
- 7 - Cách quản lý dựa trên nguyên tắc của quản lý tổng hợp các nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường lưu vực nhằm đạt đến mục tiêu bền vững, trong đó trọng tâm là quản lý tổng hợp tài nguyên nước trong mối liên quan tới tài nguyên đất và các tài nguyên liên quan khác. Vì thế, quản lý tổng hợp lưu vực sông cần phải: + Chú ý quản lý các dạng khác nhau của nước: nước mặt và nước ngầm. + Chú ý quản lý cả số lượng và chất lượng nước trên lưu vực sông. + Chú ý các mối liên quan giữa các nguồn tài nguyên, đặc biệt là giữa tài nguyên đất và tài nguyên nước. + Tổng hợp các giới hạn tự nhiên, các nhu cầu kinh tế xã hội. + Tổng hợp về luật pháp, chính sách và thể chế. Mục đích của quản lý lưu vực sông Theo quan điểm của phát triển bền vững thì quản lý lưu vực sông có ba mục đích chủ yếu sau: (i) Bảo vệ các chức năng của sông và lưu vực sông; (ii) Quản lý và sử dụng bền vững tài nguyên nước trong mối quan hệ với đất và các tài nguyên sinh thái khác; (iii) Hạn chế suy thoái và duy trì môi trường của sông và lưu vực sông bền vững cho các thế hệ hiện tại và tương lai. Thực vậy, việc thực hiện quản lý lưu vực sông sẽ giúp cho con người có thể quản lý bảo vệ các chức năng của hệ sinh thái trên cạn và dưới nước, bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường của lưu vực sông không cho nó suy thoái. Đồng thời, trong quản lý lưu vực sông ngoài quản lý tài nguyên nước, các hoạt động quản lý còn phải vươn rộng hơn sang các tài nguyên liên quan khác như tài nguyên đất, rừng, quản lý và bảo vệ các hệ sinh thái lưu vực, quản lý các hoạt động của con người trên lưu vực có ảnh hưởng đến các tài nguyên như là việc định cư dân số , phát triển đô thị, công
- 8 nghiệp, nông nghiệp… Nước là một tài nguyên có thể tái tạo, sự hình thành và quy luật biến đổi của nước phụ thuộc chặt chẽ vào chu trình thủy văn trên lưu vực sông. Việc khai thác và sử dụng nước giữa các vùng khác nhau trên lưu vực đều tác động đến nhau. Thí dụ như lấy nước quá mức nguồn nước ở thượng lưu sẽ ảnh hưởng rõ rệt làm suy giảm dòng chảy tại hạ lưu. Vì thế, lấy tòan bộ lưu vực sông làm đơn vị quản lý sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi và cơ sở tốt xem xét các mối quan hệ trên và hướng tới quản lý tài nguyên nước lưu vực một cách tổng hợp và bền vững. Với một lưu vực sông bao gồm nhiều tỉnh thì quản lý thống nhất theo lưu vực sông sẽ tạo cơ sở thuận lợi để giải quyết tốt công việc quản lý, nhất là khi cần giải quyết các mối quan hệ hay các mâu thuẫn nảy sinh trong quá trình sử dụng hay quản lý tài nguyên giữa các vùng khác nhau trên lưu vực như là giữa thượng lưu, trung lưu và khu vực hạ lưu của sông. Thông qua hoạt động của một cơ quan quản lý lưu vực sông, tất cả các hoạt động quản lý bảo vệ tài nguyên được xem xét và xử lý một cách thống nhất và nhanh chóng không phải thông qua bất cứ một cơ chế phối hợp phức tạp nào mà cơ chế quản lý theo địa giới hành chính thường gặp phải. Quản lý theo lưu vực sông sẽ tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho việc cải thiện việc lập kế hoạch, bảo tồn, phát triển và quản lý nước, đất, rừng và các nguồn lực dưới nước trong phạm vi lưu vực sông, nhằm tối đa hóa lợi ích kinh tế và phúc lợi xã hội một cách công bằng mà không làm tổn hại đến tính bền vững của hệ thống môi trường trọng yếu của lưu vực sông. Xem xét một cách chi tiết thì quản lý lưu vực sông cần đạt được những yêu cầu chủ yếu sau đây: + Phối hợp các chính sách, chương trình và các hoạt động trong mối
- 9 quan hệ của quản lý tổng hợp lưu vực sông. + Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng trong quản lý tổng hợp lưu vực. + Khuyến khích sử dụng bền vững các tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là các tài nguyên nước trong mối quan hệ với đất và các tài nguyên tự nhiên khác. + Xác định và phục hồi những nguồn tài nguyên thiên nhiên bị suy giảm và xuống cấp. + Cung cấp đất canh tác ổn định, cung cấp đủ nước với chất lượng đảm bảo bảo vệ lớp phủ thực vật trong lưu vực. Trong quá trình khai thác và sử dụng tài nguyên tự nhiên trên lưu vực sông từ thời xa xưa cho đến ngày nay, con người thường chú trọng đến việc khai thác các nguồn lợi sẵn có của tự nhiên để sử dụng cho cuộc sống của mình, điều đó không thể tránh khỏi các sự tổn thương đối với tài nguyên và hệ sinh thái. Làm thế nào vừa khai thác sử dụng mà vẫn quản lý bảo vệ và duy trì được các nguồn tài nguyên tự nhiên của lưu vực sông? Để đạt được mục tiêu trên, quản lý lưu vực phải hướng vào các hoạt động chủ yếu sau: - Ngăn ngừa và chặn đứng sự xuống cấp của các tài nguyên hiện có của lưu vực sông, trong đó có chú trọng những tài nguyên thiên nhiên đã bị xuống cấp (thí dụ như tài nguyên nước và đất), và tìm cách bảo tồn chúng cho sử dụng lâu dài của con người. - Tạo các phương thức phù hợp để sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên trong khả năng của chúng. - Các biện pháp để giảm thiểu các tác động tiêu cực gây ra từ việc gia tăng sử dụng tài nguyên của con người trong các thập kỷ gần đây. Đây là một vấn đề rất phức tạp liên quan không những về mặt kỹ thuật mà còn cả việc tổ chức thể chế cần có một cách nhìn chiến lược theo hướng tổng hợp, tòan diện và lâu dài thì mới có thể giải quyết nổi. 1.1.2 Quá trình phát triển của quản lý lưu vực sông
- 10 Từ xa xưa khi con người bắt đầu sinh sống, khai thác tài nguyên môi trường lưu vực, thì cũng đã có ý thức bảo vệ các nguồn tài nguyên và môi trường trên các lưu vực sông. Tuy nhiên các hoạt động đó thường đơn lẻ tự phát và chưa được tổ chức cụ thể. Vấn đề quản lý lưu vực sông chỉ đựơc nêu lên và được Chính phủ các nước quan tâm và coi đó là yêu cầu cần thiết phải thực hiện khi mà các tác động tiêu cực của các hoạt động phát triển của con người để lại những hậu quả xấu tới môi trường, như làm gia tăng tình trạng suy thoái tài nguyên và môi trường các lưu vực sông, làm ảnh hưởng đến phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Có thể nói rằng hầu hết các lưu vực sông trên thế giới đều trải qua một thời gian dài được quản lý một cách riêng rẽ do nhiều ngành và nhiều người sử dụng tài nguyên trong suốt quá trình phát triển của lưu vực sông. Đó là thực tế của việc quản lý và sử dụng tài nguyên môi trường lưu vực sông trong nhiểu thế kỷ trước đây, khi mà khái niệm quản lý tổng hợp chưa ra đời và được coi trọng. Thực trạng này vẫn còn đang diễn ra trên nhiều sông trên thế giới cũng như ở nước ta khi mà việc quản lý lưu vực sông chưa được quan tâm hay mới chỉ bắt đầu tiếp cận nên chưa có được thể chế và chính sách phù hợp. Do yêu cầu cấp thiết của vấn đề quản lý lưu vực đáp ứng yêu cầu của phát triển kinh tế xã hội, nhất là phát triển công nghiệp ở các nước phát triển trong thời đại công nghiệp hóa, vấn đề quản lý lưu vực sông đã được đặt ra và được các nước quan tâm ngay từ đầu thế kỷ 19 với sự ra đời của một số tổ chức lưu vực sông ở các nước công nghiệp như Mĩ, Anh, Pháp…Trong thực tế vấn đề quản lý lưu vực sông thực sự được thế giới quan tâm và thực hiện kể từ giai đoạn phát triển mạnh của kinh tế thế giới sau chiến tranh thế giới thứ 2. Hiện nay trên thế giới đã có hàng trăm tổ chức quản lý lưu vực sông
- 11 được thành lập và hoạt động nhất là trên các con sông quốc tế. Tình hình này đặc biệt phát triển mạnh nhất là trong khoảng 30 năm trở lại đây. Tại khu vực Đông Nam Á, Ủy ban quốc tế sông Mê Kông được thành lập năm 1957 với 4 nước thành viên là Thái Lan, Việt Nam, Lào và Campuchia. Tại Trung Quốc, kế hoạch quản lý lưu vực sông đã được nhà nước thông qua và hiện tại các lưu vực sông lớn như lưu vực sông Trường Giang, Hoàng Hà,…đều đã thành lập các ban quản lý lưu vực sông và hoạt động có hiệu quả. Tại Indonexia, Nhà nước cũng đưa ra chính sách mới về quản lý nước và quản lý lưu vực sông, trong đó quản lý nước được lấy trung tâm ở cấp lưu vực và tập trung trách nhiệm quản lý nước thông qua sự tham gia và hợp tác hiệu quả của các đối tượng hưởng lợi trên lưu vực. Một số ban quản lý lưu vực sông tại Indonesia đã được thành lập. Các nước khác trong khu vực cũng đêu bắt đầu tiếp cận thực hiện quản lý lưu vực sông trong một, hai thập kỷ qua. Việc áp dụng cách tiếp cận quản lý tổng hợp tài nguyên nước theo lưu vực sông để soạn ra các chính sách và chiến lược phát triển, quản lý và bảo vệ tài nguyên nước đã giúp cho tài nguyên nước ngày nay được xem xét trêm cơ sở hệ thống. Cách tiếp cận này cho phép những người sử dụng nước hiểu biết tốt hơn về các vấn đề thủy văn có liên quan (IWMI, 2000). Ở Việt Nam, ngay từ những năm 1960 quản lý lưu vực sông đã được nhà nước quan tâm với việc thành lập Ủy ban trị thủy sông Hồng, một tổ chức có trách nhiệm quy hoạch và quản lý tài nguyên nước cấp lưu vực đầu tiên ở nước ta nhưng hoạt động của Ủy ban này cũng còn nhiều hạn chế. Quản lý tài nguyên nước ở nước ta cho đến nay vẫn chủ yếu là quản lý theo địa giới hành chính và riêng rẽ do từng ngành sử dụng nước tự đảm nhiệm. Tình trạng đó kéo dài cho đến năm 1998 khi Luật Tài nguyên Nước ra
- 12 đời đã nêu định hướng cho việc thực hiện quản lý lưu vực sông. Thực hiện Luật Tài nguyên nước, năm 2002 nhà nước đã thành lập 3 Ban quản lý quy hoạch lưu vực sông của ba lưu vực sông lớn là lưu vực sông Hồng – Thái Bình, lưu vực sông Đồng Nai và lưu vực sông Cửu Long. Nhiều đề tài và dự án nghiên cứu về quản lý lưu vực sông đã được thực hiện do các cơ quan trong nước và các tổ chức quốc tế như dự án của ADB cho lưu vực sông Hồng, dự án Danida của chính phủ Đan Mạch cho lưu vực sông Serepok và lưu vực sông Cả, dự án của Nhật quy hoạch quản lý lưu vực cho 12 lưu vực sông lớn của nước ta,…Các đề tài và dự án này đã chuẩn bị tiền đề tốt cho việc tìm một mô hình phù hợp cho thực hiện việc quản lý lưu vực sông ở nước ta. 1.2 Quản lý tổng hợp tài nguyên nước 1.2.1 Khái niệm quản lý tổng hợp tài nguyên nước Quản lý tài nguyên nước Quản lý tài nguyên nước theo Savanie (1997) là “tập hợp hợp tất cả các hoạt động thuộc về kỹ thuật, tổ chức, quản lý và vận hành cần thiết để quy hoạch, xây dựng các công trình sử dụng nguồn nước cũng như thực hiện quản lý nguồn nước của lưu vực sông”. Như vậy, quản lý tài nguyên nước bao gồm tất cả các hoạt động từ quy hoạch, thiết kế, xây dựng và vận hành khai thác các hệ thống nguồn nước và là hoạt động gồm nhiều thành phần, nhiều mục tiêu và có nhiều ràng buộc. Quản lý tổng hợp tài nguyên nước QLTHTNN ra đời thay thế cho khái niệm quản lý nguồn nước truyền thống. Khái niệm này đang tiếp tục được bổ sung và phát triển, hiện vẫn đang còn những ý kiến tranh luận. Trong Chương 18 của Chương trình nghị sự 21 có nêu rõ: “Quản lý tổng hợp tài nguyên nước dựa trên nhận thức nước là một bộ phận nội tại của hệ sinh thái, một nguồn tài nguyên thiên nhiên và một loại
- 13 hàng hóa kinh tế và xã hội, mà số lượng và chất lượng quyết định bản chất của việc sử dụng. Vì mục đích này, tài nguyên nước cần phải được bảo vệ, có tính đến chức năng của các hệ sinh thái nước và tính tồn tại mãi mãi của tài nguyên, để có thể thỏa mãn và dung hòa các nhu cầu về nước cho các họat động của con người”. Sau đây là một số định nghĩa cụ thể về QLTHTNN. Michell (1990) đã đưa ra định nghĩa “ QLTHTNN là một quá trình giải quyết vấn đề quản lý sử dụng nước cắt ngang tất cả các thành phần của chu trình thủy văn, vựơt trên biên giới giữa nước, đất và môi trường, tạo lập mối liên hệ nội tại của nước với các chính sách rộng lớn hơn phù hợp với đặc điểm phát triển kinh tế và quản lý môi trường khu vực”. Grig thì cho rằng “ QLTHTNN là một khuôn khổ được tạo nên cho việc quy hoạch, tổ chức và kiểm sóat hệ thống nước nhằm làm cân bằng tất cả những quan điểm và mục tiêu của những người bị ảnh hưởng”. Mạng lưới cộng tác vì nước tòan cầu (GWP, 2000) với mục đích đưa ra một khuôn khổ chung trong quản lý tài nguyên nước đã nêu lên định nghĩa “ QLTHTNN là một quá trình đẩy mạnh sự phối hợp phát triển và quản lý tài nguyên nước, đất và các tài nguyên liên quan khác để tối ưu hóa lợi ích kinh tế và phúc lợi xã hội một cách công bằng mà không tổn hại đến sự bền vững của các hệ sinh thái thiết yếu”. Định nghĩa trên đã nhấn mạnh QLTHTNN là một quá trình, và trong đó khái niệm “quản lý” phải được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả “phát triển và quản lý ” nhằm đạt tới 3 mục tiêu cơ bản về kinh tế, xã hội và môi trường. 1.2.2 Các khía cạnh của QLTHTNN Trong QLTHTNN có một từ then chốt đó là từ “tổng hợp”, vậy khái niệm tổng hợp ở đây là gì và cần hiểu như thế nào? Điều này chúng ta cũng cần làm rõ và từ đó sẽ hiểu các nội dung của quản lý tổng hợp đối với tài nguyên nước. Theo (TAC, 2000) thì khái niệm tổng hợp trong cụm từ quản lý tổng
- 14 hợp tài nguyên nước phải xem xét trong hai hệ thống chủ yếu, đó là trong hệ thống tự nhiên và hệ thống nhân văn. Hệ thống tự nhiên (netural system) với đặc trưng chủ yếu là lượng và chất lượng của các tài nguyên tự nhiên như nước, đất, không khí và các tài nguyên sinh học, là đầu vào quan trọng cho hệ thống nhân văn (human system) khai thác và sử dụng. Quản lý Tổng hợp trong hệ thống tự nhiên bao gồm: (1). Quản lý tổng hợp nước và đất: Nước và đất là hai thành phần của môi trường tự nhiên, chúng có mối liên quan và tác động với nhau trong quá trình diễn ra của tự nhiên. Trong chu trình thủy văn, nước được vận chuyển giữa các thành phần của khí quyển, đất, lớp phủ thực vật và các nguồn nước mặt, nước ngầm. Các kiểu khác nhau của sử dụng đất và lớp phủ thực vật sẽ có các ảnh hưởng khác nhau đến khả năng giữ nước trong đất và trên các tán lá cây và ảnh hưởng đáng kể tới sự biến đổi của số lượng và chất lượng nước để sử dụng. Vì thế, việc quản lý sử dụng nước không thể tách rời với quản lý sử dụng đất và các biện pháp canh tác trên đất nông nghiệp, nhất là quản lý các lưu vực nhỏ để bảo vệ đất chống xói mòn. (2). Quản lý tổng hợp các thành phần nước xanh lá cây và nước xanh da trời: Có hai thành phần liên quan đến việc quản lý nước, đó là: + Nước liên quan đến sử dụng của hệ sinh thái như nước mưa và bốc thoát hơi (còn gọi là nước xanh lá cây). + Nước sử dụng trực tiếp của con người như nước trong sông, hồ và nước ngầm (còn gọi là nước xanh da trời). Quản lý truyền thống thường chỉ quan tâm quản lý nước xanh da trời trong các sông hồ, nhưng quản lý tổng hợp cần chú trọng thêm cả nước mưa và nước trong tầng đất ẩm bởi vì thông qua các biện pháp canh tác có thể đem lại tiềm năng đáng kể đối với tiết kiệm nước, nâng cao hiệu quả sử dụng nước
- 15 và bảo vệ các hệ sinh thái. (3) Quản lý tổng hợp nước mặt và nước ngầm: Tài nguyên nước của lưu vực bao gồm cả nước mặt và nước ngầm, giữa nước mặt và nước ngầm lại có mối liên hệ thủy lực với nhau nên việc khai thác quá mức một thành phần nào cũng ảnh hưởng đến thành phần kia. Vì thế để sử dụng hiệu quả và bền vững, cần phải quản lý tổng hợp cả về số lượng và chất lượng của nước mặt và nước ngầm, trong đó phải chú ý các biện pháp quản lý và kiểm soát các nguồn ô nhiễm nước. (4) .Quản lý tổng hợp số lượng và chất lượng nước: Ô nhiễm nước có thể làm suy giảm nhanh chóng nguồn nước sạch mà con người có thể sử dụng. Vì thế trong QLTHTNN không chỉ chú ý quản lý số lượng nước mà phải chú trọng cả quản lý và bảo vệ chất lượng nước. (5). Quản lý tổng hợp các lợi ích sử dụng nước vùng thượng lưu và hạ lưu: Lợi ích về sử dụng nước tại vùng hạ lưu các sông thường bị ảnh hưởng do sử dụng nước tại thượng lưu. Thí dụ như lấy nước qúa mức để sử dụng ở thượng lưu sẽ dễ làm cạn kiệt dòng chảy ở hạ lưu, xả nước thải ở thượng lưu thường làm suy giảm chất lượng nước khu vực hạ lưu, việc thay đổi sử dụng đất tại thượng lưu sẽ ảnh hưởng tới nước ngầm chảy vào sông và làm biến đổi dòng chảy của sông trong các tháng kiệt ở hạ lưu. Vì thế các mâu thuẫn về lợi ích trong sử dụng nướ giữa thượng lưu và hạ lưu thường là không thể tránh khỏi và phải được xem xét và giải quyết dựa trên các nguyên tắc của quản lý tổng hợp. Quản lý tổng hợp trong hệ thống nhân văn bao gồm quản lý tất cả các hoạt động quản lý và sử dụng tài nguyên nước của con người như là: (1). Tổng hợp liên ngành trong quy hoạch và quản lý nguồn nước: xem xét các điều kiện kinh tế xã hội và môi trường tác động lên tất cả các ngành sử dụng nước trong quá trình xây dựng các phương án quy hoạch phát triển TNN
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Đánh giá viên chức tại Trường Đại học Thủ đô Hà Nội
108 p | 25 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Đánh giá công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên
129 p | 31 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập môn Toán của học sinh trung học phổ thông tỉnh Kon Tum
125 p | 17 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Đánh giá công chức tại Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc
110 p | 14 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước
138 p | 56 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Đánh giá công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai theo kết quả công việc
98 p | 24 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Đánh giá công chức tại Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam
131 p | 33 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Đánh giá công chức tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang
141 p | 11 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên trường Cao đẳng Lương thực - Thực phẩm Đà Nẵng
134 p | 12 | 6
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Đánh giá công chức tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang
24 p | 7 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Đánh giá viên chức tại Trung tâm y tế Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh
113 p | 8 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An
138 p | 8 | 5
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Đánh giá công chức tại Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc
26 p | 8 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Đánh giá viên chức tại Trường Đại học Thủ đô Hà Nội
26 p | 12 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Đánh giá quản lý chi ngân sách nhà nước tại địa bàn huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
144 p | 9 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk
142 p | 10 | 3
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Đánh giá thực hiện cải cách hành chính tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk
26 p | 2 | 2
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Đánh giá công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên
26 p | 18 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn