Luận văn Kinh tế quốc tế: Phân tích các yếu tố thúc đẩy thị trường Logistics và nhận định về mức độ phát triển ngành dịch vụ Logistics của Việt Nam hiện nay
lượt xem 35
download
Nội dung của luận văn trình bày tổng quan về thị trường Logistics; các yếu tố thúc đẩy thị trường Loggistics trên thế giới; mức độ phát triển ngành dịch vụ Logistics của Việt Nam; đánh giá sự phát triển của ngành dịch vụ Logistics; cơ hội và giải pháp thúc đẩy phát triển ngành dịch vụ Logistics Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Kinh tế quốc tế: Phân tích các yếu tố thúc đẩy thị trường Logistics và nhận định về mức độ phát triển ngành dịch vụ Logistics của Việt Nam hiện nay
- Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 HỌC VIỆN NGOẠI GIAO KHOA KINH TẾ QUỐC TẾ ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ THÚC ĐẨY THỊ TRƯỜNG LOGISTICS VÀ NHẬN ĐỊNH VỀ MỨC ĐỘ PHÁT TRIỂN NGÀNH DỊCH VỤ LOGISTICS CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY Giảng viên hướng dẫn : TS. Lâm Tuân Hưng Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Linh Lớp : KT45A Mã sinh viên : KT45A-018-1822 Hà Nội, 2020
- Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 MỤC LỤC DANH SÁCH BẢNG, BIỂU ĐỒ ..................................................................................4 DANH SẮT VIẾT TẮT.................................................................................................4 LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................5 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG LOGISTICS ................................5 1.1. ĐỊNH NGHĨA LOGISTICS............................................................................5 1.1.1. Khái niệm................................................................................................5 1.1.2. Bản chất ..................................................................................................6 1.2. PHÂN LOẠI CÁC HOẠT ĐỘNG LOGISTICS ..........................................7 1.2.1. Theo phạm vi và mức độ quan trọng ...................................................7 1.2.2. Theo vị trí của các bên tham gia...........................................................7 1.2.3. Theo hướng vận động vật chất .............................................................8 1.2.4. Theo đối tượng hàng hóa ......................................................................8 1.3. VAI TRÒ CỦA LOGISTICS ..........................................................................8 1.3.1. Đối với nền kinh tế .................................................................................8 1.3.2. Đối với DN ............................................................................................10 CHƯƠNG II: CÁC YẾU TỐ THÚC ĐẨY THỊ TRƯỜNG LOGGISTICS TRÊN THẾ GIỚI ....................................................................................................................11 2.1. NHÂN TỐ KHÁCH QUAN ..........................................................................11 2.1.1. Sự phát triển của nền kinh tế..............................................................11 2.1.2. Vị trí địa lý ............................................................................................14 2.1.3. Nguồn luật điều chỉnh hoạt động Logistics .......................................14 2.1.4. Hệ thống hạ tầng cơ sở cho hoạt động Logistics ...............................15 2.1.5. Hệ thống hạ tầng công nghệ - thông tin .............................................18 2.2. NHÂN TỐ CHỦ QUAN ................................................................................19 2.2.1. Nguồn lực ..............................................................................................19 2.2.2. Nhận thức chung liên quan đến Logistics trên thế giới....................20 2.2.3. Sự phối hợp giữa các DN Logistics ....................................................21 CHƯƠNG III: MỨC ĐỘ PHÁT TRIỂN NGÀNH DỊCH VỤ LOGISTICS CỦA VIỆT NAM ...................................................................................................................22 3.1. SỰ PHÁT TRIỂN VỀ SỐ LƯỢNG CÁC DN CUNG CẤP DỊCH VỤ LOGISTICS .............................................................................................................22 3.2. SỰ PHÁT TRIỂN VỀ THỊ TRƯỜNG CỦA NGÀNH DỊCH VỤ LOGISTICS .............................................................................................................23
- Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 3.3. SỰ PHÁT TRIỂN VỀ KHẢ NĂNG CUNG CẤP DỊCH VỤ LOGISTICS 24 3.4. SỰ PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ LOGISTIC ĐANG ĐƯỢC CUNG CẤP 27 3.4.1. Dịch vụ vận tải ......................................................................................28 3.4.2. Dịch vụ kho bãi .....................................................................................29 3.4.3. Dịch vụ giao nhận.................................................................................31 3.4.4. Dịch vụ đại lý hải quan.........................................................................32 CHƯƠNG IV: ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH DỊCH VỤ LOGISTICS .................................................................................................................33 4.1. NHỮNG THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC ..........................................................33 4.2. NHẬN ĐỊNH VỀ MỨC ĐỘ PHÁT TRIỂN ................................................34 4.3. NHỮNG HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA HẠN CHẾ ...................34 CHƯƠNG V: CƠ HỘI VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN NGÀNH DỊCH VỤ LOGISTICS VIỆT NAM..........................................................................35 5.1. CƠ HỘI VÀ TIỀNM NĂNG PHÁT TRIỂN CHO NGÀNH LOGISTICS TẠI VIỆT NAM .......................................................................................................35 5.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH LOGISTICS TẠI VIỆT NAM ......35 5.2.1. Về phía nhà nước .................................................................................35 5.2.2. Về phía DN ...........................................................................................36
- Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 DANH SÁCH BẢNG, BIỂU ĐỒ Tên bảng/biểu đồ Bảng 1 Quy mô vốn đăng ký các DN Logistics Việt Nam trong giai đoạn (2011 – 2015) Bảng 2 Các chỉ tiêu đánh giá LPI Biểu đồ 1 Sơ đồ chuỗi cung ứng Biểu đồ 2 Chỉ số thương mại hàng hóa của WTO Biểu đồ 3 Mối tương quan giữa tăng trưởng GDP toàn cầu và thương mại đường biển Biểu đồ 4 Mức độ thuê ngoài của các DN Việt Nam Biểu đồ 5 Xếp hạng LPI của các quốc gia ĐNA Biểu đồ 6 LPI Việt Nam theo thành phần Biểu đồ 7 Những loại dịch vụ Logistics được cung cấp Biểu đồ 8 Khối lượng hàng hóa vận tải và lưu chuyển qua các năm Biểu đồ 9 Số lượng DN và lao động kho 2015-2019 Biểu đồ 10 Cơ cấu DN dịch vụ kho Biểu đồ 11 Doanh thu từ Logistics qua các năm DANH SẮT VIẾT TẮT Kí hiệu DN Doanh nghiệp ĐNA Đông Nam Á WB World Bank – Ngân hàng Thế giới WTO World Trade Organization – Tổ chức Thương mại thế giới GDP Gross Domestic Product – Tổng sản phẩm quốc nội UNCTAD Hội nghị Liên Hiệp Quốc về Thương mại và Phát triển 4
- Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 LỜI MỞ ĐẦU Xu thế tất yếu của thời đại ngày nay là toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới. Toàn cầu hóa tạo điều kiện cho giao thương giữa các quốc gia, các khu vực trên thế giới phát triển mạnh mẽ, và đương nhiên sẽ dẫn đến bước phát triển mới của Logistics. Trong vài thập niên gần đây Logistics đã phát triển nhanh chóng và mang lại những kết quả rất tốt đẹp ở nhiều nước trên thế giới, điển hình như Hà Lan, Thụy Điển, Đan Mạch, Hoa Kỳ, … Trong những năm cuối thế kỷ 20, đầu thế kỷ 21, thuật ngữ Logistics được nhắc đến nhiều ở các nước Đông Á, Đông Nam Á (ĐNA) và đặc biệt phát triển ở Singapore. Nhưng ở Việt Nam, Logistics còn là ngành mới mẻ, ít người biết đến nhưng lại đem về cho quốc gia một nguồn lợi khổng lồ. Với đề tài: “PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ THÚC ĐẨY THỊ TRƯỜNG LOGISTICS VÀ NHẬN ĐỊNH VỀ MỨC ĐỘ PHÁT TRIỂN NGÀNH DỊCH VỤ LOGISTICS CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY” em mong muốn nêu ra những vấn để cơ bản của Logistics, những yếu tố thúc đẩy ngành Logistics hiện nay, đánh giá sự phát triển của Logistics Việt Nam và đề xuất những giải pháp để thúc đẩy Logistics tại Việt Nam phát triển hơn nữa. NỘI DUNG CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG LOGISTICS 1.1. ĐỊNH NGHĨA LOGISTICS 1.1.1. Khái niệm Có rất nhiều khái niệm khác nhau về Logistics cũng như dịch vụ Logistics được đưa ra bởi các cá nhân, tổ chức nghiên cứu về lĩnh vực này. Theo Hiệp hội các nhà chuyên nghiệp về quản trị chuỗi cung ứng (Council of Supply Chain Management Professionals - CSCMP), thì thuật ngữ này được định nghĩa khá đầy đủ như sau: “Quản trị Logistics là một phần của quản trị chuỗi cung ứng bao gồm việc hoạch định, thực hiện, kiểm soát việc vận chuyển và dự trữ hiệu quả hàng hóa, dịch vụ cũng như những thông tin liên quan từ nơi xuất phát đến nơi tiêu thụ để đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Hoạt động của quản trị Logistics cơ bản bao gồm quản trị vận tải hàng hóa 5
- Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 xuất và nhập, quản lý đội tàu, kho bãi, nguyên vật liệu, thực hiện đơn hàng, thiết kế mạng lưới Logistics, quản trị tồn kho, hoạch định cung/cầu, quản trị nhà cung cấp dịch vụ thứ ba. Ở một số mức độ khác nhau, các chức năng của Logistics cũng bao gồm việc tìm nguồn đầu vào, hoạch định sản xuất, đóng gói, dịch vụ khách hàng. Quản trị Logistics là chức năng tổng hợp kết hợp và tối ưu hóa tất cả các hoạt động Logistics cũng như phối hợp hoạt động Logistics với các chức năng khác như marketing, kinh doanh, sản xuất, tài chính, công nghệ thông tin.” Theo Điều 233 Luật Thương mại Việt Nam 2005 và Nghị định 140/2007 NĐ- CP của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về điều kiện kinh doanh Logisgtics đưa ra khái niệm cụ thể về thuật ngữ Logistics như sau: “Dịch vụ Logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao.” 1.1.2. Bản chất Cho dù có nhiều khái niệm đưa ra với nhiều ngôn ngữ và cách thức diễn đạt khác nhau, nhưng xét về bản chất, hoạt động Logistics theo sát suốt quá trình sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng một sản phẩm. Vậy có thể hiểu, bản chất của Logistics là quá trình tối ưu hóa về vị trí, lưu trữ và chu chuyển các tài nguyên hay yếu tố đầu vào (bao gồm nguyên liệu, vốn, thông tin, nhân lực) từ điểm xuất phát đầu tiên là nhà cung cấp, qua nhà sản xuất, nhà bán buôn, bán lẻ đến tay người tiêu dùng, thông qua hàng loạt các hoạt động kinh tế. Có thể minh họa sự kết hợp của Logistics đầu vào và đầu ra trong sơ đồ sau: 6
- Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 Quản lí cung Phân phối sản ứng kĩ thuật phẩm Biểu đồ 1: Sơ đồ chuỗi cung ứng 1.2. PHÂN LOẠI CÁC HOẠT ĐỘNG LOGISTICS 1.2.1. Theo phạm vi và mức độ quan trọng Đầu tiên phải kể đến là Logistics kinh doanh (Bussiness Logistics) là một phần của quá trình chuỗi cung ứng, nhằm hoạch định thực thi và kiểm soát một cách hiệu quả và hiệu lực các dòng vận động và dự trữ sản phẩm, dịch vụ và thông tin có liên quan từ các điểm khởi đầu đến điểm tiêu dùng nhằm thoả mãn những yêu cầu của khách hàng Thứ hai, Logistics quân đội (Military Logistics) là việc thiết kế và phối hợp các phương diện hỗ trợ và các thiết bị cho các chiến dịch và trận đánh của lực lượng quân đội. Đảm bảo sự sẵn sàng, chính xác và hiệu quả cho các hoạt động này. Thứ ba, Logistics sự kiện (Event Logistics) là tập hợp các hoạt động, các phương tiện vật chất kỹ thuật và con người cần thiết để tổ chức, sắp xếp lịch trình, nhằm triển khai các nguồn lực cho một sự kiện được diễn ra hiệu quả và kết thúc tốt đẹp Cuối cùng, Dịch vụ Logistics (Service Logistics) bao gồm các hoạt động thu nhận, lập chương trình, và quản trị các điều kiện cơ sở vật chất/ tài sản, con người, và vật liệu nhằm hỗ trợ và duy trì cho các quá trình dịch vụ hoặc các hoạt động kinh doanh doanh. 1.2.2. Theo vị trí của các bên tham gia Đây là một cách phân loại Logistics khá phổ biến, bao gồm: Logistics bên thứ nhất (1PL- First Party Logistics): là hoạt động Logistics do người chủ sở hữu sản phẩm/ hàng hoá tự mình tổ chức và thực hiện để đáp ứng nhu cầu của bản thân DN. Logistics bên thứ hai (2PL - Second Party Logistics): chỉ hoạt động Logistics do người cung cấp dịch vụ Logistics cho một hoạt động đơn lẻ trong chuỗi cung ứng để đáp ứng nhu cầu của chủ hàng. 7
- Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 Logistics bên thứ ba (3PL - Third Party Logistics): là người thay mặt chủ hàng tổ chức thực hiện và quản lí các dịch vụ Logistics cho từng bộ phận chức năng. Logistics bên thứ tư (4PL): người cung cấp dịch vụ là người tích hợp (integrator), gắn kết các nguồn lực, tiềm năng và cơ sở vật chất khoa học kỹ thuật của mình với các tổ chức khác để thiết kế, xây dựng và vận hành các giải pháp chuỗi Logistics. 4PL hướng đến quản lý cả quá trình Logistics. Logistics bên thứ năm (5PL): được nói tới trong lĩnh vực thương mại điện tử, các nhà cung cấp dịch vụ Logistics cung cấp dịch vụ trên cơ sở nền tảng là thương mại điện tử 1.2.3. Theo hướng vận động vật chất Logistic đầu vào (Inbound Logistics): Toàn bộ các hoạt động hỗ trợ dòng nguyên liệu đầu vào từ nguồn cung cấp trực tiếp cho tới các tổ chức. Logistic đầu ra (Outbound Logistics): Toàn bộ các hoạt động hỗ trợ dòng sản phẩm đầu ra cho tới tay khách hàng tại các tổ chức Logistic ngược (Logistics reverse): Bao gồm các dòng sản phẩm, hàng hóa hư hỏng, kém chất lượng, dòng chu chuyển ngược của bao bì đi ngược chiều trong kênh Logistics. 1.2.4. Theo đối tượng hàng hóa Các hoạt động Logistics cụ thể gắn liền với đặc trưng vật chất của các loại sản phẩm. Do đó các sản phẩm có tính chất, đặc điểm khác nhau đòi hỏi các hoạt động Logistics không giống nhau. Điều này cho phép các ngành hàng khác nhau có thể xây dựng các chương trình, các hoạt động đầu tư, hiện đại hóa hoạt động Logistics theo đặc trưng riêng của loại sản phẩm tùy vào mức độ chuyên môn hóa, hình thành nên các hoạt động Logistics đặc thù với các đối tượng hàng hóa khác nhau như: Logistic hàng tiêu dùng ngắn ngày, Logistic ngành ô tô, Logistic ngành hóa chất, Logistic hàng đi tử, Logistic ngành dầu khí, … 1.3. VAI TRÒ CỦA LOGISTICS 1.3.1. Đối với nền kinh tế Ngành Logistics có vị trí ngày càng quan trọng trong các nền kinh tế hiện đại và có ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển kinh tế của các quốc gia và toàn cầu. Phần giá trị gia tăng do ngành Logistics tạo ra ngày càng lớn và đóng vai trò vô cùng quan trọng khi đem lại nhiều lợi ích cho các quốc gia có hệ thống Logistics phát triển. Đầu tiên, Logistics là công cụ liên kết nền kinh tế trong một quốc gia và toàn cầu 8
- Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 cầu thông qua việc cung cấp nguyên liệu, sản xuất, lưu thông phân phối, mở rộng thị trường. Trong các nền kinh tế hiện đại, sự tăng trưởng về số lượng của khách hàng đã thúc đẩy sự gia tăng của các thị trường hàng hóa và dịch vụ trong nước và quốc tế. Hàng nghìn sản phẩm và dịch vụ mới đã được giới thiệu, đang được bán ra và phân phối hàng ngày đến các ngõ ngách của thế giới trong thập kỷ vừa qua. Để giải quyết các thách thức do thị trường mở rộng và sự tăng nhanh của hàng hóa và dịch vụ, các hãng kinh doanh phải mở rộng quy mô và tính phức tạp, phát triển các nhà máy liên hợp thay thế cho những nhà máy đơn. Việc phát triển hệ thống Logistics hơn giúp việc luân chuyển hàng hoá từ quốc gia này sang quốc gia khác trở nên dễ dàng hơn. Thứ hai, Logistics làm tối ưu hóa chu trình lưu chuyển hàng hóa từ nhà cung cấp đến người tiêu dùng. Từ thập niên 70 của thế kỷ XX, liên tiếp các cuộc khủng hoảng năng lượng buộc các DN phải quan tâm tới chi phí, đặc biệt là chi phí vận chuyển. Chính trong giai đoạn này cách thức tối ưu hóa quá trình sản xuất, lưu kho, vận chuyển hàng hóa được đặt lên hàng đầu. Với sự trợ giúp của công nghệ thông tin, Logistics chính là một công cụ đắc lực để thực hiện điều này. Vì vậy, có thể nói rằng việc quản trị tốt hệ thống Logistics giúp tối ưu hóa các bước trong hệ thống chuỗi cung ứng, tối thiểu hoá chi phí hoạt động của từng mảng để đảm bảo hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh, qua đó đem lại lợi nhuận cho các quốc gia. Thứ ba, phát triển Logistics có thể giúp tiết kiệm và giảm chi phí lưu thông. Giá cả hàng hóa trên thị trường chính bằng giá cả ở nơi sản xuất cộng với chi phí lưu thông. Chi phí lưu thông hàng hóa, chủ yếu là phí vận tải chiếm một tỷ lệ không nhỏ và là bộ phận cấu thành giá cả hàng hóa trên thị trường, đặc biệt là hàng hóa trong buôn bán quốc tế. Trong buôn bán quốc tế, chi phí vận tải chiếm tỷ trọng khá lớn, theo số liệu thống kê của UNCTAD thì chi phí vận tải đường biển chiếm trung bình 10-15% giá FOB, hay 8- 9% giá CIF. Mà vận tải là yếu tố quan trọng nhất trong hệ thống Logistics cho nên dịch vụ Logistics ngày càng hoàn thiện và hiện đại sẽ tiết kiệm cho phí vận tải và các chi phí khác phát sinh trong quá trình lưu thông dẫn đến tiết kiệm và giảm chi phí lưu thông. Đặc biệt, đối với các quốc gia có hệ thống Logistics chưa phát triển, việc vận chuyển và xuất khẩu hàng hoá sẽ gặp khó khăn do không có hệ thống vận tải đủ tốt hoặc sẽ phải thuê các DN từ quốc gia thứ 3 đồng nghĩa rằng phần chi phí tăng thêm sẽ rất lớn. Vì vậy, với việc hình thành và phát triển dịch vụ Logistics sẽ giúp toàn bộ nền kinh tế quốc dân giảm được chi phí trong chuỗi Logistics. Do đó, đây chính là vai trò rất lớn của Logistics đối với nền kinh tế của một quốc gia. Cuối cùng, Logistics là công cụ giúp mở rộng thị trường buôn bán quốc tế. Sản xuất có mục đích là phục vụ tiêu dùng, cho nên trong sản xuất kinh doanh, vấn đề thị 9
- Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 trường luôn là vấn đề quan trọng và luôn được các nhà sản xuất và kinh doanh quan tâm. Dịch vụ Logistics có tác dụng như chiếc cầu nối trong việc chuyển dịch hàng hóa trên các tuyến đường mới đến các thị trường mới đúng yêu cầu về thời gian và địa điểm đặt ra. Logistics phát triển đồng nghĩa với việc hàng hoá có thể được vận chuyển đi bất cứ đâu trên toàn thế giới mà không gặp phải bất cứ trở ngại gì. Do vậy, dịch vụ Logistics phát triển có tác dụng rất lớn trong việc khai thác và mở rộng thị trường kinh doanh, giúp hàng hoá tiếp cận với các thị trường lớn và đầy tiềm năng khác. 1.3.2. Đối với DN Hiện nay, quá trình toàn cầu hóa đang xảy ra mạnh mẽ, sự mở cửa của hầu hết các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là ở các quốc gia đang và chậm phát triển, Logistics đem lại những giá trị đáng kể cho DN. Đầu tiên, dịch vụ Logistics hỗ trợ các nhà quản lý ra quyết định chính xác trong hoạt động sản xuất kinh doanh, là một nguồn lợi tiềm tàng cho DN. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhà quản lý phải giải quyết nhiều bài toán hóc búa về nguồn nguyên liệu cung ứng, số lượng và thời điểm hiệu quả để bổ sung nguồn nguyên liệu, phương tiện và hành trình vận tải, địa điểm, bãi chứa thành phẩm, bán thành phẩm, ... Để giải quyết những vấn đề này một cách có hiệu quả không thể thiếu vai trò của Logistics vì Logistics cho phép nhà quản lý kiểm soát và ra quyết định chính xác về các vấn đề nêu trên để giảm tối đa chi phí phát sinh, đảm bảo hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. Thứ hai, Logistics tạo ra giá trị gia tăng về thời gian và địa điểm. Mỗi sản phẩm được sản xuất ra luôn có giá trị sử dụng nhất định với con người. Tuy nhiên để được khách hàng tiêu thụ, hầu hết các sản phẩm này cần được đưa đến đúng vị trí, đúng thời gian và có khả năng trao đổi với khách hàng. Các giá trị này cộng thêm vào sản phẩm và vượt xa phần giá trị tạo ra trong sản xuất được gọi là lợi ích địa điểm, lợi ích thời gian và lợi ích sở hữu. Lợi ích địa điểm là giá trị cộng thêm vào sản phẩm qua việc tạo cho nó khả năng trao đổi hoặc tiêu thụ đúng vị trí. Lợi ích thời gian là gía trị được sáng tạo ra bằng việc tạo ra khả năng để sản phẩm tới đúng thời điểm mà khách hàng có nhu cầu, những lợi ích này là kết quả của hoạt động Logistics. Như vậy Logistics góp phần tạo ra tính hữu ích về thời gian và địa điểm cho sản phẩm, nhờ đó mà sản phẩm có thể đến đúng vị trí cần thiết vào thời điểm thích hợp. Trong xu hướng toàn cầu hóa, khi mà thị trường tiêu thụ và nguồn cung ứng ngày càng trở nên xa cách về mặt địa lý thì các lợi ích về thời gian và địa điểm do Logistics mang trở nên đặc biệt cần thiết cho việc tiêu dùng sản phẩm. Thứ ba, Logistics nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thiểu chi phí sản trong quá trình sản xuất, tăng cường sức cạnh tranh cho DN. Theo thống kê của Viện nghiên cứu 10
- Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 Logistics của Mỹ cho biết, chi phí cho hoạt động Logistics chiếm tới khoảng 10-13% GDP ở các nước phát triển, con số này ở các nước đang phát triển thì cao hơn khoảng 15-20%. Theo thống kê của một nghiên cứu, hoạt động Logistics trên thị trường Trung Quốc tăng trưởng với tốc độ bình quân là 33%/1 năm và ở Brazil là 20%/1 năm. Điều này cho thấy chi phí cho Logistics là rất lớn. Vì vậy với việc hình thành và phát triển dịch vụ Logistics sẽ giúp các DN giảm được chi phí trong chuỗi Logistics, làm cho quá trình sản xuất kinh doanh tinh giản hơn và đạt hiệu quả hơn. Giảm chi phí trong sản xuất, quá trình sản xuất kinh doanh tinh giản, hiệu quả sản xuất kinh doanh được nâng cao góp phần tăng sức cạnh tranh của DN trên thị trường. Cuối cùng, Logistics cho phép DN di chuyển hàng hóa và dịch vụ hiệu quả đến khách hàng: Logistics không chỉ góp phần tối ưu hóa về vị trí mà còn tối ưu hóa các dòng hàng hóa và dịch vụ tại DN nhờ vào việc phân bố mạng lưới các cơ sở kinh doanh và điều kiện phục vụ phù hợp với yêu cầu vận động hàng hóa. Hơn thế nữa, các mô hình quản trị và phương án tối ưu trong dự trữ, vận chuyển, mua hàng…và hệ thống thông tin hiện đại sẽ tạo điều kiện để đưa hàng hóa đến nơi khách hàng yêu cầu nhanh nhất với chi phí thấp, cho phép DN thực hiện hiệu quả các hoạt động của mình. CHƯƠNG II: CÁC YẾU TỐ THÚC ĐẨY THỊ TRƯỜNG LOGGISTICS TRÊN THẾ GIỚI 2.1. NHÂN TỐ KHÁCH QUAN 2.1.1. Sự phát triển của nền kinh tế Trong thời gian qua, từ đầu thế kỉ 2016 đến nay, kinh tế toàn cầu đã trải qua nhiều biến động đáng nhớ. Nếu như năm 2017, kinh tế thế giới có một sự tăng trường vượt bậc khi tốc độ tăng trưởng kinh tế thế giới trung bình là 3.6%1, cao nhất kể từ khi cuộc đại suy thoái kinh tế do cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu xảy ra năm 2007. Một thập kỉ sau cuộc khủng hoảng tài chính làm rung động cả thế giới, tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) trên toàn cầu đã bắt đầu có đà phục hồi, kinh tế thế giới đang thực sự khởi sắc. Thế nhưng, dến đầu năm 2020, kinh tế toàn cầu đã có những dấu hiệu đáng lo ngại cho một cuộc khủng hoảng trầm trọng khi đại dịch COVID-19 bắt đầu xuất hiện và bùng phát ở Trung Quốc. Và cuộc đại suy thoái kinh tế đã thực sự bùng nổ vào khoảng giữa năm 2020 khi COVID-19 lan rộng ra các quốc gia khác trên thế giới, số người bị nhiễm và chết tăng một cách nhanh chóng khiến các quốc gia buộc phải thực hiện cách 1 PGS., TS. Nguyễn Thị Tường Anh, TS. Phạm Thị Mỹ Hạnh, NCS. ThS. Nguyễn Thị Minh Thư, Kinh tế thế giới năm 2017 và triển vọng năm 2018, https://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-quoc-te/nhan-dinh-du-bao/kinh-te-the- gioi-nam-2017-va-trien-vong-nam-2018-135598.html 11
- Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 ly toàn xã hội và đóng cửa biên giới. Điều này đã khiến năm 2020 trở thành năm ghi nhận lần đầu tiên hàng chục nền kinh tế trên thế giới đồng loạt rơi vào suy thoái như Mỹ, Anh, Đức, Italy, Australia, Brazil, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Thái Lan, … Trong đó, Mỹ và châu Âu là những tâm điểm chính của diễn biến dịch bệnh và cũng là những nơi thực trạng tăng trưởng kinh tế và thương mại tồi tệ nhất trong năm 2020. Sức tàn phá ghê gớm của dịch Covid -19 là đòn giáng “chí mạng” vào nền kinh tế thế giới. Có thể thấy rằng, kinh tế toàn cầu khủng hoảng đã có ảnh hưởng mạnh không chỉ đến các chỉ số kinh tế thông thường mà hơn hết, suy thoái kinh tế thế giới đã khiến cho giao thương buôn bán giữa các quốc gia, vùng lãnh thổ có sự giảm sút mạnh mẽ, điều này đã gây ra ảnh hường hết sức nghiêm trọng đến sự phát triển của ngành Logistics trên toàn cầu. Theo báo cáo vào 19/8/2020 của WTO2, thước đo thương mại hàng hóa của tổ chức này được ghi lại như sau: Biểu đồ 2: Chỉ số thương mại hàng hóa của WTO Nhìn vào đây có thể thấy, chỉ số thương mại hàng hóa của WTO dừng ở mức 84.5, giảm 18,6 điểm so với cùng kỳ năm 2019. Chỉ số này đã chạm mức thấp kỷ lục vào quý II/2020, là mức thấp nhất WTO từng ghi nhận kể từ năm 2007, chứng tỏ việc trao đổi hàng hóa toàn cầu đã giảm xuống mức thấp chưa từng có. Điều này cho thấy xuất-nhập khẩu của nhiều quốc gia vào năm 2020 đều có sự sụt giảm mạnh. Báo cáo phân tích rằng, tác động của đại dịch COVID-19 và các biện pháp hạn chế nhằm ngăn 2 TTXVN, Chỉ số thương mại hàng hóa của WTO chạm mức thấp kỷ lục, http://thoibaotaichinhvietnam.vn/pages/quoc-te/2020-08-20/chi-so-thuong-mai-hang-hoa-cua-wto-cham-muc- thap-ky-luc-91212.aspx 12
- Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 chặn đại dịch lây lan làm giảm năng suất sản xuất và trao đổi hàng hóa của các quốc gia gây ra suy thoái kinh tế toàn cầu là nguyên nhân chính gây ra sự sụt giảm nghiêm trọng này trong thương mại các nước. Một nền kinh tế với sự đóng băng của giao thương buôn bán giữa các nước chắc chắn sẽ không thể tạo điều kiện cho các dịch vụ Logistics phát triển. Trong báo cáo của Hội Liên hiệp quốc tế về thương mại và phát triển (UNCTAD) đánh giá Vận tải đường biển toàn cầu năm 20203, mối tương quan giữa tăng trưởng GDP và thương mại quốc tế, khối lượng hàng hóa buôn bán bằng đường biển thế giới được thể hiện rõ trong biểu đồ sau: Biểu đồ 3: Mối tương quan giữa tăng trưởng GDP toàn cầu và thương mại đường biển-Nguồn: UNCTAD Qua biểu đồ có thể thấy rõ, kinh tế toàn cầu trong thời gian vừa qua đã có tác động không tốt đến khối lượng hàng hóa giao thương bằng đường biển quốc tế. Cũng chính vì thế mà các hoạt động Logistics của thế giới đã gặp phải những khó khăn và thách thức lớn. Sự sụt giảm nghiêm trọng của thương mại các nước, gây ra bởi sức mua của cả thế giới giảm đã khiến cho nhu cầu về vận tải biển giảm mạnh, từ đó đã đặt ra sức ép lớn cho các hoạt động Logistics. Như vậy, ta có thể khẳng định rằng, tình hình kinh tế thế giới có tác động rất lớn đến việc triển khai các hoạt động Logistics tại các quốc gia. Kinh tế thế giới ổn định với việc giao thương buôn bán nhộn nhịp giữa các quốc gia và khu vực mới tạo được một tiền đề và động lực mạnh mẽ cho sự phát triển của các hoạt động Logistics, thúc đẩy thị 3 Review of Maritime Transport 2020, https://unctad.org/system/files/official-document/rmt2020_en.pdf 13
- Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 trường Logistics được mở rộng. 2.1.2. Vị trí địa lý Vị trí địa lý của một quốc gia là một trong những yếu tố phát triển thị trường ngành Logistics. Nếu một quốc gia không có biển thì có thể đầu tư vào cơ sở hạ tầng để thúc đẩy thị trường Logistics nội địa hoặc vận chuyển hàng hóa qua biên giới đất liền với các nước giáp với mình. Nhưng một quốc gia tiếp giáp với biển, có vị trí nằm ở trung tâm của đường hàng hải, là tuyến đường giao thương của nhiều quốc gia khác nhau thì đó là tiềm năng, là yếu tố thuận lợi để có thể phát triển hệ thống cảng biển, hệ thống tàu biển quốc tế từ đó thúc đẩy thị trường Logistics ra thế giới. Có thể kể đến Singapore, tuy là một quốc gia có diện tích rất nhỏ nhưng lại dẫn đầu logitics ở chấu Á. Bởi Singapore sở hữu lợi thế cực lớn về vị trí địa lý. Quốc gia này nằm trên đường xích đạo, hiếm phải chịu các ảnh hưởng của thiên tai. Bến cảng và sân bay hầu như hoạt động suốt năm tạo thuận lợi cho việc xếp dỡ hàng hóa. Với sự kết hợp giữa lợi thế thiên nhiên và kết cấu hạ tầng hiện đại, Singapore đang là điểm trung chuyển hàng hóa rất nhộn nhịp từ khắp nơi trên thế giới. 2.1.3. Nguồn luật điều chỉnh hoạt động Logistics Logistics cũng như bất kỳ hoat đông kinh tế nào đều có sư tham gia của rất nhiều quốc gia khác trên thế giới. Muốn cho chuỗi Logistics toàn cầu đươc hoai đông một cách có hệ thống và hiệu quả cao; thị trường Logistics không ngừng được phát triển và thúc đẩy thì rất cần đến nền tảng cơ sở pháp lý điều chỉnh những thành phần tham gia vào hoat đông Logistics. Song song với quá trình phát triển của Logistics thì hệ thống pháp luật quốc tế về các vấn đề liên quan đến ngành kinh doanh này cũng cỏ những sự đổi mới và ngày càng hoàn thiện. Rất nhiều các điều ước quốc tế, thỏa thuận khu vực và một số tập quán quốc tế liên quan đến vân tải biển, đến kinh doanh kho bãi, bào hiểm, thủ tục hải quan, giải quyết tranh chấp... đã ra đời để hỗ trợ cho hoạt động cùa ngành Logistics trên thế giới. Hệ thống pháp luật quốc tế điều chỉnh các hoạt động nằm trong Logistics hết sức phong phú, đa dạng. Với mỗi yếu tố trong chuỗi Logistics toàn cầu, lại có những bộ luật, điều ước và tập quán quốc tế riêng điều chỉnh và chi phối. Chẳng hạn như đối với hoạt động vận tải và giao nhận hàng hóa bằng đường biển, có rất nhiều nguồn luật tham gia điều chỉnh và cũng được nhiều nước phê chuẩn, tham gia như: Công ước Quốc tế thống nhất một số quy tắc về vận đơn đường biển (Brussels 1924); Nghị định thư sửa đổi Công ước Quốc tế thống nhất một số quy tắc về vận đơn đường biển (Visby 1968); Công ước của Liên hợp quốc về chuyên chở hàng hóa bằng đường biển (Hamburg 1978), .... 14
- Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 Với vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không, pháp luật quốc tế cũng cho ra đời các điều ước Quốc tế như Công ước thống nhất một số quy tắc về vận tải hàng hóa hàng không quốc tế (1929); Nghị định thư Hague 1955 và Nghị định thư Montreal 1975 sửa đổi công ước Vasava; Công ước bổ sung cho Công ước Vasava thống nhất một số quy tắc liên quan đến vận tải quốc tế bằng đường hàng không được thực hiện bởi một số người khác không phải là người vận chuyển theo hợp đồng (Guadalajara 1961), ... Với vận tải đa phương thức, chúng ta cũng có Công ước của Liên hợp quốc về vận chuyển hàng hóa bằng vận tải đa phương thức quốc tế (1980) và Quy tắc của Hội nghị liên hiệp quốc về Thương mại và phát triển (UNCTAC) và Phòng thương mại quốc tế (ICC) về Chứng từ vận tải đa phương thức (1992). Không chỉ với yếu tố vận tải, các yếu tố khác trong Logistics cũng đều có nhiều nguồn luật, điều ước quốc tế khác tham gia điều chỉnh. Nhờ có hệ thống pháp luật quốc tế này mà các hoạt động trong chuỗi Logistics toàn cầu có thể diễn ra một cách thuận tiện, suôn sẻ và có hệ thống hơn. Khi đó, thị trường Logistics có cơ hội được mở rộng hay nói cách khác, nguồn luật điều chỉnh hoạt động Logistics là một yếu tố quan trọng giúp thúc đẩy thị trường Logistics. 2.1.4. Hệ thống hạ tầng cơ sở cho hoạt động Logistics Kinh tế thế giới ngày càng trở nên hội nhập và phát triển, khối lượng hàng hóa ngày một tăng lên để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu của các quốc gia. Do đó đòi hỏi cần có một ngành dịch vụ Logistics phát triển giúp lưu thông hàng hóa nhanh chóng, quá trình lưu thông, phân phối được thông suốt, chuẩn xác và an toàn, giảm được các loại chi phí, nhờ đó hàng hoá được đưa đến thị trường một cách nhanh chóng kịp thời, tạo được sự uy tín. Cơ sở hạ tầng là một trong những bộ phận cấu thành hoạt động cung ứng dịch vụ Logistics, đóng vai trò vô cùng quan trọng, bao gồm: hệ thống cảng biển, sân bay đường sắt, đường ô tô, đường song và các công trình, trang thiết bị khác như hệ thống kho bãi, phương tiện xếp dỡ, hệ thống thông tin liên lạc. Vì vậy, sự phát triển ngày càng nhanh chóng của thương mại quốc tế cũng như của các hoạt động Logistics trên thế giới thi việc có một hệ thống cơ sở hạ tầng vững chắc để các hoạt động kinh tế có thể diễn ra một cách an toàn và hiệu quả nhất, thị trường Logistics có thể được thúc đẩy, mở rộng một cách triệt để nhất là vô cùng cần thiết. Trong các yếu tố cấu thành chuỗi Logistics thì giao nhận vận tải là khâu quan trọng nhất. Chi phí vận tải thường chiếm hơn 1/3 tổng chi phí của Logistics. Do vậy, việc đầu tư phát triển hạ tầng cơ sở cho các hoạt động vận tải trên thế giới sẽ góp phần 15
- Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 rút ngắn được khoảng cách địa lý giữa các vùng và địa phương với nhau, giữa các quốc gia với nhau, đóng góp đáng kể vào việc giảm chi phí của DN đặc biệt là các DN có chi phí vận tải chiếm một tỷ trọng lớn. Nhờ đó mà DN có thể hạ giá thành sản phẩm và nâng cao cạnh tranh của DN trên thị trường. Hệ thống giao thông phát triển cũng sẽ giúp các DN giao hàng đúng nơi và đúng thời gian từ đó tạo được uy tín cho DN, trong kinh doanh thì điều này là rất quan trọng, góp phần thúc đẩy các DN mở rộng thị trường sang các khu vực, quốc gia khác. Thực tế trên thế giới hiện nay, đã và đang ngày càng hoàn thiện về các điều kiện cơ sở cần thiết và nền tảng cho hoạt động Logistics. Hạ tầng cơ sở giao thông cho các hoạt động Logistics trên thế giới bao gồm: hệ thống cảng biển, cơ sờ hạ tầng vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường ống. Hệ thống các cảng biển thế giới đang ngày càng được đầu tư phát triển. Những năm gần đây, sự phát triển của công nghiệp đóng tàu đã gây sức ép phải nâng cấp cải tiến lên các cảng biển. Nửa đầu năm 2020, công suất cung cấp trên thị trường vận tải biển giảm khoảng 3% so với cùng kỳ năm 2019, thế nhưng đến quý III/2020 các mạng lưới vận tải biển đã tăng cường chào hàng với công suất cao hơn thời điểm này năm 2019. Cho đến nay, ở những quốc gia có tiềm năng lớn về ngành hàng hải đều đã có các cảng biển quốc tế với quy mô lớn và hiện đại. Một số cảng nổi tiếng và lớn trên thể giới như: cảng Algecir (Tây Ban Nha), Antwerp (Hà Lan), Bremische Hafen (Đức), Gioia Tauro (Ý). Felixstowe (Anh), Hongkong (Trung Quốc), Kobe và Nagoya (Nhật Bản), New York (Mỹ), Port Kelang (Malaysia), .... Năng suất xếp dỡ của các cảng biển luôn đạt được thành tựu đáng kể. Hạ tầng cơ sở cho ngành hàng không thế giới trong những năm qua cũng đã thể hiện được vai trò quan trọng của mình trong việc đảm bảo vận chuyển những hàng hóa có giá trị cao. Các sân bay cũng như càng hàng không ngày càng tăng lên về số lượng và luôn tập trung nâng cao về cơ sở vật chất để phục vụ tốt hơn nữa vai trò vận chuyển của mình trong chuỗi Logistics toàn cầu. Năm 2020, vận tải hàng hóa đường hàng không là ngành chịu thiệt hại nặng nề nhất bởi dịch Covid-19. Hiệp hội Vận tải Hàng không Quốc tế (IATA) đã công bố triển vọng tài chính cho ngành vận tải hàng không toàn cầu cho thấy các hãng hàng không mất 84,3 tỷ USD (2020) với tỷ suất lợi nhuận ròng là 20,1%. Doanh thu toàn ngành (gồm cả hành khách và hàng hóa) sẽ giảm 50% xuống còn 419 tỷ USD từ 838 tỷ USD (2019). Tổng số lượng hàng hóa vận chuyển dự kiến sẽ giảm 10,3 triệu tấn (2019) xuống còn 51 triệu tấn (20204). Sự thiếu hụt nghiêm trọng về 4 IATA: 2020 là năm thua lỗ nhất trong lịch sử hàng không thế giới, https://mt.gov.vn/vn/tin-tuc/67058/iata-- 2020-la-nam-thua-lo-nhat-trong-lich-su-hang-khong-the-gioi.aspx 16
- Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 năng lực vận tải hàng hóa đẩy giá cước tăng trong năm 2020. Điều này, làm các DN Logistics, đặc biệt là lĩnh vực vận tải hàng không gặp khó khăn hơn trong việc mở rộng thị trường. Các hệ thống về đường bộ, đường thủy, đường sắt và đường ống trên thế giới cũng chứng kiến nhiều bước tiến mới. Ở khắp các quốc gia trên thế giới, vấn đề xây dựng hạ tầng cơ sở thiết yếu như các tuyển đường cao tốc, các cây cầu lớn, hệ thống đường ray xe lửa... đều đang được tập trung hoàn thiện. Với hệ thống đường ống, các quốc gia đã tập trung xây dựng được nhiều tuyến đường dẫn dầu, dẫn khí lớn, giúp cho quá trình vận chuyển khí đốt từ nơi khai thác đến tận nơi tiêu dùng. Ví dụ như trong năm 2009, thế giới đã có "hệ thống đường ổng dẫn khí đốt thế kỷ" nối khu vực Trung Á với Trung Quốc, với chiều dài gần 7.000 km5. Kho bãi cũng là một yếu tố quan trọng trong việc thúc đẩy thị trường Logistics. Nhu cầu tiêu dùng có thể biến đổi theo mùa vụ hoặc thay đổi khó lường. Các nguồn cung cũng luôn có những diễn biến phức tạp trong khi hoạt động sản xuất cần được duy trì liên tục, ổn định, do vậy lượng dự trữ nhất định trong kho giúp DN có thể đối phó được với những thay đổi bất thường của điều kiện kinh doanh phòng ngừa rủi ro. Trong hệ thống sản xuất thì kho sẽ giúp đảm bảo điều hòa sản xuất, góp phần giảm chi phí sản xuất, vận chuyển, phân phối. Nhờ có kho nên có thể chủ động đặt các đơn, lô hàng với quy mô kinh tế lớn trong quá trình sản xuất và phân phối nhờ đó mà giảm chi phí bình quân trên 1 đơn vị. Hơn nữa, kho góp phần vào việc đảm bảo hàng hoá sẵn sàng về số lượng, chất lượng và trạng thái lô hàng được bảo đảm, tiết kiệm chi phí lưu thông qua việc quản lý tốt định mức hao hụt hàng hoá, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả cơ sở vật chất của kho. Thông qua việc đảm bảo hàng hóa sẵn sàng về số lượng, chất lượng và trạng thái lô hàng giao, góp phần giao hàng đúng thời gian và địa điểm, tạo tuy tín tại các thị trường, từ đó thúc đẩy phát triển thị trường Logistics. Thị trường kho bãi trong năm 2020 có động lực chính từ phân khúc kho hàng thương mại điện tử và kho lạnh. Đặc biệt, nhu cầu ngày càng cao đối với kho lạnh sẽ tiếp tục thúc đẩy tăng trưởng của thị trường này trong thời gian tới. Liên minh Chuỗi lạnh Toàn cầu (GCCA) đã công bố Báo cáo Năng lực Kho lạnh Toàn cầu năm 2020, trình bày chi tiết về phạm vi mở rộng của mạng lưới phân phối thực phẩm đông lạnh và lạnh trên toàn thế giới. Tổng công suất của các kho lạnh trên toàn thế giới là 719 triệu mét khối vào năm 2020. Không gian kho lạnh được phân bổ không đồng đều giữa các 5 TÔ MINH, "Tuyến đường ống dẫn khí đốt thế kỷ" Trung Á - Trung Quốc, https://nhandan.vn/tin-tuc-the- gioi/%22Tuy%e1%ba%bfn-%c4%91%c6%b0%e1%bb%9dng-%e1%bb%91ng-d%e1%ba%abn- kh%c3%ad-%c4%91%e1%bb%91t-th%e1%ba%bf-k%e1%bb%b7%22-Trung-%c3%81---Trung- Qu%e1%bb%91c-561202/ 17
- Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 quốc gia dựa trên chỉ số thâm nhập thị trường do Liên minh Chuỗi lạnh Toàn cầu phát triển, Mexico, Brazil và Trung Quốc có nhu cầu lớn nhất về không gian kho lạnh. Các công ty hiện đang có tầm ảnh hưởng lớn nhất trên thị trường kho bãi toàn cầu có thể kể đến: A.P. Moller Maersk AS, C.H. Robinson Worldwide Inc., CEVA Logistics AG, Deutsche Bahn AG, Deutsche Post AG, DSV Panalpina AS, FedEx Corp., Kuehne Nagel International AG, United Parcel Service of America Inc và XPO Logistics Inc. 2.1.5. Hệ thống hạ tầng công nghệ - thông tin Trong quá trình hoạt động Logistics thì các hoạt động dịch vụ khách hàng, dự trữ, vận chuyển là những hoạt động then chốt. Tuy nhiên để những hoạt động này đạt kết quả tốt cần phải có những hoạt động hỗ trợ như thu mua, nghiệp vụ kho và bao bì, vận chuyển và một hoạt động không kém phần quan trọng là quá trình quản trị hệ thống thông tin Logistics. Thông tin trong quản trị Logistics là chất kết dính hoạt động Logistics trong các nỗ lực hợp nhất của nhà quản trị, thông tin Logistics cung cấp cơ sở cho các quyết định lập kế hoạch, thực thi và kiểm tra Logistics hiệu quả. Nếu không quản trị tốt thông tin, các nhà quản trị Logistics không thể biết được khách hàng muốn gì, cần dự trữ bao nhiêu và khi nào cần sản xuất và vận chuyển. Việc ứng dụng công nghệ trong trao đổi thông tin, xếp dỡ; ứng dụng công nghệ vận tải, công nghệ lưu kho còn giúp tăng tải trọng vận chuyển hai chiều, bảo đảm không nhầm lẫn, thất lạc, thiếu thừa hàng hóa; hàng hóa không bị hỏng hóc, giảm chất lượng, nhất là với hàng hóa đặc biệt (hóa chất, hàng hóa dễ cháy, nổ), ... Đặc biệt, việc ứng dụng công nghệ thông tin giúp người nhận, người gửi hàng hóa luôn biết hàng của mình đang ở đâu, bao giờ đến…; đồng thời việc thông quan được thuận tiện, dễ dàng hơn, từ đó tạo điều kiện thuận lợi để có thể thúc đẩy và phát triển Logistics sang các thị trường khác. Hạ tầng công nghệ thông tin cho hoạt động Logistics trên thế giới ngày càng được hoàn thiện và hiện đại với những công nghệ mới, giúp cho các họat động trong chuỗi Logistics diễn ra một cách chuyên nghiệp, nhanh chóng và đạt được hiệu quả cao, thúc đẩy các DN có thể mở rộng thị trường Logistics. Hiện nay, Logistics trên thế giới được ứng dụng rất nhiều các thành tựu công nghệ thông tin mới, hiện đại. Đầu tiên, là việc container hóa. Hàng hóa vận chuyển được đựng trong các container với các loại khác nhau phù hợp với từng loại hàng, làm cho hàng hóa được vận chuyển nhanh chóng hơn, an toàn hơn và chi phí thấp hơn, đáp ứng các tiêu chí của dịch vụ Logistics. Phù hợp với các loại và số lượng container chuyên chở là tàu chở container. Tàu container ngày càng lớn thì cảng biển nước sâu với thiết bị bốc dỡ hiện đại để phục vụ tàu và hàng hóa càng phải phát triển, hiện đại. Để đáp ứng hoạt động của các loại tàu container, nhất là các tàu có trọng tải lớn thì hệ thống hạ tầng như: cảng biển, 18
- Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 phương tiện xếp dỡ, vận chuyển trên bộ cũng phải phát triển theo. Singapore đang phát triển siêu cảng container Tuas, dự kiến sẽ trang bị hệ thống tự động hoàn toàn, từ hệ thống cẩu giàn đến những chiếc xe điện không người lái chở container. Một khi hoàn thành, Tuas sẽ trở thành cảng container tự động hóa hoàn toàn lớn nhất thế giới, có khả năng tiếp nhận và xử lý mỗi năm hơn 65 triệu container, gấp rưỡi công suất của cảng container lớn nhất thế giới hiện nay là Thượng Hải (Trung Quốc). Chuyển đổi kỹ thuật số trong ngành Logistics gắn với quản lý chuỗi cung ứng quốc tế. Hiện nay, Logistics ứng dụng sự tiến bộ của công nghệ thông tin ở nhiều hoạt động, như thực hiện thủ tục không cần giấy tờ với việc ứng dụng EDI (Electronic data interchange), phần mềm TMS (Transport Management System)-phần mềm chuyên dụng để lập kế hoạch, thực hiện và tối ưu hóa việc vận chuyển hàng hóa hay WMS (Warehouse Management System)- hệ thống giúp theo dõi mức tồn kho, đơn đặt hàng, bán hàng và giao hàng, ... Tất cả mọi quy trình trong chuỗi hoạt động Logistics đều có sự tham gia của công nghệ thông tin. Các nhà cung cấp, người sử dụng, nhà quản lý đều liên hệ với nhau bởng các phần mềm điện tử để quản lý và theo dõi quá trình sản xuất kinh doanh của mình. 2.2. NHÂN TỐ CHỦ QUAN 2.2.1. Nguồn lực Thế giới hiện nay đã có hơn 7.8 tỷ người6, các dự báo mới nhất của Liên Hợp Quốc cho thấy dân số thế giới sẽ đạt 10 tỷ người trong năm 2057. Đây sẽ là một nguồn lực cần thiết cho sự phát triển của ngành Logistics trên thế giới, bởi nhu cầu nhân lực cho hoạt động Logistics là vô cùng lớn, cần đến sự tham gia của nhiều thành phần lao động trong xã hội. Yêu cầu về chất lượng trình độ chuyên môn và kỹ năng của nhân lực Logistics ngày càng cần nâng cao, đặc biệt nguồn lao động có kiến thức chuyên môn sâu về ngành, các kỹ năng ngoại ngữ, ứng dụng công nghệ thông tin, kỹ năng giao tiếp, đàm phán... sẽ là yếu tố then chốt giúp nâng cao năng lực của DN. Một DN Logistics, 1 quốc gia khi đáp ứng được đầy đủ số lương cũng như chất lượng nguồn nhân lực nhân lực cho các hoạt động cung cấp dịch vụ cho một thị trường rộng lớn hay cho nhiều thị trường cùng một lúc, về lâu dài sẽ là yếu tố quyết định để giúp DN Logistics nhanh chóng, nâng cao tính cạnh tranh, mở rộng thị trường ở cả trong nước và quốc tế. Hiện nay, trên thế giới đã có sự chú trọng đầu tư nâng cao chất lượng cho các thành phần trực tiếp tham gia vào hoạt động Logistics. Hệ thống các công ty, tập đoàn hoạt động trong lĩnh vực Logistics trên thế giới 6 Dân số thế giới https://danso.org/dan-so-the-gioi/ 19
- Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 hiện nay là một con số khổng lồ. Trong số đó, có những tập đoàn kinh tế lớn, có tốc độ phát triển nhanh, đang hoạt động trong nhiều ngành vận tải khác nhau và có mặt ở khắp nơi trên thế giới. Những tập đoàn này thống trị và chi phối toàn bộ lĩnh vực vận chuyển, chuyển phát nhanh toàn cứu, bao gồm TNT, DHL, Fedex, UPS. Trong lĩnh vực vận tải biển thì có Maerks Logisitics, Schenker Logisitics, AP L Logistics, Kuehne&Nagel, MOL Logisitics, SDV Logisitics, Yusen Global Logisitics. Các tập đoàn lớn trong lĩnh vực này mỗi năm doanh thu lên đến hàng trăm triệu USD. Có thể nói đây là một trong những nhân tố thuận lợi để các hoạt động Logistics trên thế giới ngày càng phát triển hơn nữa. Các hiệp hội cơ quan đầu ngành là những thành phần hết sức quan trọng đóng vai trò kết nối cũng như hướng dẫn, chỉ đạo các DN, giúp các DN có định hướng cụ thể trong việc phát triển để nâng cao và mở rộng thị trường Logistics của mình. Hiện trên thế giới đã thành lập khá nhiều các hiệp hội và cơ quan đầu ngành của quốc tế cho mỗi một yếu tố trong Logistics. Các hiệp hội lớn ra đời song song và kịp thời với quá trình phát triển của ngành Logistics trên thế giới. Những hiệp hội trong ngành lớn, có vai trò và tác động quan trọng đối với các hoạt động Logistics trên khắp thế giới là: Hiệp hội Vận tải Hàng không Quác tế - IATA (nternational Air Transport Association), Hiệp hội Giao nhận và Kho vận Quốc tế - FIATA (International Federation of Freight Fowarders Association), Hiệp hội Container Quốc tế - ITCO (Internationaỉ Container Cooperation), ...Các hiệp hội ra đời đã giúp cho hoạt động Logistics trên thế giới có được sự gắn kết và phát triển theo đúng định hướng và xu thế của ngành cũng như đòi hỏi của thực tiễn, từ đó thúc đẩy phát triển thị trường. Ngoài các hiệp hội, hoạt động Logistics trên thế giới còn liên quan khá mật thiết đến các tổ chức kinh tế trên thế giới. Các tổ chức như Tổ chức thương mại thế giới – WTO, UNCTAD, Ngân hàng thế giới - WB... là những nhân tố hỗ trợ cũng như chi phối lớn đến các hoạt động trong chuỗi Logistics toàn cầu, chi phối việc phân phối các nguồn nhân-vật-vốn lực cho các thị trường khác nhau. 2.2.2. Nhận thức chung liên quan đến Logistics trên thế giới Về nhận thức luôn là cơ sở cần thiết để các hoạt động kinh tế có thể diễn ra một cách có hệ thống, đúng hướng và hiệu quả. Logistics trên thế giới ra đời từ rất sớm, cho đến nay, nhận thức về ngành này đã có nhiều bước thay đổi, hoàn thiện, phù hợp với quá trình phát triển của kinh tế toàn cầu. Nếu như trước đây, Logistics chỉ được vận dụng trong các lĩnh vực quân sự, mang ý nghĩa nhỏ hẹp trong công tác hậu cần, thì đến nay, nhận thức về Logistics cũng như về tầm quan trọng của Logistics đối với toàn bộ nền kinh tế đã thực sự được nghiên cứu 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp: Tác động của việc gia phập WTO đối với thị trường bán lẻ Việt Nam
91 p | 197 | 63
-
Khóa luận tốt nghiệp: Chiến lược kinh doanh của các công ty linh kiện điện tử của Việt Nam trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu và bài học kinh nghiệm
109 p | 347 | 63
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu chiến lược phản đối của Unilever Việt Nam trong bối cảnh mở cửa thị trường bán lẻ và suy giảm tiêu dùng giai đoạn 2008-2009
113 p | 201 | 46
-
Khóa luận tốt nghiệp: Vấn đề bảo vệ người tiêu dùng, kinh nghiệm của các nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm áp dụng Việt Nam
111 p | 196 | 45
-
Cẩm nang marketing cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch
47 p | 120 | 36
-
Khóa luận tốt nghiệp: Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần may hồ Gươm
108 p | 124 | 34
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả bảo hiểm P&I của công ty vận tải biển Container Vinalines
132 p | 163 | 32
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu thực trạng liên kết đào tạo Đại học và sau Đại học với nước ngoài ở Hà Nội
104 p | 136 | 30
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thương mại điện tử đối với phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
112 p | 163 | 28
-
Khóa luận tốt nghiệp: Chiến lược kinh doanh giá trị gia tăng trên điện thoại di động công ty công nghệ và truyền thông Bluesea
98 p | 107 | 22
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam với hoạt động xúc tiến thương mại cho các doanh nghiệp trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
125 p | 104 | 18
-
Khóa luận tốt nghiệp: Vinalines và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
100 p | 110 | 16
-
Khóa luận tốt nghiệp: Kiểm toán trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài - Thực trạng và giải pháp
110 p | 94 | 14
-
Khóa luận tốt nghiệp: Niêm yết cổ phiếu của các ngân hàng thương mại cổ phần Trung Quốc và bài học đối với Việt Nam
100 p | 131 | 14
-
Khóa luận tốt nghiệp: Những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị trường ASEAN từ nay đến 2010
96 p | 157 | 14
-
Khóa luận tốt nghiệp: Tác động của việc Trung Quốc gia nhập WTO đối với xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam
134 p | 126 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp:E_marketing trong ngành kinh doanh nhạc số tại Việt Nam, thực trạng và giải pháp
108 p | 111 | 10
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn