intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Sự tham gia quản lý nhà nước của công đoàn nhằm bảo vệ quyền lợi người lao động trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng

Chia sẻ: Hao999 Hao999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:80

29
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn phân tích sự tham gia quản lý nhà nước của công đoàn việc bảo vệ quyền lợi của NLĐ trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia quản lý nhà nước của công đoàn, những khó khăn, tồn tại hạn chế trong thực hiện chức năng tham gia quản lý nhà nước của công đoàn. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả tham gia quản lý nhà nước của công đoàn nhằm bảo vệ quyền lợi của NLĐ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Sự tham gia quản lý nhà nước của công đoàn nhằm bảo vệ quyền lợi người lao động trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng

  1. BỘ NỘI VỤ TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI NGUYỄN VĂN HÒA “SỰ THAM GIA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CỦA CÔNG ĐOÀN NHẰM BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƢỜI LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG” LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12/2020
  2. BỘ NỘI VỤ TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI NGUYỄN VĂN HÒA “SỰ THAM GIA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CỦA CÔNG ĐOÀN NHẰM BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƢỜI LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG” LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 9 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN: TS. Nguyễn Thị Thu Hòa Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12/2020
  3. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ATVSLĐ: An toàn vệ sinh lao động BHXH: Bảo hiểm xã hội BHYT: Bảo hiểm y tế CĐCS: Công đoàn cơ sở NLĐ: Người lao động CNVCLĐ: Công nhân viên chức lao động ĐVCĐ: Đoàn viên công đoàn LĐLĐ: Liên đoàn Lao động NLĐ: Người lao động NSDLĐ: Người sử dụng lao động QCDC: Quy chế dân chủ QHLĐ: Quan hệ lao động TLĐLĐVN: Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam TƯLĐTT: Thỏa ước lao động tập thể UBND: Ủy ban nhân dân
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Thu Hòa. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và được trích dẫn đầy đủ từ các nguồn tài liệu chính thống. Tác giả Nguyễn Văn Hòa
  5. LỜI CẢM ƠN Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quý Thầy, Cô là các giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ đã tham gia giảng dạy lớp Thạc sỹ Quản lý công niên khóa 2018 – 2020 do Trường Đại học Nội vụ Hà Nội mở tại Thành phố Hồ Chí Minh. Hơn 2 năm học tập tại trường, bản thân đã nhận được rất nhiều kiến thức bổ ích về chuyên ngành quản lý công từ các Thầy, Cô, giúp bản thân có thêm kinh nghiệm trong công tác sau này. Trong thời gian làm luận văn tốt nghiệp, bản thân đã nhận được sự chia sẻ, giúp đỡ rất nhiều từ phía cơ quan Liên đoàn Lao động tỉnh Lâm Đồng, các bạn bè, đồng nghiệp, các Thầy, Cô của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, đặc biệt là sự tận tình hướng dẫn, chỉ bảo của Cô Nguyễn Thị Thu Hòa, Giảng viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội phân hiệu Thành phố Hồ Chí Minh để tôi hoàn thành luận văn này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên luận văn vẫn còn nhiều thiết sót, rất mong nhận được sự góp ý, giúp đỡ thêm của quý Thầy, Cô để luận văn được hoàn chỉnh và đầy đủ hơn. Xin trân trọng cảm ơn! Tác giả Nguyễn Văn Hòa
  6. MỤC LỤC Trang I. PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu đề tài ....................................................................... 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 9 3.1. Mục đích nghiên cứu .................................................................................... 9 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 9 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 10 4.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 10 4.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 10 5. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 10 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài .................................................... 11 6.1. Ý nghĩa lý luận ........................................................................................ 11 6.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 11 7. Bố cục của luận văn................................................................................... 11 II. PHẦN NỘI DUNG ................................................................................... 13 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ THAM GIA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CỦA CÔNG ĐOÀN NHẰM BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG ........................................................................................................ 13 1. Những vấn đề lý luận chung về quản lý nhà nƣớc .................................... 13 2. 2. Công đoàn và sự tham gia quản lý nhà nƣớc của công đoàn .............. 14 2.1. Vị trí, vai trò và chức năng, nhiệm vụ của Công đoàn Việt Nam ......... 14 2.1.1. Vị trí của Công đoàn ............................................................................. 14 2.1.2. Vai trò của Công đoàn Việt Nam. ......................................................... 16 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Công đoàn Việt Nam ................................... 17 2.2. Sự tham gia quản lý nhà nước của công đoàn ......................................... 20 2.2.1. Sự tham gia quản lý nhà nước của Công đoàn trong việc bảo vệ lợi ích của NLĐ .......................................................................................................... 21
  7. 2.2.2. Các hình thức tham gia quản lý nhà nước của công đoàn ................... 24 2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả tham gia quản lý nhà nước của công đoàn ................................................................................................................. 24 2.2.4. Sự cần thiết phải tăng cường sự tham gia quản lý nhà nước của công đoàn trong giai đoạn hiện nay. ....................................................................... 25 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG SỰ THAM GIA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CỦA CÔNG ĐOÀN NHẰM BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG ............................................... 27 2.1. Khái quát về tổ chức công đoàn tỉnh Lâm Đồng .................................. 27 2.1.1. Lịch sử hình thành ................................................................................. 27 2.1.2. Về bộ máy tổ chức và cán bộ công đoàn ............................................. 27 2.2. Thực trạng tham gia quản lý nhà nƣớc của Công đoàn tỉnh Lâm Đồng hiện nay trong việc bảo vệ quyền, lợi ích của ngƣời lao động .................... 28 2.2.1. Tham gia xây dựng các chính sách liên quan đến NLĐ ..................... 28 2.2.2. Tham gia thực hiện chính sách tiền lương ......................................... 31 2.2.3. Tham gia kiểm tra thực hiện pháp luật lao động, các chính sách, chế độ liên quan đến lợi ích NLĐ ........................................................................ 33 2.2.4. Tham gia đối thoại và ký kết thỏa ước lao động tập thể .................... 35 2.2.5. Tham gia xây dựng, thực hiện và kiểm tra việc thực hiện quy chế dân chủ ................................................................................................................... 36 2.2.6. Tham gia công tác bảo hộ lao động ở các doanh nghiệp................... 38 2.3. Đánh giá các nội dung tham gia quản lý nhà nƣớc của Công đoàn tỉnh Lâm Đồng hiện nay trong việc bảo vệ quyền lợi của NLĐ ......................... 41 2.3.1. Những kết quả đạt được ...................................................................... 41 2.3.2. Những tồn tại, hạn chế ........................................................................ 42 2.3.2.1. Trong lĩnh vực tiền lương, thu nhập của NLĐ................................... 42 2.3.2.2. Trong tham gia cải thiện điều kiện làm việc, đảm bảo ATVSLĐ ...... 44 2.3.2.3. Trong việc tham gia xử lý việc nợ BHYT, BHXH .............................. 45 2.3.3. Những tồn tại, hạn chế từ nội tại công đoàn..................................... 46 2.3.4. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế ......................................... 47 2.3.4.1. Về cơ chế ............................................................................................ 47
  8. 2.3.4.2. Về tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ ................................................ 48 2.3.4.3. Nguyên nhân về nhận thức ................................................................. 49 2.3.4.4. Về phương thức hoạt động ................................................................. 50 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ THAM GIA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CỦA CÔNG ĐOÀN TRONG VIỆC BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƢỜI LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG ...................... 52 3.1. Những thời cơ, thách thức tác động đến vai trò, chức năng của công đoàn và sự tham gia quản lý nhà nƣớc của công đoàn .............................. 52 3.2. Một số giải pháp cụ thể .......................................................................... 53 3.2.1. Về cơ chế ................................................................................................... 53 3.2.2. Về tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ công đoàn ............................... 54 3.2.3. Về nhận thức............................................................................................. 55 3.2.4. Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động công đoàn ...................... 55 3.2.5. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý những sai phạm ..... 56 3.3. Kiến nghị, đề xuất .................................................................................. 57 3.3.1. Đối với TLĐLĐVN ............................................................................... 57 3.3.2. Đối với UBND tỉnh ............................................................................... 58 3.3.3. Đối với LĐLĐ tỉnh Lâm Đồng............................................................. 59 KẾT LUẬN .................................................................................................... 63
  9. I. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Những thành tựu to lớn đạt được của đất nước ta sau 30 năm đổi mới có sự đóng góp không nhỏ của giai cấp công nhân. Công nhân lao động là lực lượng có mặt trong tất cả các ngành, nghề, các thành phần kinh tế, sản xuất nhiều sản phẩm hàng hóa, dịch vụ cho xã hội với chất lượng và hiệu quả ngày càng cao. Với số lượng chiếm chỉ 21% tổng số lao động và 11% dân số cả nước, nhưng giai cấp công nhân đã đóng góp hơn 60% tổng sản phẩm xã hội và 70% ngân sách nhà nước [23]. Đảng ta luôn quan tâm và ghi nhận những đóng góp đó và đã có những chủ trương để xây dựng và bảo vệ giai cấp công nhân. Trong “Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội” (bổ sung, phát triển năm 2011), Đảng ta chỉ rõ: “Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng; là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản Việt Nam, giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội”[17]. Đại hội lần thứ XII Đảng tiếp tục khẳng định: “Quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển giai cấp công nhân cả về số lượng và chất lượng, nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn, chuyên môn kỹ năng nghề nghiệp, tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động của công nhân; bảo đảm việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện điều kiện việc làm, nhà ở, công trình phúc lợi phục vụ cho công nhân; sửa đổi, bổ sung các chính sách, pháp luật về tiền lương, Bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo hiểm y tế BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)... để bảo vệ quyền lợi, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của công nhân”. Đặc biệt, trong Hội nghị trung ương lần thứ sáu (2008), Ban Chấp hành Trung ương khóa X đã ban hành Nghị quyết số 20-NQ/TW “Về tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, nêu rõ: “Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh là vấn đề sống còn đối với Đảng và chế độ; là mối quan tâm, mong đợi của giai cấp công nhân và toàn xã hội” và “là yêu cầu của sự 1
  10. nghiệp phát triển kinh tế văn hóa, xã hội của nước ta trong giai đoạn hiện nay” [10]. Tuy nhiên trong thực tế hiện nay không phải lúc nào người lao động (NLĐ) cũng được duy trì và đảm bảo tuyệt đối về những quyền lợi mà họ vốn phải nhận được khi tham gia vào mối quan hệ lao động (QHLĐ) chủ - thợ. Nhiều chủ doanh nghiệp đã vi phạm quyền lợi của NLĐ như vấn đề hợp đồng lao động, tiền lương, an toàn vệ sinh lao động, điều kiện làm việc không bảo đảm, lương, thưởng quá thấp, không đủ sống, nội quy lao động quá khắt khe, vi phạm về chính sách, chế độ BHXH, BHYT... khiến cho mối QHLĐ phức tạp, tiềm ẩn các nguy cơ tranh chấp lao động xảy ra. Trong những năm qua cho thấy số vụ NLĐ đình công, ngừng việc tập thể trong các doanh nghiệp có xu hướng gia tăng. Nhiều vụ diễn ra với quy mô lớn, thời gian kéo dài khiến sản xuất đình trệ, ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự, an toàn xã hội và nhiều hệ lụy tiềm ẩn. Nguyên nhân là do các quyền và lợi ích chính đáng của mình bị xâm phạm. Để bảo vệ quyền lợi cho NLĐ, nhà nước đã có nhiều giải pháp đồng bộ từ xây dựng hệ thống pháp luật, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát trong lĩnh vực lao động, từ đó đã góp phần lớn trong việc xây dựng mối QHLĐ hài hòa, ổn định và tiến bộ. Điều 10 - Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013) đã ghi rõ: “Công đoàn Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp công nhân và của người lao động được thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện cho người lao động, chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội; tham gia kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp về những vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động; tuyên truyền, vận động người lao động học tập, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Điều 1 - Luật Công đoàn 2012 cũng đã khẳng định: “Công đoàn là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và của người lao động, được thành lập trên cơ sở tự nguyện, là thành viên trong 2
  11. hệ thống chính trị của xã hội Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; đại diện cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân và những người lao động khác (sau đây gọi chung là người lao động), cùng với cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội, tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp; tuyên truyền, vận động người lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”. Với chức năng tham gia của mình, tổ chức công đoàn đã tham gia cùng với nhà nước trên các lĩnh vực xây dựng, góp ý dự thảo luật, các chế độ chính sách liên quan, xây dựng định mức lương, các vấn đề an toàn, vệ sinh lao động, điều kiện làm việc, tham gia kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật lao động, chế độ BHXH, BHYT... nhằm kịp thời bảo vệ quyền lợi cho NLĐ. Nhưng nhìn chung trong thực tiễn của từng ngành, địa phương thì vai trò của công đoàn trong tham gia quản lý nhà nước để đại diện cho NLĐ còn nhiều hạn chế, bất cập, chưa đáp ứng được mong muốn, nguyện vọng của họ. Tại địa phương Lâm Đồng, với chính sách thu hút đầu tư đã có những cơ chế tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển, góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế, tạo công ăn, việc làm, thu nhập cho NLĐ. Cùng với đó - đội ngũ công nhân, NLĐ Lâm Đồng có tinh thần đoàn kết, sáng tạo, ý thức tự lực tự cường, năng động sáng tạo, khắc phục khó khăn để vươn lên. Luôn đoàn kết chặt chẽ với giai cấp nông dân, đội ngũ trí thức trong tỉnh, phát huy vai trò gương mẫu, nòng cốt tham gia lao động, sản xuất, góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển, xây dựng tỉnh Lâm Đồng ngày càng giàu mạnh. Tình trạng NLĐ còn làm việc trong môi trường bị ô nhiễm, không đảm bảo các điều kiện về vệ sinh, an toàn lao động, bị vi phạm pháp luật lao động... vẫn còn phổ biến tại các doanh nghiệp. Nguyên nhân của tình hình trên chủ yếu là do ý thức và hành vi của người sử dụng lao động (NSDLĐ). Họ chưa thực hiện đầy đủ các quy định 3
  12. của pháp luật, chưa quan tâm và đánh giá đúng tầm quan trọng và ý nghĩa của lực lượng lao động trong quá trình sản xuất, kinh doanh, tạo ra của cải, vật chất trong xã hội, mang lại lợi ích thiết thân và lâu dài cho doanh nghiệp; sự bất cập trong công tác quản lý nhà nước về lao động của cơ quan chức năng; sự cam chịu và chấp nhận của NLĐ, cũng như sự tham gia quản lý nhà nước của tổ chức công đoàn còn mờ nhạt, thiếu hiệu quả... Xuất phát từ thực tiễn trên cùng với bản thân đang công tác tại công đoàn nên nhận thấy những hạn chế của công đoàn trong việc tham gia cùng với nhà nước và sự cần thiết phải tăng cường phối hợp, tham gia với các cơ quan nhà nước để bảo vệ quyền lợi cho NLĐ ngày một tốt hơn, tác giả xin chọn đề tài “Sự tham gia quản lý nhà nước của công đoàn nhằm bảo vệ quyền lợi người lao động trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng” làm đề tài luận văn và hy vọng sẽ góp phần vào việc nghiên cứu và đóng góp những giải pháp xây dựng mối QHLĐ hài hòa, ổn định tại địa phương. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Tham gia quản lý nhà nước là một trong ba chức năng cơ bản của tổ chức công đoàn nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ. Những năm gần đây, cùng với xu thế hội nhập phát triển, đã phát sinh nhiều vấn đề bất cập liên quan đến quyền lợi của NLĐ, trong đó có những mâu thuẫn, tranh chấp phức tạp, ảnh hưởng đến tình hình an ninh, chính trị và trật tự an toàn xã hội của các địa phương trên cả nước. Trước yêu cầu bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ trong giai đoạn hội nhập hiện nay, nhằm tiếp tục xây dựng mối QHLĐ hài hòa, ổn định, tiến bộ, góp phần đảm bảo duy trì sự phát triển kinh tế - xã hội, công đoàn đã có nhiều đổi mới trong hoạt động, tham gia tích cực, chủ động cùng với nhà nước để thực hiện chức năng bảo vệ NLĐ. Đã có những tài liệu, sách chuyên khảo, đề tài về vai trò của công đoàn, giai cấp công nhân và sự tham gia vào quản lý nhà nước của công đoàn như: - Nguyễn Thị Minh Châu (2009), Vai trò của Công đoàn cơ sở trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Tạp chí Khoa học Xã hội học (số 4
  13. 4, 2009). Bài viết nêu lên những nguyên nhân dẫn đến các cuộc đình công của công nhân Việt Nam những năm gần đây, đó là: Chất lượng cuộc sống của công nhân còn thấp; Thu nhập quá thấp; Chưa xử lý nghiêm các doanh nghiệp vi phạm Bộ luật Lao động; Vai trò của công đoàn trong việc bảo vệ quyền lợi cho NLĐ còn mờ nhạt; Chưa có sự nhìn nhận đúng đắn về lao động. - Vũ Dũng, Tranh chấp lao động và đình công trong các công ty có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam, NXB Lao động (2011). Tác giả phân tích về tình hình đình công của NLĐ của nước ta hiện nay, trong đó tập trung chủ yếu ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Những nguyên nhân dẫn đến các cuộc đình công của công nhân Việt Nam những năm gần đây, đó là: Chất lượng cuộc sống của công nhân còn thấp; Thu nhập quá thấp; Chưa xử lý nghiêm các doanh nghiệp vi phạm Bộ luật lao động; Vai trò của công đoàn trong bảo vệ quyền lợi cho NLĐ còn mờ nhạt; Chưa có sự nhìn nhận đúng đắn về sức lao động. Từ đó gây nên bức xúc và phản kháng dẫn đến đình công cùng những hệ lụy của nó. Qua đó đề xuất những giải pháp cụ thể, trong đó có những giải pháp về sự tham gia của công đoàn, về công tác quản lý nhà nước nhằm cải thiện QHLĐ, bảo vệ NLĐ. - Bùi Thị Thanh Hà (2018), Nhận thức của NLĐ về quyền của mình và hoạt động của tổ chức công đoàn trong doanh nghiệp liên doanh, Tạp chí Lao động & Công đoàn (số 640, 2018). Dựa trên những nghiên cứu đã thực hiên, tác giả phân tích nhận thức của NLĐ về quyền của họ và vai trò của tổ chức công đoàn trong doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu chỉ ra: nhận thức của người lao động phụ thuộc vào nhiều yếu tố: trình độ học vấn, hiểu biết, tuổi, các phương tiện thông tin, môi trường sinh hoạt... nhưng chủ yếu phụ thuộc vào trình độ học vấn. NLĐ có trình độ học vấn càng cao thì việc nhận thức và thực hiện quyền của họ trong doanh nghiệp càng lớn. Tổ chức công đoàn chưa phát huy hết được vai trò của mình để bảo vệ quyền lợi cho NLĐ. 5
  14. - Lê Thanh Hà, Quan hệ lao động trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam và vai trò của công đoàn, NXB Lao động (2012). QHLĐ ở Việt Nam là vấn đề có ý nghĩa to lớn về kinh tế, chính trị và xã hội. Từ thực tiễn công cuộc đổi mới, với những loại hình, ngành nghề phát sinh là sự ra đời của các doanh nghiệp, tình hình QHLĐ cũng có những diễn biến phức tạp, mâu thuẫn về lợi ích của các bên thường xuyên xảy ra mà chưa điều hòa được, dẫn đến tranh chấp lao động và đình công, làm ảnh hưởng đến tình hình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, đến việc làm, thu nhập, đời sống của NLĐ và an ninh trật tự xã hội. Cuốn sách đã phân tích thực trạng QHLĐ ở Việt Nam, trong đó tập trung vấn đề vi phạm phổ biến như ký kết và thực hiện hợp đồng lao động, thương lượng và ký kết thỏa ước lao động tập thể (TƯLĐTT)... và chỉ rõ những nguyên nhân của vấn đề và đề ra những giải pháp để nâng cao chất lượng QHLĐ trong thời gian tới phù hợp tình hình, đặc điểm của lao động Việt Nam. - Vũ Xuân Kiểm (2014), Vai trò của tổ chức Công đoàn trong bảo vệ quyền của NLĐ ở Việt Nam hiện nay, Luận văn thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội. Luận văn khẳng định vai trò, chức năng của công đoàn trong việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ, phân tích về những vi phạm của NSDLĐ trên góc độ luật pháp Việt Nam, và đề ra những giải pháp về xây dựng pháp luật để bảo vệ quyền lợi NLĐ. - Dương Văn Sao (2010), “Giải pháp giải quyết những vấn đề bức xúc của giai cấp công nhân Việt Nam”, Giai cấp công nhân Việt Nam - hiện tại và xu hướng phát triển, NXB Lao động. Bài viết đã phân tích và đánh giá những vấn đề tác động đến NLĐ và được NLĐ quan tâm hiện nay như chính sách tiền lương, thu nhập, an toàn vệ sinh lao động, QHLĐ... Từ thực tiễn của những nội dung đề cập, tác giả đã có những đề xuất, kiến nghị và những giải pháp từ quan điểm lãnh đạo của Đảng đến cơ chế chính sách của nhà nước về những vấn đề trên để giải quyết, đáp 6
  15. ứng những nguyện vọng của NLĐ, tạo động lực để phát huy sáng kiến, năng lực đóng góp vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. - Vũ Quang Thọ (2016), “Giai cấp công nhân và công đoàn Việt Nam hiện nay - Thách thức và triển vọng”, NXB Lao động. Cuốn sách phân tích về những vấn đề đặt ra đối với tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền ích cho đoàn viên, CNVCLĐ trước bối cảnh hiện nay khi việc thực thi các Hiệp định thương mại tư do thế hệ mới (FTA), việc chấp hành các tiêu chuẩn về lao động của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) có thể dẫn đến sự ra đời của các tổ chức đại diện NLĐ tồn tại và hoạt động song song với tổ chức công đoàn, có thể dẫn đến sự lôi kéo, tranh chấp NLĐ vào tổ chức. - Đặng Ngọc Tùng (2010), Xây dựng Giai cấp công nhân Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020, NXB Lao động. Cuốn sách của Tiến sĩ Đặng Ngọc Tùng - nguyên Chủ tịch TLĐLĐVN, một người tâm huyết và có trách nhiệm với tổ chức công đoàn, được rèn luyện từ cơ sở, từng bước trưởng thành qua các chức vụ, đã có những va chạm, trải nghiệm từ thực tiễn nên có những nhận định, đánh giá chính xác về thực trạng công nhân trong giai đoạn Việt Nam tiến hành sâu rộng công cuộc đổi mới. Cuốn sách đã phân tích và đánh giá được rõ vai trò, vị trí, bản chất của giai cấp công nhân Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, những tác động to lớn từ hội nhập đến mọi mặt đời sống của NLĐ, trong đó vấn đề vi phạm các chế độ, chính sách, làm ảnh hưởng trực tiếp đến quyền, lợi ích của NLĐ để có những giải pháp căn bản từ quan điểm của Đảng đến hoạt động quản lý của Nhà nước và vai trò của Công đoàn trong việc ổn định, đảm bảo đời sống công ăn việc làm và tạo sự công bằng trong QHLĐ. Những thành tựu trong nghiên cứu mà các đề tài, luận văn, bài viết trên mang lại những ý nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn sau: Một là các công trình, đề tài, bài viết tiếp tục làm rõ quan điểm, đường lối của Đảng, nêu được hệ thống giải pháp cho việc xây dựng giai cấp công nhân trong thời gian tới; cung cấp cơ sở khoa học cho việc hoạch định chính 7
  16. sách, xác định nội dung xây dựng và bảo vệ giai cấp công nhân Việt Nam, trong đó nhấn mạnh vai trò tham gia quản lý nhà nước của tổ chức công đoàn. Hai là các công trình, luận văn, bài viết có thể đóng góp, bổ sung một số vấn đề lý luận về giai cấp công nhân, về chức năng, nhiệm vụ của tổ chức công đoàn trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của chúng ta hiện nay về mặt lý luận. Về mặt thực tiễn: nó có thể góp phần phòng ngừa, hạn chế và giải quyết một cách hiệu quả những tranh chấp lao động, những cuộc đình công ở nước ta hiện nay, nâng cao vai trò tham gia quản lý nhà nước của các cấp công đoàn trong việc bảo vệ quyền lợi của NLĐ. Qua các công trình nghiên cứu đã công bố và được tác giả tổng quan cho thấy việc nghiên cứu trên có một số hạn chế sau: - Chỉ tập trung nghiên cứu về mặt lý luận mà chưa liên hệ chặt chẽ với thực tiễn của đời sống của NLĐ, các cuộc khảo sát chỉ tập trung ở một số địa phương, đơn vị có đông lao động, do vậy cũng chưa phản ánh một cách đầy đủ, chính xác những bất cập trong QHLĐ để có những giải pháp cụ thể và phù hợp hơn với từng ngành, địa phương. - Các công trình nghiên cứu trên đưa ra một số giải pháp, kiến nghị trong bảo vệ NLĐ còn chung chung, chưa làm rõ, nổi bật vai trò tham gia quản lý nhà nước của tổ chức công đoàn và vận dụng triệt để những quy định của pháp luật cũng như cơ chế quản lý nhà nước vào thực tiễn để bảo vệ tốt hơn quyền lợi của NLĐ. - Chưa đánh giá được vai trò, tầm quan trọng của CĐCS trong tham gia bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của NLĐ, chỉ tập trung vào việc tìm kiếm giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của công đoàn cấp trên mà ít chú trọng đề cập đến thực trạng về hoạt động của công đoàn cơ sở trong các doanh nghiệp. - Đặc biệt, sự tham gia quản lý nhà nước của công đoàn trong việc phát huy vai trò của mình, mà cụ thể là sự tham gia quản lý nhà nước của công đoàn Lâm Đồng chưa được quan tâm đúng mức, tạo điều kiện cho công đoàn tham gia tốt hơn trong lĩnh vực quản lý. Qua thực tế tham khảo, tra cứu để 8
  17. làm luận văn, tác giả nhận thấy những luận văn, đề tài... viết về công đoàn rất ít, nhất là vấn đề tham gia quản lý nhà nước hầu như chưa có. Bên cạnh đó từ thực tiễn của địa phương, việc tham gia của công đoàn với cơ quan quản lý nhà nước về lao động cũng còn ít nhiều mang tính hình thức, chưa cụ thể và quyết liệt nên chưa thật sự giải quyết thấu đáo các vấn đề mà NLĐ quan tâm, chưa đáp ứng được mong mỏi và kỳ vọng của họ vào tổ chức công đoàn. Chính vì vậy, việc nghiên cứu về “Sự tham gia quản lý nhà nước của công đoàn nhằm bảo vệ quyền lợi người lao động trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng” là việc làm mang ý nghĩa sâu sắc trong tình hình NLĐ và bối cảnh hoạt động công đoàn của tỉnh Lâm Đồng hiện nay, nhằm cải thiện tốt hơn sự tham của công đoàn vào quản lý nhà nước trên lĩnh vực lao động. Khi lựa chọn vấn đề còn mới này để triển khai, tác giả hy vọng tổ chức công đoàn có thể xem xét để áp dụng tùy theo tình hình của địa phương, của ngành và là nguồn tài liệu để các học sinh, sinh viên có thể tham khảo khi nghiên cứu về vấn đề này. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu - Luận văn phân tích sự tham gia quản lý nhà nước của công đoàn việc bảo vệ quyền lợi của NLĐ trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. - Những yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia quản lý nhà nước của công đoàn, những khó khăn, tồn tại hạn chế trong thực hiện chức năng tham gia quản lý nhà nước của công đoàn. - Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả tham gia quản lý nhà nước của công đoàn nhằm bảo vệ quyền lợi của NLĐ. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tìm hiểu thực trạng đội ngũ CNLĐ và tình hình vi phạm pháp luật về quyền, lợi ích của NLĐ; sự tham gia, mức độ tham gia quản lý nhà nước của công đoàn trong bảo vệ quyền, lợi ích của NLĐ trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. - Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả tham gia quản lý nhà nước của công đoàn trong bảo vệ quyền lợi của NLĐ trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. 9
  18. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Sự tham gia quản lý nhà nước của công đoàn nhằm bảo vệ quyền lợi cho NLĐ trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung nghiên cứu: Luận văn tìm hiểu từ góc độ lý luận và thực tiễn về sự tham gia quản lý nhà nước của công đoàn trong việc bảo vệ quyền lợi của NLĐ trên các phương diện làm việc, nghề nghiệp, thu nhập, an toàn, cuộc sống... của NLĐ tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. - Phạm vi về không gian: Công đoàn tỉnh Lâm Đồng trong bảo vệ quyền lợi NLĐ tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. - Phạm vi về thời gian: Từ năm 2014 đến năm 2019 (5 năm). 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp chung: Để giải quyết nhiệm vụ của luận văn và dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về vai trò, vị trí, chức năng của công đoàn, luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, phương pháp kết hợp logic và lịch sử... trong việc nghiên cứu để thực hiện được nhiệm vụ và đạt được mục đích đề ra. - Phương pháp nghiên cứu, điều tra thực tế. Tác giả in phiếu điều tra và phát cho NLĐ tại một số công ty để thu thập thông tin, làm căn cứ để đánh phân tích, đánh giá. Các công ty được lựa chọn đại diện cho mỗi ngành nghề và loại hình doanh nghiệp khác nhau, đối tượng lao động khác nhau, nên kết quả tổng hợp sẽ mang tính tổng quan nhất. Việc phát phiếu điều tra thông qua việc tổ chức các lớp tuyên truyền, giáo dục pháp luật hàng năm do LĐLĐ tỉnh Lâm Đồng tổ chức tại các công ty. Các lớp tập huấn này đều có chế độ bồi dưỡng cho NLĐ tham dự theo đề án tuyên truyền giáo dục pháp luật của tỉnh. Tác giả trực tiếp phát cho NLĐ và thu phiếu tại các buổi tập huấn cụ thể như sau: Tổng số phiếu điều tra là 450 phiếu bao gồm: Công ty Dalat Hasfarm - công nhân trồng sản xuất hoa 10
  19. cắt cành (150) phiếu, Công ty Scavi Bảo Lộc - công nhân may mặc (100 phiếu) và Công ty Cổ phần Ladophar Dược Lâm Đồng - công nhân sản xuất dược liệu (100 phiếu), Công ty cổ phần MTV dịch vụ đô thị Đà Lạt - công nhân môi trường (100 phiếu). Tổng số phiếu thu về là 437 phiếu (đạt 97%). Hầu hết NLĐ đều hợp tác và trách nhiệm trong việc cung cấp thông tin, do vậy kết quả thu được khá khách quan, chính xác, phản ánh đúng sự hiểu biết và những nguyện vọng, mong muốn của công nhân đối với tổ chức công đoàn. - Phương pháp thống kê kết hợp phân tích và tổng hợp từ những số liệu tổng hợp qua nghiên cứu, điều tra thực tế, tác giả đã tổng hợp, phân tích được những kết quả, tồn tại trong hoạt động tham gia quản lý của công đoàn, cũng như những vấn đề mà NLĐ quan tâm, kỳ vọng trong hoạt động tham gia quản lý nhà nước của công đoàn trong thời gian tới. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 6.1. Ý nghĩa lý luận - Luận văn làm rõ lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam và vận dụng những quan điểm trên vào nghiên cứu sự tham gia quản lý nhà nước của công đoàn trong việc bảo vệ quyền lợi của NLĐ trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. - Làm rõ những quan điểm của các nhà nghiên cứu trong hoạt động của công đoàn trong giai đoạn hội nhập hiện nay. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Từ những thực trạng và phân tích của luận văn, các cấp công đoàn có thể nghiên cứu và áp dụng trong thực tiễn để nâng cao chất lượng, hiệu quả bảo vệ quyền, lợi ích cho NLĐ thông qua hoạt động tham gia quản lý nhà nước của công đoàn. - Những đề xuất và kiến nghị trong luận văn có thể giúp cho cán bộ làm công tác công đoàn chuyên trách tại Lâm Đồng có cơ sở để nghiên cứu, đề ra những chương trình, kế hoạch hoạt động công đoàn trong thời gian tới. 7. Bố cục của luận văn 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2