Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Tổ chức và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội
lượt xem 7
download
Đề tài hướng tới làm rõ thực trạng về tổ chức và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội, trên cơ sở thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật hiện hành và kiến nghị các giải pháp hoàn thiện về tổ chức và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu cải cách bộ máy nhà nước trong giai đoạn hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Tổ chức và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội
- BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI NGUYỄN THỊ THÊU TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG Hà Nội, 2020
- BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI NGUYỄN THỊ THÊU TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 83.40.403 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: Ts. Vũ Thị Thu Hằng Hà Nội, 2020
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Công trình được thực hiện dưới sự giúp đỡ, hướng dẫn của các thầy, cô giáo, cùng sự hỗ trợ của gia đình và đồng nghiệp. Các số liệu, ví dụ, trích dẫn và thông tin trong luận văn là chính xác, tin cậy và trung thực. Kết quả nghiên cứu chưa được công bố ở một tài liệu nào khác. Tôi xin chân thành cảm ơn! Học viên Nguyễn Thị Thêu
- ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban Giám hiệu, các Khoa, Phòng và quý Thầy, Cô trong Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã tận tình và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Vũ Thị Thu Hằng, người đã trực tiếp hướng dẫn đề tài cho tôi với sự chỉ dẫn nhiệt tình và tận tâm. Bên cạnh đó, tôi cũng gửi lời cảm ơn của mình đến Lãnh đạo, các đồng nghiệp ở cơ quan Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội, bạn bè và gia đình luôn quan tâm, tạo điều kiện, chia sẻ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu luận văn. Trong khuôn khổ của một luận văn, đề tài này không thể giải quyết toàn bộ các vấn đề một cách trọn vẹn, vì vậy, kết quả nghiên cứu của đề tài không tránh khỏi có nhiều hạn chế, thiếu sót. Tác giả mong nhận được sự góp ý của quý Thầy, Cô, đồng chí lãnh đạo cơ quan Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội và bạn bè, đồng nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn!
- iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Các từ được viết tắt Viết tắt Công chức, viên chức CC,VC Cơ quan chuyên môn CQCM Dịch vụ công DVC Hội đồng nhân dân HĐND Nông nghiệp và Phát triển nông thôn NN&PTNT Quản lý nhà nước QLNN Tổ chức bộ máy TCBM Thủ tục hành chính TTHC Ủy ban nhân dân UBND
- iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................................iii MỤC LỤC ............................................................................................................................ iiii PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................................. 1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài ............................................................ 4 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................... 6 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 7 5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................................... 7 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài ................................................................................. 8 7. Bố cục của luận văn .............................................................................................................. 9 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH...................... 10 1.1. Những vấn đề chung về cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ..... 10 1.1.1. Khái niệm cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ............................... 10 1.1.2. Vị trí, chức năng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ..................... 11 1.1.3. Đặc điểm của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh .......................... 12 1.2. Tổ chức và hoạt động của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 14 1.2.1. Tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ............................ 14 1.2.2. Hoạt động của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ......................... 18 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh ................................................................................................................................................ 22 1.3.1. Các yếu tố bên trong ..................................................................................................... 22 1.3.2. Các yếu tố bên ngoài..................................................................................................... 24 Tiểu kết chương 1 ................................................................................................................. 26 Chương 2.THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÀNH PHỐ HÀ NỘI .............................................. 27 2.1. Thực trạng tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội ................................................................................................................................................ 27 2.1.1. Vị trí, chức năng của Sở ............................................................................................... 27 2.1.2. Tổ chức bộ máy của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội ....... 27
- v 2.1.3 Nguồn nhân lực của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội ........ 30 2.1.4. Đánh giá thực trạng tổ chức Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội.32 2.2. Thực trạng hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội ... 37 2.2.1. Nguyên tắc hoạt động của Sở ....................................................................................... 37 2.2.2 Phương thức hoạt động của Sở ...................................................................................... 38 2.2.3. Nội dung hoạt động của Sở........................................................................................... 40 2.2.4. Đánh giá hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội . 43 Tiểu kết Chương 2 ................................................................................................................ 48 Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................................................................................................................ 49 3.1. Định hướng hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội ............................................................................................... 49 3.1.1. Sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả .................................. 49 3.1.2. Đổi mới hoạt động gắn với trách nhiệm của người đứng đầu ...................................... 51 3.1.3. Hoàn thiện cơ chế hoạt động theo hướng dân chủ, công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình. ................................................................................................................................. 53 3.2. Giải pháp hoàn thiện Tổ chức và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội ......................................................................................................... 56 3.2.1. Xác định vị trí pháp lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội ................................................................................................................................................ 56 3.2.2. Tiếp tục đổi mới, sắp xếp cơ cấu tổ chức theo hướng tinh gọn .................................... 56 3.2.3. Hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ của Sở, tăng cường cơ chế phân cấp, ủy quyền ....... 58 3.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ........................................................................... 59 3.2.5. Tăng cường nguồn lực vật chất, đảm bảo điều kiện hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội .................................................................................. 61 Tiểu kết Chương 3 ................................................................................................................ 62 KẾT LUẬN ........................................................................................................................... 63 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 64 PHỤ LỤC
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Tổ chức và hoạt động của cơ quan, đơn vị nói chung là hai yếu tố có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, có ảnh hưởng đến sự tồn tại, phát triển của cơ quan, đơn vị đó. Hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước là quản lý hành chính nhà nước, là hoạt động chịu sự chi phối, tác động của yếu tố tổ chức. Khi tổ chức bộ máy thay đổi sẽ kéo theo hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước đó thay đổi. Vấn đề là sự phân công trong nội bộ hệ thống tổ chức, việc xác định nhiệm vụ cho các cơ quan khác nhau để tạo được sự điều hoà, phối hợp cần thiết nhằm bảo đảm thực hiện được mục tiêu tổng thể của hệ thống các cơ quan hành chính và cả bộ máy nhà nước nói chung. Cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ tránh được sự chồng chéo, vướng mắc, dễ dàng phối hợp, điều chỉnh công việc trong thực hiện nhiệm vụ, tiết kiệm thời gian; ngược lại nếu cơ cấu bất hợp lý sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động. Bộ máy hành chính là một chỉnh thể và mỗi cơ quan hành chính là một bộ phận, cả bộ máy chỉ hoạt động tốt khi mỗi bộ phận vừa thực hiện tốt nhiệm vụ của mình vừa phối hợp tốt với các bộ phận khác để hoàn thành được mục tiêu chung. Hiện nay, định hướng đối với tổ chức và hoạt động của các cơ quan chuyên môn thực hiện chức năng tham mưu, quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực là vấn đề cấp thiết đặt ra cho công tác quản lý nhà nước trong việc xây dựng cơ cấu tổ chức và hoạt động của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước đã có nhiều văn bản quan trọng về việc sắp xếp các cơ quan trong bộ máy nhà nước, hệ thống chính trị. Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đưa ra nhiệm vụ cần phải triển khai: “rà soát lại bộ máy các sở, ban, ngành ở địa phương để kiện toàn các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện theo hướng thu gọn đầu mối, giảm bớt khâu trung gian, quản lý đa ngành, đa lĩnh vực” [7]. Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị Trung ương lần thứ sáu khóa XII về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả:‘‘hoàn thiện tổ chức bộ máy chính quyền cấp tỉnh, cấp huyện theo hướng quy định khung cơ quan chuyên môn giúp việc cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; Rà soát, điều chỉnh, khắc phục những chồng chéo, không rõ về chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
- 2 dân cấp tỉnh, cấp huyện, giữa Ủy ban nhân dân cấp huyện với các sở, ngành cấp tỉnh’’; ‘‘quy định khung số lượng các cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và khung số lượng cấp phó của các cơ quan này’’[2]. Nghị quyết số 56/2017/QH14 ngày 24/11/2017 của Quốc hội khóa XIV về việc tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả đặt ra yêu cầu phải sắp xếp tổ chức bộ máy hành chính ở địa phương theo hướng thu gọn đầu mối, giảm cấp trung gian, tăng cường quản lý đa ngành, đa lĩnh vực[28]. Điều 9 của Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định cơ quan chuyên môn cấp tỉnh như sau: cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân được tổ chức ở cấp tỉnh là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước cấp trên. Tổ chức và hoạt động của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cấp trên. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý nhà nước về lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn thành phố Hà Nội. Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước, thành phố Hà Nội về sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã triển khai kiện toàn sắp xếp tổ chức bộ máy và đạt được kết quả nhất định. Trước khi sắp xếp (năm 2016), các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở có 33 đầu mối gồm 8 phòng chuyên môn, 8 chi cục và 17 đơn vị sự nghiệp. Sau sắp xếp (năm 2020), Sở còn 21 đầu mối gồm 5 phòng; 8 chi cục và 8 đơn vị sự nghiệp, giảm 12 đầu mối. tổ chức bộ máy của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được sắp xếp tinh giản các đầu mối, giảm bớt sự cồng kềnh, chồng chéo, nhiều đầu mối của bộ máy, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Sở. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai còn bộc lộ nhiều bất cập vì chưa có quy định chính thức về điều chỉnh cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn ở cấp tỉnh, bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật chuyên ngành và tính thống nhất về phân công thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực, về số lượng các sở, phòng, ban, số lượng cấp phó, đơn vị nào sáp nhập với nhau; số cán bộ, công chức, viên chức
- 3 tại những đơn vị sẽ được tổ chức, sắp xếp lại vẫn còn băn khăn về bố trí công việc sau khi sáp nhập, tỷ lệ dư thừa số người làm việc tại vị trí việc làm hành chính, kế toán, kế hoạch ở các đơn vị sáp nhập dẫn tới một vị trí việc làm nhiều người làm. Các công trình nghiên cứu khoa học tổ chức đã đúc kết, chỉ ra những vấn đề mang tính chất nguyên lý cho thực hiện công tác tổ chức, đó là: bất kỳ chức năng quản lý nhà nước nào cũng phải có tổ chức để thực hiện; không có tổ chức, con người của tổ chức thì sẽ không đảm đương chức năng, nhiệm vụ; một tổ chức hay con người của tổ chức có thể đảm đương một hoặc nhiều chức năng, nhiệm vụ khác nhau; cùng một chức năng thì không giao cho nhiều tổ chức; bất kỳ vùng, miền, lãnh thổ nào cũng được tổ chức theo nguyên lý này. Tuy nhiên, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy cơ quan nhà nước hiện nay vẫn mang tính chất cơ học. Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị Trung ương lần thứ sáu khóa XII chỉ ra nguyên nhân hạn chế, bất cập trong vấn đề sắp xếp tổ chức bộ máy [2]. Đó là mô hình tổng thể về tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị chưa được hoàn thiện. Nhận thức, ý thức trách nhiệm của một số cấp ủy, tổ chức đảng chưa đầy đủ, toàn diện về tầm quan trọng, tính cấp thiết và những yêu cầu đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy hệ thống chính trị. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo thiếu kiến quyết, đồng bộ; còn tình trạng nể nang, ngại va chạm, lợi ích cục bộ; tư tưởng bao cấp, tâm lý dựa dẫm chờ vào Nhà nước còn khá phổ biến. Công tác tổ chức bộ máy và biên chế chưa chặt chẽ và chưa tập trung thống nhất vào một đầu mối. Trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành vẫn quy định về tổ chức bộ máy, biên chế, một số văn bản pháp luật về tổ chức còn nội dung chưa phù hợp. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là một trong những cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được thành lập theo Nghị định số 24/2014/NĐ- CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nay được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ). Xuất phát từ lý do trên, việc cần phải nghiên cứu và làm sáng tỏ lý luận, thực tiễn để phát hiện ra những thiết sót, hạn chế, từ đó đề xuất những biện pháp hoàn thiện về tổ chức và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội là hết sức cấp thiết. Vì vậy, học viên lựa chọn đề tài: “Tổ chức và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý công theo định hướng ứng dụng.
- 4 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài Hiện nay trong nước có một số công trình nghiên cứu, đề tài khoa học và bài viết liên quan đến vấn đề tổ chức và hoạt động của cơ quan nhà nước, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân, trong đó đáng chú ý là một số công trình sau: - Đối với những vấn đề lý luận và pháp lý về tổ chức và hoạt động của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: + Cuốn sách: “Hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Bộ, cơ quan ngang Bộ trong quá trình cải cách hành chính ở Việt Nam hiện nay”, của tác giả Đặng Xuân Phương (2011), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội [26]. Công trình đã tập trung nghiên cứu các nội dung quan trọng trong cải cách bộ máy hành chính nhà nước Trung ương. Cuốn sách đã nghiên cứu cơ sở lý luận về khái niệm, tính chất, vai trò, chức năng nhiệm vụ của Bộ, Cơ quan ngang Bộ, đồng thời đã nêu lên cơ cấu tổ chức, hình thức hoạt động, cơ chế làm việc và nêu ra những bất cập, hạn chế về tổ chức và hoạt động của Bộ, Cơ quan ngang Bộ ở Việt Nam, có tham khảo kinh nghiệm cải cách hành chính của một số nước trên thế giới, đa đề ra một số phương hướng và giải pháp cho việc hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Bộ, Cơ quan ngang Bộ ở Việt Nam trong cải cách hành chính, một vấn đề quan trọng của tiến trình đổi mới, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước. + Luận án Tiến sĩ luật học: “đổi mới tổ chức và hoạt động của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Tạ Quang Ngọc (năm 2013) [23]. Luận án là công trình nghiên cứu một cách toàn diện, sâu sắc về tổ chức và hoạt động của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các cấp trong điều kiện đổi mới và hội nhập quốc tế ở Việt Nam. Luận án có những đóng góp mới về khoa học. Đó là việc tập trung phân tích toàn diện, đầy đủ, sâu sắc về tổ chức và hoạt động của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện. Với cách tiếp cận có hệ thống, luận án góp phần hoàn thiện lý luận về tổ chức và hoạt động của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân trong việc thực hiện quản lý trên các ngành, lĩnh vực của đời sống xã hội. Luận án đã xây dựng được khái niệm, đặc điểm về cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân, phân tích sâu sắc, làm rõ vị trí, nhiệm vụ, chức năng, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân. Luận án cũng đã đưa ra một số những giải pháp thiết thực và khả thi nhằm bảo đảm lựa chọn một mô hình tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân mỗi cấp, bảo đảm tính thống nhất, tính đặc thù
- 5 của các cấp chính quyền, của từng địa phương, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực công tác từ trung ương đến cơ sở được thống nhất và hiệu quả. Tuy nhiên, luận án đề cập đến cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân nói chung, chưa đi sâu phân tích tổ chức và hoạt động của một cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc trung ương. Luận án hoàn thành năm 2013, trước khi Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị Trung ương lần thứ sáu khóa XII được ban hành. Mặc dù vậy, luận án là nguồn tài liệu tham khảo có giá trị lớn để tác giả nghiên cứu và hoàn thành đề tài luận văn này. - Đối với thực trạng pháp lý quy định về tổ chức và hoạt động: Bài viết của Phạm Công Hiệp đăng trên Tạp chí Tổ chức nhà nước với tựa đề “một số đề xuất về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện”[15]; Bài viết của Trần Thị Diệu Oanh đăng trên Tạp chí Tổ chức nhà nước với tựa đề “bàn về cách thiết kế tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh”[25]. Bài viết của Phạm Thị Thanh Huyền đăng trên Tạp chí Quản lý nhà nước “thực trạng sáp nhập, hợp nhất tổ chức hành chính nhà nước Việt nam hiện nay”[20]. Các bài viết đã khái quát thực trạng tổ chức và hoạt động, đánh giá việc sắp xếp tổ chức bộ máy hành chính nói chung và tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh nói riêng hiện nay đáp ứng yêu cầu đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Đồng thời, bài viết đề xuất việc thiết kế, điều chỉnh tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải mang tính khả thi, phù hợp, được kiểm chứng từ thực tế, vừa mang tính khoa học, vừa đảm bảo cơ sở pháp lý thống nhất, chặt chẽ, đồng thời phải đưa ra quy định khung về số lượng cơ quan chuyên môn, tiêu chí thành lập tổ chức, biên chế tối thiểu, số lượng cấp phó tối đa của một tổ chức hành chính ở địa phương làm cơ sở để phân cấp cho chính quyền địa phương quyết định sắp xếp tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh một cách phù hợp. Đây là các công trình đã chỉ ra từ thực tiễn pháp lý quy định về tổ chức và hoạt động của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đưa ra phương hướng đổi mới tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo hướng tinh giản, gọn nhẹ, bảo đảm quản lý đa ngành, đa lĩnh vực. Cuốn sách: “Đổi mới tổ chức và hoạt động của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân ở Việt Nam hiện nay”, tác giả Tạ Quang Ngọc (2015), Nxb Chính trị
- 6 Quốc gia, Hà Nội [24]. Tác giả viết dựa trên cơ sở nghiên cứu thực trạng từ khi bắt đầu công cuộc đổi mới ở nước ta đến nay, chỉ ra những thành tựu, hạn chế, bất cập trong thực tiễn tổ chức và hoạt động của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân, nguyên nhân của thực trạng, từ đó tác giả đã đưa ra những đề xuất về phương hướng, giải pháp nhằm tiếp tục đổi mới, hoàn thiện tổ chức và hoạt động của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân trong thời gian tới. Tóm lại, các công trình nêu trên nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các cấp nói chung chưa nghiên cứu chuyên biệt, có hệ thống về tổ chức và hoạt động của một cơ quan chuyên môn tham mưu về lĩnh vực cụ thể thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Chưa có công trình nào đề cập đến thực trạng tổ chức và hoạt động của cơ quan chuyên môn phụ trách lĩnh vực chuyên ngành tại một địa phương cụ thể. Các nghiên cứu tác giả đề cập đến thường được nhìn nhận góc độ của khoa học luật, ít nhìn nhận vấn đề từ góc nhìn của khoa học quản lý công. Tuy nhiên, đây là những cơ sở lý luận và thực tiễn, nguồn tài liệu rất phong phú để tham khảo, định hướng cho việc tiếp cận, vận dụng nghiên cứu để hoàn thiện tổ chức và hoạt động của cơ quan chuyên môn theo ngành, lĩnh vực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cụ thể là Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề tài hướng tới làm rõ thực trạng về tổ chức và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội, trên cơ sở thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật hiện hành và kiến nghị các giải pháp hoàn thiện về tổ chức và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu cải cách bộ máy nhà nước trong giai đoạn hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, Luận văn đặt ra và giải quyết các nhiệm vụ chủ yếu sau: - Luận giải những vấn đề lý luận và pháp lý về tổ chức và hoạt động của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hiện nay. - Phân tích vị trí, chức năng, cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ quyền hạn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội trên cơ sở pháp luật hiện
- 7 hành quy định. Qua đó, đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội. - Đề xuất giải pháp để hoàn thiện, thực hiện hiệu quả tổ chức và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: + Về tổ chức: Nghiên cứu cơ cấu tổ chức của Sở theo quy định của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện. + Về hoạt động: Hoạt động của Sở gồm hoạt động tham mưu quản lý nhà nước về ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và hoạt động nội bộ; Đề tài tập trung nghiên cứu về một số lĩnh vực hoạt động nổi bật như: xây dựng nông thôn mới, chăn nuôi và thú y, trồng trọt và bảo vệ thực vật, thủy lợi và đê điều. - Về không gian: Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn thành phố Hà Nội. - Về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực tiễn tổ chức và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội trong khoảng thời gian từ năm 2015 - 2020. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp luận: Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác-Lênin; các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước về tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, lĩnh vực hoạt động của cơ quan chuyên môn trong bộ máy hành chính nhà nước. - Phương pháp cụ thể gồm: (1) thống kê mô tả và mô hình hóa số liệu dưới dạng bảng biểu để đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của Sở Nông nghiệp và
- 8 Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội; (2) phân tích tổng hợp hệ thống số liệu đã được thống kê, mô tả, phân tích thực trạng về tổ chức và hoạt động của Sở, để đúc rút thành những nhận định mang tính chất cốt lõi về những vấn đề liên quan đến tổ chức và hoạt động của Sở; (3) thực hiện phương pháp so sánh đối chiếu giữa quy định của pháp luật, giữa yêu cầu của các cơ quan chuyên môn ở trung ương với tình hình thực tế diễn ra tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội; (4) phương pháp khảo sát thực tế từ việc học viên trực tiếp làm việc, phối hợp, trao đổi nghiệp vụ với công chức, viên chức các phòng chức năng, đơn vị thuộc Sở để tham mưu về tổ chức bộ máy và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội; (5) phương pháp khảo sát bằng phiếu điều tra: Số lượng phiếu phát ra 300 phiếu. Số phiếu thu về 280 phiếu. Số phiếu hợp lệ 280. Đối tượng điều tra: cá nhân, tổ chức tham gia sử dụng dịch vụ công của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội. Đơn vị khảo sát: các Chi cục thuộc Sở tham mưu quản lý nhà nước về chăn nuôi và thú y, trồng trọt và bảo vệ thực vật, kiểm lâm, thủy sản và Bộ phận một cửa cơ quan Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội. Việc lựa chọn các Chi cục trên để khảo sát và điều tra đại diện cho các lĩnh vực thuộc Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn quản lý Phương pháp khảo sát điều tra bằng phiếu hỏi được áp dụng để khảo sát các nhận định và đánh giá từ phía cá nhân, tổ chức đã sử dụng dịch vụ công, làm cơ sở để đưa ra những nhận định, đánh giá và đề xuất giải pháp về hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 6.1. Ý nghĩa lý luận Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần bổ sung, hoàn thiện và làm sâu sắc thêm những vấn đề lý luận về tổ chức và hoạt động của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Đồng thời, đề tài chỉ ra được rằng thực tiễn tổ chức bộ máy cồng kềnh, lạc hậu sẽ dẫn tới hoạt động của tổ chức không hiệu quả. Đề tài cũng được sử dụng làm tài liệu tham khảo có giá trị trong hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao chất lượng hoạt động của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh - cụ thể là Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội. Các định hướng và giải pháp đề xuất của đề tài góp phần hoàn thiện chính sách, pháp luật về tổ chức và hoạt động, về quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức, mối quan hệ công tác của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội trong điều kiện đổi mới và hội nhập của thành phố Hà Nội nói riêng và đất nước nói chung.
- 9 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Với những đánh giá về thực trạng tổ chức bộ máy và kết quả hoạt động của Sở, xác định những khó khăn, tồn tại, nguyên nhân và đề xuất giải pháp cần tập trung thực hiện để nâng cao hiệu quả tổ chức và hoạt động của Sở. Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu để tham khảo, vận dụng hoàn thiện các giải pháp đồng bộ về tổ chức và hoạt động trong điều kiện cụ thể của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác, hoạt động của Sở. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, phụ lục bảng biểu-sơ đồ, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 Chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về tổ chức và hoạt động của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Chương 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội. Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội.
- 10 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH 1.1. Những vấn đề chung về cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 1.1.1. Khái niệm cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Cơ quan hành chính nhà nước là một bộ phận cấu thành của bộ máy Hành chính chính nhà nước, được thành lập theo quy định của pháp luật để thực hiện chức năng quản lý, điều hành (chức năng hành pháp) đối với mọi mặt của đời sống xã hội. Hiện nay, cơ quan hành chính nhà nước phân loại theo cấp bậc hành chính-lãnh thổ có cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương gồm: Chính Phủ, các Bộ, Cơ quan ngang Bộ và cơ quan hành chính nhà nươc ở địa phương gồm: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, ủy ban nhân dân cấp huyện, ủy ban nhân dân cấp xã. Trong cơ cấu tổ chức của UBND cấp tỉnh có các CQCM trực thuộc theo quy định của pháp luật. Theo quy định tại Điều 9, Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, CQCM thuộc UBND cấp tỉnh là cơ quan tham mưu, giúp UBND thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, uỷ quyền của cơ quan nhà nước cấp trên. CQCM thuộc UBND chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của cơ quan QLNN về ngành, lĩnh vực cấp trên [29]. Theo quy định tại Điều 3, Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các CQCM thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì Sở và cơ quan tương đương Sở là cơ quan thuộc UBND cấp tỉnh; thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của UBND cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp tỉnh [30]. Theo Giáo trình Hành chính công của Học viện Hành chính quốc gia, thì các bộ phận thuộc cơ quan chấp hành tại địa phương thường được tổ chức theo nhóm các chức năng, nhằm giúp người đứng đầu hành pháp thực hiện đồng thời cả hai nhiệm vụ: quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn và giải quyết các vấn đề đòi hỏi của địa phương. Các bộ phận giúp việc để điều hành các hoạt động chuyên môn về quản lý hành chính nhà nước tại địa phương. Việc tổ chức thành các bộ phận chức năng gọi tên là Sở, phòng. Sở, phòng là tên gọi chung nhất cho các cơ quan chức năng của cơ quan chấp hành tại địa phương. Việc hình thành các sở đều dựa trên nguyên tắc
- 11 chuyên môn hay tổng hợp. Tại các cơ quan hành chính đại phương, các sở có thể là chuyên ngành như công nghiệp, nông nghiệp, cũng có thể là sở tổng hợp như kế hoạch hay tài chính. Sở, phòng là cơ quan chuyên môn nên trên thực tế chịu sự quản lý của cả cơ quan hành chính địa phương và cơ quan hành chính cấp trên [17,tr.201]. Như vậy, CQCM thuộc UBND cấp tỉnh là cơ quan thuộc UBND cấp tỉnh, có cơ cấu tổ chức và hoạt động ổn định trên cơ sở các quy định của pháp luật nhằm giúp UBND cùng cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với một số ngành, lĩnh vực nhất định ở địa phương hoặc quan niệm CQCM là một bộ phận cấu thành của UBND, cụ thể là các Sở, Ban, Ngành của UBND là các cơ quan thực hiện chức năng quản lý chuyên môn trong phạm vi địa phương mình. CQCM được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc hai chiều và phụ thuộc vào UBND cùng cấp và CQCM cấp trên. Trực tiếp chịu sự chỉ đạo, điều hành của UBND cấp tỉnh và gián tiếp chịu sự chỉ đạo về chuyên môn của cơ quan hành chính “ngành dọc” cấp trên theo quy định của pháp luật. 1.1.2. Vị trí, chức năng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Mỗi cơ quan, tổ chức trong bộ máy hành chính nhà nước có một cách thức thành lập riêng trong khuôn khổ quy định của pháp luật. Các văn bản pháp luật cho phép thành lập mang lại các địa vị pháp lý khác nhau cho từng cơ quan trong hệ thống tổ chức hành chính nhà nước. Địa vị pháp lý của từng cơ quan được xác định rõ ràng trong các hoạt động của từng cơ quan, tổ chức và của cả bộ máy hành chính nhà nước. Theo quy định của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các CQCM thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là cơ quan thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của UBND cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp tỉnh [8]. Đó là, trình UBND cấp tỉnh dự thảo quyết định, chỉ thị; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính Nhà nước về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý Nhà nước được giao; trình Chủ tịch Ủy UBND cấp tỉnh dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch UBND cấp tỉnh. Ngoài ra, Sở còn giúp UBND cấp tỉnh quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc các lĩnh vực quản lý của CQCM theo quy định của pháp luật; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc ngành, lĩnh vực quản lý đối với CQCM cấp dưới theo hệ thống ngành dọc.
- 12 Như vậy CQCM thuộc UBND cấp tỉnh có vị trí tham mưu, giúp việc cho UBND cấp tỉnh quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và đảm bảo sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác của địa phương; chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND cấp tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ của CQCM cấp trên. Thủ trưởng CQCM thuộc UBND cấp tỉnh chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước UBND và CQCM cấp trên và khi cần thiết thì báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân cùng cấp. Chính phủ quy định tổ chức và hoạt động của CQCM thuộc UBND cấp tỉnh. Với vị trí là CQCM thuộc UBND nên hoạt động của CQCM mang tính chất “tham mưu giúp việc” cho UBND trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, cụ thể như dự thảo các quyết định, các chương trình, kế hoạch ngắn hạn, dài hạn, trung hạn và hàng năm, trên các lĩnh vực quản lý được phân công phụ trách hoặc giúp UBND quản lý một số hoạt động đối với tổ chức, cá nhân trong phạm vi thẩm quyền của UBND cùng cấp tại địa phương; tham mưu, dự thảo Nghị quyết về chính sách của ngành, lĩnh vực giúp HĐND cấp tỉnh; thực hiện những nhiệm vụ khi được UBND giao, phân cấp, ủy quyền cũng như thực hiện công tác thanh, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật đối với các cá nhân, tổ chức thuộc ngành, lĩnh vực quản lý Nhà nước tại địa phương. CQCM cấp tỉnh chịu sự hướng dẫn, chỉ đạo về chuyên ngành của cơ quan có thẩm quyền riêng ở Trung ương [xem phụ lục số 01,tr.1]. Do hệ thống thứ bậc trong quản lý hành chính, CQCM cấp tỉnh đều có mối quan hệ với cơ quan chuyên môn ở cấp huyện. Huyện cũng được tổ chức có CQCM, về nguyên tắc không khác nhiều so với cấp tỉnh. Cách thức tổ chức này của các CQCM ở Chính phủ và các cơ quan hành chính địa phương tạo nên một hình thức kết hợp vừa chịu trách nhiệm chuyên môn thống nhất vừa đảm bảo tính đặc thù của địa phương. Đó là sự phân công, phân cấp, phối hợp thực hiện quản lý ngành, lĩnh vực thống nhất từ trung ương tới địa phương 1.1.3. Đặc điểm của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh CQCM thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện có đặc điểm chung là các CQCM thuộc UBND, có thẩm quyền chuyên môn với vị trí, tính chất tham mưu, giúp UBND cùng cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực hoặc một số ngành, một số lĩnh vực ở địa phương; có cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động theo quy định của pháp luật nhằm giải quyết các công việc của công dân, tổ chức trong phạm vi thực hiện nhiệm vụ chấp hành, điều hành của cơ quan hành chính
- 13 nước cùng cấp, bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác từ trung ương đến địa phương, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả và thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước của UBND cùng cấp ở địa phương. Tuy nhiên, đối với CQCM thuộc UBND cấp tỉnh có đặc điểm riêng: - CQCM thuộc UBND khác với CQCM ở trung ương là Bộ và Cơ quan ngang Bộ, các CQCM thuộc UBND đóng vai trò “tham mưu, giúp UBND” thực hiện các chức năng quản lý nhà nước theo ngành trên địa bàn lãnh thổ. Vì vậy, CQCM thuộc UBND cấp tỉnh không phải là cơ quan hiến định, mà hiện nay được thành lập trên cơ sở các văn bản QPPL dưới luật quy định và điều chỉnh trực tiếp. - CQCM thuộc UBND cấp tỉnh là CQCM thẩm quyền riêng thuộc bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương chỉ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực ở phạm vi quản lý của UBND cấp tỉnh. - Do đặc thù hoạt động theo ngành, lĩnh vực, nên CQCM thuộc UBND cấp tỉnh có mối quan hệ “phụ thuộc” về tổ chức và chịu sự chỉ đạo, điều hành của UBND cấp tỉnh. - Chính quyền địa phương thực hiện quản lý nhà nước mang tính toàn diện tất cả các vấn đề trên địa bàn lãnh thổ. Giúp việc cho hoạt động quản lý nhà nước mang tính chuyên ngành trên địa bàn lãnh thổ được thực hiện thông qua các CQCM. CQCM thuộc UBND cấp tỉnh là cơ quan nằm trong quan hệ song trùng trực thuộc, vừa là CQCM, chấp hành sự điều hành của UBND cấp tỉnh, vừa là cơ quan hành chính nhà nước trực thuộc cơ quan hành chính cấp trên theo ngành dọc. Nghị định 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định cụ thể về cách thức tổ chức và hoạt động của CQCM thuộc UBND cấp tỉnh. Nghị định đã tiếp cận phương thức tổ chức các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh theo hướng “tinh gọn, hợp lý, hiệu lực, hiệu quả”, tổ chức sở “quản lý đa ngành, đa lĩnh vực”. Theo Nghị định các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh không nhất thiết phải đặt các tổ chức tương ứng ở cấp tỉnh với các Bộ, cơ quan ngang Bộ ở cấp Trung ương và việc tổ chức CQCM ở các vùng miền khác nhau thì khác nhau để đảm bảo phù hợp với điều kiện tự nhiên, dân số, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương, yêu cầu cải cách hành chính nhà nước, phân cấp quản lý và tránh sự chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn với các tổ chức thuộc Bộ, Cơ quan ngang Bộ.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Tổ chức khoa học tài liệu lưu trữ tại Trường Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh
121 p | 82 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Chất lượng dịch vụ hành chính công tại UBND huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An
89 p | 62 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Đánh giá chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội
72 p | 55 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý công tác văn thư - lưu trữ của Trường Sĩ quan Kỹ thuật quân sự
138 p | 47 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Chất lượng đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã tại huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang
72 p | 46 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng
104 p | 38 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo từ thực tiễn huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh hiện nay
104 p | 67 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
82 p | 44 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Thực hiện chính sách người có công trên địa bàn huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng
104 p | 42 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Thực hiện cơ chế tự chủ ở Đài Phát thanh – Truyền hình tỉnh Lâm Đồng
27 p | 51 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Thực hiện chính sách phát triển ngành nghề nông thôn ở huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội
79 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tại Tổng cục Khí tượng Thủy văn
81 p | 53 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân phường tại thành phố Đà Lạt tỉnh Lâm Đồng
69 p | 33 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Chất lượng viên chức hành chính tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
99 p | 42 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức tại Nhà khách Tổng Liên Đoàn Lao động Việt Nam
78 p | 39 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
85 p | 44 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Tổ chức và quản lý tài liệu lưu trữ của UBND thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai
69 p | 30 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Hiện đại hóa công tác quản lý văn bản tại Uỷ ban nhân dân huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
81 p | 51 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn