intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của đổi mới sản phẩm xanh, đổi mới quy trình xanh, chấp nhận rủi ro đến thành công của sản phẩm mới xanh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:120

26
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là xác định những nhân tố ảnh hưởng của các đổi mới sản phẩm xanh, đổi mới quy trình sản phẩm xanh và chấp nhận rủi ro đến thành công của sản phẩm mới xanh; kiểm định mô hình về mối quan hệ đổi mới sản phẩm xanh, đổi mới quy trình sản phẩm xanh và chấp nhận rủi ro đến thành công của sản phẩm mới xanh của các doanh nghiệp sản xuất nhựa, bao bì, túi ni lon trên địa bàn tại thành phố Hồ Chí Minh... Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của đổi mới sản phẩm xanh, đổi mới quy trình xanh, chấp nhận rủi ro đến thành công của sản phẩm mới xanh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LỜI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CAM ĐOAN KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH Tôi tên Trần Thiện Tính là học viên cao học khóa 27, hướng nghiên cứu của trường -----oOo----- Đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh, tác giả của nghiên cứu được trình bày trong luận văn này. TRẦN THIỆN TÍNH Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Ảnh hưởng của đổi mới sản phẩm xanh, đổi mới quy trình xanh, chấp nhận rủi ro đến thành công của sản phẩm mới xanh, trường hợp các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm nhựa, bao bì, túi ni lon các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”, là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học độc lập và nghiêm túc, trong quá trình nghiên cứu, tác giả có tham khảo và ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỔI MỚI SẢN PHẨM XANH, trích dẫn tài liệu của các tác giả trong nước và các nhà nghiên cứu trên thế giới, được ĐỔI chú MỚI QUY thích trong TRÌNH phần tài XANH, CHẤP NHẬN RỦI RO liệu tham khảo. ĐẾN THÀNH CÔNG CỦA SẢN PHẨM MỚI XANH Tôi xin cam đoan những điều trên là đúng sự thật và tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm. Thành phố Hồ Chí Minh, 2019 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Trần Thiện Tính TP. Hồ Chí Minh – Năm 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH -----oOo----- TRẦN THIỆN TÍNH ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỔI MỚI SẢN PHẨM XANH, ĐỔI MỚI QUY TRÌNH XANH, CHẤP NHẬN RỦI RO ĐẾN THÀNH CÔNG CỦA SẢN PHẨM MỚI XANH Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh (hướng nghiên cứu) Mã số: 8340101 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS HỒ ĐỨC HÙNG TP. Hồ Chí Minh – Năm 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi tên Trần Thiện Tính là học viên cao học khóa 27, hướng nghiên cứu của trường Đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh, tác giả của nghiên cứu được trình bày trong luận văn này. Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Ảnh hưởng của đổi mới sản phẩm xanh, đổi mới quy trình xanh, chấp nhận rủi ro đến thành công của sản phẩm mới xanh, trường hợp các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm nhựa, bao bì, túi ni lon các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”, là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học độc lập và nghiêm túc, trong quá trình nghiên cứu, tác giả có tham khảo và trích dẫn tài liệu của các tác giả trong nước và các nhà nghiên cứu trên thế giới, được chú thích trong phần tài liệu tham khảo. Tôi xin cam đoan những điều trên là đúng sự thật và tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm. Thành phố Hồ Chí Minh, 2020 Trần Thiện Tính
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH TÓM TẮT ABSTRACT 1.1 Đặt vấn đề .................................................................................................... - 1 - 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... - 4 - 1.3 Đối tượng nghiên cứu và Phạm vi nghiên cứu: ............................................. - 5 - 1.4 Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. - 5 - 1.4.1 Nguồn dữ liệu .................................................................................... - 5 - 1.4.2 Phương pháp xử lý ............................................................................. - 5 - 1.5 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài .......................................................................... - 6 - 1.6 Kết cấu luận văn ........................................................................................... - 6 - CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .................. - 8 - 2.1 Các khái niệm trong nghiên cứu ................................................................... - 8 - 2.1.1 Đổi mới xanh ..................................................................................... - 8 - 2.1.2 Đổi mới sản phẩm xanh...................................................................... - 9 - 2.1.3 Đổi mới quy trình xanh. ................................................................... - 11 - 2.1.4 Chấp nhận rủi ro .............................................................................. - 12 - 2.1.5 Thành công của sản phẩm mới xanh................................................. - 14 - 2.2 Những công trình nghiên cứu trước đó có liên quan tới mô hình. .................- 15 -
  5. 2.2.1 Nghiên cứu 1: Ảnh hưởng của việc phủ xanh các nhà cung cấp và đổi mới xanh đối với hoạt động môi trường và lợi thế cạnh tranh. .................. - 15 - 2.2.2 Nghiên cứu 2: Đổi mới sản phẩm xanh: Tại sao và làm thế nào các công ty tích hợp bền vững môi trường. .............................................................. - 17 - 2.2.3 Nghiên cứu 3: Những ảnh hưởng của định hướng kinh doanh đến lợi thế sản phẩm và thành công sản phẩm mới. .................................................... - 18 - 2.2.4 Nghiên cứu 4: mối quan hệ của thực hiện đổi mới sản phẩm xanh với lợi thế cạnh tranh cạnh của doanh nghiệp và hình ảnh thương hiệu. ............... - 20 - 2.2.5 Nghiên cứu 5: Phân tích tính sáng tạo của sản phẩm và tác dụng của nó đối với thành công sản phẩm mới. ............................................................ - 21 - 2.2.6 Nghiên cứu 6: Ảnh hưởng của năng lực cạnh tranh sản phẩm xanh đến sự thành công của đổi mới sản phẩm xanh. .................................................... - 23 - 2.3 Mô hình nghiên cứu đề xuất ........................................................................- 24 - CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................- 27 - 3.1 Quy trình nghiên cứu ...................................................................................- 27 - 3.2 Phương pháp nghiên cứu: ............................................................................- 28 - 3.3 Các biến cần thu thập...................................................................................- 35 - CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................- 40 - 4.1 Thông tin mẫu nghiên cứu ...........................................................................- 40 - 4.2 Phân tích thống kê tần số các mẫu nghiên cứu nhân khẩu học: .....................- 40 - 4.3 Phân tích thống kê mô tả các mẫu nghiên cứu. .............................................- 43 - 4.3.1.Thóng kê mô tả mẫu nghiên cứu: X1: Đổi mới sản phẩm xanh. ....... - 43 - 4.3.2.Thóng kê mô tả mẫu nghiên cứu: X2: Đổi mới quy trình xanh. ........ - 44 - 4.3.3.Thóng kê mô tả mẫu nghiên cứu: X3: Chấp nhận rủi ro. .................. - 44 - 4.3.4.Thóng kê mô tả mẫu nghiên cứu: Y1: Thành công của sản phẩm mới xanh. ......................................................................................................... - 45 - 4.4 Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng cronbach’s alpha .............................- 46 - 4.4.1.Độ tin cậy của thang đo: X1: Đổi mới sản phẩm xanh. ..................... - 46 - 4.4.2.Độ tin cậy của thang đo: X2: Đổi mới quy trình xanh....................... - 47 - 4.4.3 Độ tin cậy của thang đo: X3:Chấp nhập rủi ro. ................................. - 48 - 4.4.4 Độ tin cậy của thang đo: Y1: thành công của sản phẩm xanh. .......... - 49 -
  6. 4.5 Phân tích nhân tố khám phá EFA ................................................................ - 50 - 4.5.1 Phân tích nhân tố khám phá EFA các biến độc lập ........................... - 51 - 4.5.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA biến phụ thuộc. ............................ - 53 - 4.6 Phân tích tương quan ...................................................................................- 55 - 4.7 Phân tích hồi qui tuyến tính .........................................................................- 56 - 4.8 Đánh giá thảo luận kết quả nghiên cứu ........................................................- 59 - CHƯƠNG 5 : KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ ........................................- 62 - 5.1 Tóm tắt và kết quả nghiên cứu .....................................................................- 62 - 5.2 Hàm ý quản trị .............................................................................................- 63 - 5.3 Đóng góp nghiên cứu ...................................................................................- 66 - 5.4 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo .......................................................- 69 - TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... PHỤ LỤC..................................................................................................................
  7. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT UNEP: (United Nations Environment Programme) Chương trình môi trường Liên Hiệp Quốc. WEEE: (Waste Electrical and Electronic Equipment) xử lý rác thải điện tử theo chỉ dẫn chất thải Điện và Điện tử. ROHS: (Restriction Of Hazardous Substances) sự hạn chế các chất độc hại. NPD: (New Product Development) phát triển sản phẩm mới. EO : ( entrepreneurial orientation) định hướng kinh doanh. NPS: (new product success) thành công của sản phẩm mới. SPSS: (Statistical Product and Services Solutions) phần mềm được sử dụng để phân tích thống kê. AVE: (Average Variance Extracted) Phương sai trung bình được trích. EFA: (Exploratory Factor Analysis) phân tích nhân tố khám phá. KMO: (Hệ số Kaiser – Meyer – Olkin) là chỉ số được dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Sig: (significant) Mức ý nghĩa quan sát. VIF: (Variance inflation factor) Hệ số nhân tố phóng đại phương sai. Creosote: Thảo mộc - chiết xuất từ nhựa cây sồi. Mùa hè là mùa nắng nóng cũng là mùa phát sinh ra những dịch bệnh trong năm, một loại chất lỏng chứa dầu có mùi khét cháy, được lấy khi chưng cất than đá và nhựa gỗ; được dùng làm thuốc diệt côn trùng và chất bảo quản gỗ.
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1 Mối liên hệ của các nhân tố đến thành công của sản phẩm mới xanh. .- 25 - Bảng 3.1: Mã hóa các câu hỏi khảo sát. .............................................................- 29 - Bảng 4.1: Bảng Phân tích thống kê tần số các mẫu nghiên cứu nhân khẩu học: .- 41 - Bảng 4.2: Bảng thống kê mô tả đổi mới sản phẩm xanh.....................................- 43 - Bảng 4.3 : Bảng thống kê mô tả đổi mới quy trình xanh. ...................................- 44 - Bảng 4.4: Bảng thống kê mô tả chấp nhận rủi ro................................................- 45 - Bảng 4.5: Bảng thống kê mô tả thành công của sản phẩm xanh .........................- 45 - Bảng 4.6: Thống kê độ tin cậy của đổi mới sản phẩm xanh................................- 47 - Bảng 4.7: Thống kê tổng hạng mục của đổi mới sản phẩm xanh. .......................- 47 - Bảng 4.8: Thống kê độ tin cậy của đổi mới quy trình xanh. ...............................- 48 - Bảng 4.9: Thống kê tổng hạng mục của đổi mới quy trình xanh. .......................- 48 - Bảng 4.10: Thống kê độ tin cậy của chấp nhập rủi ro.........................................- 49 - Bảng 4.11: Thống kê tổng hạng mục của chấp nhập rủi ro. ................................- 49 - Bảng 4.12: Thống kê độ tin cậy của thành công của sản phẩm xanh. .................- 50 - Bảng 4.13: Thống kê tổng hạng mục của thành công của sản phẩm xanh...........- 50 - Bảng 4.14: Kiểm định KMO và Bartlett’s ..........................................................- 51 - Bảng 4.15: Tổng phương sai trích của các biến độc lập. ....................................- 52 - Bảng 4.16: Ma trận xoay các thành phần các các biến độc lập ...........................- 53 - Bảng 4.17: Kiểm định KMO và Bartlett’s biến phụ thuộc ..................................- 54 - Bảng 4.18: Tổng phương sai trích của biến phụ thuộc. ......................................- 54 - Bảng 4.19: Ma trận thành phần của biến phụ thuộc............................................- 55 - Bảng 4.20: Ma trận tương quan giữa các biến ....................................................- 56 - Bảng 4.21: Đánh giá độ phù hợp của mô hình ...................................................- 56 - Bảng 4.22: Kết quả phân tích kiểm định F .........................................................- 57 - Bảng 4.23: Hệ số Beta kết quả phân tích mô hình hồi qui ..................................- 58 - Bảng 4.24: Bảng so sánh kết quả của hai bài nghiên cứu ...................................- 59 -
  9. DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Ảnh hưởng của việc phủ xanh các nhà cung cấp và đổi mới xanh đối với hoạt động môi trường và lợi thế cạnh tranh........................................................- 16 - Hình 2.2: Đổi mới sản phẩm xanh: Tại sao và làm thế nào các công ty tích hợp bền vững môi trường ................................................................................................- 18 - Hình 2.3: Những ảnh hưởng của định hướng kinh doanh đến lợi thế sản phẩm và thành công sản phẩm mới. .................................................................................- 20 - Hình 2.4: mối quan hệ của thực hiện đổi mới sản phẩm xanh với lợi thế cạnh tranh cạnh của doanh nghiệp và hình ảnh thương hiệu ................................................- 21 - Hình 2.5: Phân tích tính sáng tạo của sản phẩm và tác dụng của nó đối với Sản phẩm mới thành công ........................................................................................- 23 - Hình 2.6: Ảnh hưởng của năng lực cạnh tranh sản phẩm xanh đến sự thành công của đổi mới sản phẩm xanh ......................................................................................- 24 - Hình 2.7: mô hình đề xuất ảnh hưởng của đổi mới sản phẩm xanh, đổi mới quy trình xanh, chấp nhận rủi ro đến thành công của sản phẩm mới xanh. ........................- 25 - Hình 3.1 : Quy trình nghiên cứu ........................................................................- 27 - Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu bên trong so với bên ngoài. ................................- 36 - Hình 3.3: Mô hình nghiên cứu chi tiết cấu trúc bên trong và bên ngoài ..............- 38 -
  10. TÓM TẮT Vấn đề cấp thiết của nghiên cứu ô nhiễm rác thải nhựa là đề tài đáng báo động hiện nay, nghiên cứu sự ô nhiễm về vỏ nhựa, bao bì, túi nilon cả khu vực nông thôn và thành thị là cần thiết trong thực tiễn hiện nay, nó được cộng đồng xã hội quan tâm, nó ảnh hưởng đến hệ sinh thái, ảnh hưởng đến môi trường, cũng như ảnh hưởng đến sức khỏe của con người. Nghiên cứu những ảnh hưởng của các nhân tố đổi mới sản phẩm xanh, đổi mới quy trình sản phẩm xanh và chấp nhận rủi ro đến thành công của sản phẩm mới xanh. Kiểm định mô hình về mối quan hệ đổi mới sản phẩm xanh, đổi mới quy trình sản phẩm xanh và chấp nhận rủi ro đến thành công của sản phẩm mới xanh của các doanh nghiệp sản xuất nhựa, bao bì, túi ni lon trên địa bàn tại thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu nhằm giúp các nhà quản trị hay nhà quản lý sử dụng và phân bổ tài nguyên và nguồn lực một cách hợp lý, đầu tiên là nhà quản trị tăng cường tác động vào đổi mới sản phẩm xanh trước chờ cho nó dần thiết lập ổn định rồi sau đó nhà quản trị mới gia tăng tác động vào đổi mới quy trình xanh và cuối cùng chú ý đến chấp nhận rủi ro (đầu tư vào sản phẩm mới), có như thế mới tác động tích đến thành công của sản phẩm mới xanh. Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho các nhà quản trị hoặc nhà quản lý tại các công ty (xí nghiệp) , các nhà nghiên cứu, bạn đọc quan tâm đến sản phẩm xanh thân thiện với môi trường không ảnh hưởng đến sức khỏe của con người, phát triển bền vững trong tương lai và cho thế hệ mai sau. Từ khóa: sản phẩm mới xanh.
  11. ABSTRACT The urgent issue of the study of plastic pollution is the current alarming topic, the study of the pollution of plastic covers, packaging, and plastic bags in both rural and urban areas is necessary in current practice. Now, it is concerned by the social community, it affects ecosystems, affects the environment, as well as human health. Study the effects of green product innovation factors, green product process innovation and take risks on the success of green new products. Testing the model of the relationship of renewing green products, innovating green product processes and accepting risks to successful green new products of plastic, packaging and plastic bags enterprises in the locality in Ho Chi Minh City. Research is aimed at helping managers or managers to use and allocate resources and resources appropriately, firstly, managers to increase the impact on green product innovation before waiting for it to gradually establish. After that, the management will increase the impact on green process innovation and finally pay attention to taking risks (investing in new products), which will have a positive impact on the success of the product. green new products. The research results are a reference for managers or managers in companies (enterprises), researchers, readers interested in environmentally friendly green products that do not affect health. human health, sustainable development in the future and for future generations. Keywords: green new products.
  12. -1- CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU Ở chương 1 nói lên vấn đề cấp thiết của nghiên cứu ô nhiễm rác thải nhựa là đề tài đáng báo động hiện nay, nghiên cứu sự ô nhiễm về vỏ nhựa, bao bì, túi nilon cả khu vực nông thôn và thành thị là cần thiết trong thực tiễn hiện nay, nó được cộng đồng xã hội quan tâm, nó ảnh hưởng đến hệ sinh thái, ảnh hưởng đến môi trường, cũng như ảnh hưởng đến sức khỏe của con người. Ở chương này giới thiêu chung về đối tượng, phạm vi, mục tiêu, ý nghĩa, phương pháp, cách thức thực hiện nghiên cứu, nhằm khảo sát các doanh nghiệp có sử dụng khoa học công nghệ để sản xuất ra sản phẩm xanh thân thiện mới môi trường nhằm làm giảm lượng rác thải nhựa, tạo ra lợi thế cạnh tranh, tạo ra lợi nhuận, nâng cao thương hiệu cũng như hình ảnh của công ty (doanh nghiệp) phát triển bền vững trong tương lai, doanh nghiệp sản xuất ra cái mà khách hàng đang cần và thích đến là sản phẩm xanh thân thiện với môi trường. 1.1 Đặt vấn đề Nghiên cứu ảnh hưởng của đổi mới sản phẩm xanh, đổi mới quy trình xanh, chấp nhận rủi ro đến thành công của sản phẩm mới xanh dựa trên bài nghiên cứu trước đó của tác giả Kam-Sing Wong (2012), về sản phẩm nhựa của thiết bị điện tử của các doanh nghiệp trên địa bàn Bắc Kinh Trung Quốc, nghiên cứu này (nghiên cứu hiện tại) ảnh hưởng của đổi mới sản phẩm xanh, đổi mới quy trình xanh, chấp nhận rủi ro đến thành công của sản phẩm mới xanh tập trung vào các doanh nghiệp sản xuất nhựa, bao bì, túi ni lon trên địa bàn tại thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu trước của tác giả Kam-Sing Wong (2012), chỉ tập trung vào khảo sát các câu hỏi vào các nhà lãnh đạo công ty (xí nghiệp) mỗi công ty (xí nghiệp) chỉ khảo sát các câu hỏi được một người hoặc được một vài người quả lý cấp cao, cho nên thời gian có thể kéo dài từ một đến hai năm. Còn nghiện cứu hiện tại tập trung vào các nhân viên kỹ thuật hoặc các nhân viên bán hàng (vì những nhân viên này hiểu rõ những đặc tính kỹ thuật của sản phẩm hơn ai hết mà mình đã sản xuất ra), hơn nữa nếu nhân viên là cổ đông thì câu hỏi khảo sát đầu tư (chấp nhận rủi ro) dễ thực hiện hơn và tin cậy hơn so với khảo sát người đứng đầu doanh nghiệp, nên mỗi công ty (xí nghiệp) ta có thể khảo sát được nhiều người.
  13. -2- Nghiên cứu này có thể là cũ so với các nước đã phát triển, họ đã đi trước nước ta về khoa học và công nghệ, họ sử dụng tài nguyên một cách hợp lý, sử dụng năng lượng tiết kiệm, sử dụng vật liệu tái chế trong suốt vòng đời của sản phẩm, vấn đề ảnh hưởng đến sức khỏe và môi trường của sản phẩm nhựa gây ra, còn nghiên cứu này có thể khá là mới mẻ so với nước ta hiện nay chưa thấy ai nghiên cứu tới trước đây, việc chưa ai tìm hiểu nghiên cứu này cũng là một lợi thế cho nhà nghiên cứu tìm hiểu một lĩnh vực mới có thể áp dụng vào thực tiễn cho các doanh nghiệp trong nước ta hiện nay, cũng là tiền đề cho nghiên cứu tiếp theo thao khảo, so sánh, phân tích đánh giá ngày càng hoàn thiện hơn. Rác thải nhựa đã trở thành vấn nạn quốc gia và ngày càng trở nên nóng bỏng. Đây là một thách thức lớn cho môi trường bởi phải mất hàng trăm năm, loại rác thải này mới có thể phân hủy được, nó cũng là nguyên nhân chủ yếu gây ô nhiễm đất, nước và đại dương, cần phí tổn lớn để khắc phục thiệt hại. Nhiều giải pháp, nhiều cuộc vận động hạn chế rác thải nhựa, túi ni lon sử dụng một lần đã diễn ra ở các địa phương. Nhiều tổ chức, doanh nghiệp đã đồng hành với người dân trong cuộc chiến nhằm bảo vệ môi trường trước tác hại của chất thải nhựa, hướng dẫn và khuyến khích thay thế, giảm thiểu và sử dụng hợp lý nhựa, áp dụng các biện pháp công nghệ, kỹ thuật đẩy mạnh tái chế. Tuy nhiên tất cả vẫn chỉ là bước khởi đầu, còn nhiều khó khăn, bất cập... (1). Theo đánh giá của Bộ Tài nguyên và Môi trường, thực trạng ô nhiễm rác thải nhựa, túi nilon hiện nay rất nghiêm trọng, lượng chất thải nhựa và túi nilon ở Việt Nam hiện vẫn ở mức rất cao, chiếm khoảng 8-12% trong chất thải rắn sinh hoạt. Thế giới đã đánh giá tỉ lệ chất thải nhựa phát sinh đối với nước có thu nhập trung bình như Việt Nam chiếm 12% lượng chất thải rắn phát sinh. Nếu trung bình 10% số lượng chất thải nhựa và túi nilon không được tái sử dụng mà thải bỏ hoàn toàn, lượng chất thải nhựa và túi nilon thải bỏ ở Việt Nam sẽ xấp xỉ 2,5 triệu tấn/năm. Số lượng rác (1) Nhân dân 2019. Vấn nạn rác thải nhựa. Truy cập ngày 31/05/2019, từ https://www.nhandan.com.vn/hangthang/doisongxahoi/item/40389902-van-nan-rac-thai-nhua.html
  14. -3- thải nhựa, túi nilon thải ra tăng dần theo từng năm. Đây là một "gánh nặng" cho môi trường, thậm chí còn dẫn đến thảm họa mà các chuyên gia môi trường gọi là "ô nhiễm trắng"(2). Cùng với đó, lĩnh vực tái chế chất thải nhựa của Việt Nam vẫn chưa phát triển. Tỷ lệ phân loại chất thải tại nguồn rất thấp. Đơn cử như Thành phố Hồ Chí Minh, mỗi năm có khoảng 250.000 tấn chất thải nhựa được tạo ra; trong đó, 48.000 tấn được chôn trong các bãi chôn lấp (đa số là nhựa có giá trị thấp) chiếm 19,2%; còn lại hơn 200.000 tấn chất thải nhựa được tái chế hoặc thải trực tiếp ra môi trường. Điều đáng nói là công nghệ tái chế nhựa được sử dụng ở các thành phố lớn của Việt Nam đã lỗi thời, hiệu quả thấp, chi phí cao và gây ô nhiễm môi trường. Bên cạnh đó, hoạt động tái chế chất thải nhựa chưa được tổ chức với quy mô lớn, chủ yếu được thực hiện bởi các doanh nghiệp nhỏ nên hiệu quả thấp. Trong khi đó thói quen của người dân dùng túi nilon, đồ dùng nhựa một lần ngày càng gia tăng. Đáng lo ngại người dân vẫn chưa có thói quen phân loại rác sinh hoạt hàng ngày, việc lẫn các loại chất thải nhựa, đặc biệt là nilon tương đối phổ biến. Điều này càng khiến việc xử lý rác thải nhựa thêm khó khăn.(3) Kể từ khi xã hội loài người bước vào thời đại công nghiệp hóa, do sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thế giới và sự mở rộng đô thị hóa liên tục, đồng thời đưa nhân loại phát triển nền văn minh vật chất, cũng khiến tài nguyên trái đất giảm nhanh chóng. Số lượng các chất độc hại ngày càng tăng như phát thải bả chất thải và suy thoái trong môi trường sinh thái của con người đã thu hút sự chú ý của công đồng và xã hội. Nó đòi hỏi doanh nghiệp trong hoạt động phải thực hiện lợi ích riêng, lợi ích của người tiêu dùng và lợi ích môi trường, nguyên tắc kết hợp doanh nghiệp từ thiết kế sản phẩm, sản xuất, đóng gói, phân phối và cuối cùng là tái chế. (2) Bộ tài nguyên và môi trường 2019. Chung tay hành động chống rác thải nhựa vì một Việt Nam xanh. Truy cập ngày 07/06/2019, từ http://www.monre.gov.vn/Pages/chung-tay-hanh-dong-chong-rac-thai-nhua-vi-mot- viet-nam-xanh.aspx (3) Bộ y tế 2019. Ngành Y tế chung tay cùng cộng đồng “Giải quyết ô nhiễm nhựa và ni lông”.Truy cập ngày 20/11/2019, từ https://www.moh.gov.vn/tin-lien-quan/-/asset_publisher/yrH2MsfKhcaY/content/nganh-y-te- chung-tay-cung-cong-ong-giai-quyet-o-nhiem-nhua-va-ni-long-
  15. -4- Một trong những xu hướng đáng chú ý nhất của hành vi doanh nghiệp trong những thập kỷ gần đây là sự nhạy cảm ngày càng tăng của các doanh nghiệp đối với các vấn đề môi trường (Lyon và Maxwell, 2004). Hai xu hướng có thể được quy cho hiện tượng này là: Đầu tiên, các vấn đề môi trường là các vấn đề toàn cầu, ô nhiễm, nóng lên toàn cầu, biến đổi khí hậu, suy giảm tầng ozone, hiệu ứng nhà kính và sự tan vỡ hạt nhân không có biên giới. Nhiều thỏa thuận quốc tế, đa phương hoặc song phương và luật pháp quốc gia đã được thực thi để điều chỉnh và kiểm soát các hành vi môi trường. Thứ hai, mọi người nhận thức rõ hơn về tác động môi trường của các hoạt động của con người và sẵn sàng thay đổi hành vi vì lý do môi trường. Người tiêu dùng và nhà sản xuất đã nhận ra rằng, hành động cùng nhau, họ có thể tạo ra sự khác biệt lớn trong việc bảo vệ và giữ gìn môi trường của chúng ta. Việt Nam có lượng rác thải nhựa nhiều thứ 4 ở châu Á(4) với 13 tấn nhựa thải ra biển mỗi năm. Trôi nổi khắp đại dương, rác thải nhựa trở thành thức ăn không mong đợi của nhiều loài động vật biển, sau đó chúng lại là thức ăn của con người. Điều này không khác nào con người "nuốt các hạt nhựa" vào trong cơ thể, từ đó nguy cơ cao dẫn đến khả năng mắc bệnh hiểm nghèo. Nhiều doanh nghiệp đã bắt đầu thực hiện các sáng kiến bền vững, để thực hiện một phương pháp cùng có lợi mà tiết kiệm về chi phí của doanh nghiệp trong khi thể hiện nhận thức của khách hàng ngày càng tăng tìm kiếm lời hứa từ các doanh nghiệp có trách nhiệm cộng đồng và xã hội, vì họ biết rằng các chủ đề môi trường ảnh hưởng đến tất cả các hoạt động liên quan đến sự tồn tại của con người và chính hoạt động kinh doanh của họ. đó là lý do cần thiết để thực hiện đề tài này. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu đề tài nhằm đạt được các mục tiêu sau: (4) Tiền phong 2019. Việt Nam xả thải nhựa thứ 4 châu Á. Truy cập ngày 14/05/2019, từ https://www.tienphong.vn/xa-hoi/viet-nam-xa-thai-nhua-thu-4-chau-a-1415137.tpo
  16. -5- Xác định những nhân tố ảnh hưởng của các đổi mới sản phẩm xanh, đổi mới quy trình sản phẩm xanh và chấp nhận rủi ro đến thành công của sản phẩm mới xanh. Kiểm định mô hình về mối quan hệ đổi mới sản phẩm xanh, đổi mới quy trình sản phẩm xanh và chấp nhận rủi ro đến thành công của sản phẩm mới xanh của các doanh nghiệp sản xuất nhựa, bao bì, túi ni lon trên địa bàn tại thành phố Hồ Chí Minh. Hàm ý quản trị nâng cao lợi thế cạnh tranh, nâng cao chất lượng thương hiệu, hình ảnh của công ty (xí nghiệp) về sự phát triển bền vững của doanh nghiệp trong công tác quảng bá sản phẩm xanh, cũng như trong hoạt động sản xuất sản phẩm xanh đến người tiêu dùng và là tiền đề nâng cao chất lượng kinh doanh cho các công ty (xí nghiệp) sản xuất ra nhựa, bao bì, túi ni lon tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. 1.3 Đối tượng nghiên cứu và Phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: đề tài nghiên cứu tập trung đến các yếu tố ảnh hưởng của đổi mới sản phẩm xanh, đổi mới qui trình xanh, chấp nhận rủi ro đến thành công của sản phẩm mới xanh. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện các công ty (doanh nghiệp) sản xuất ra các sản phẩm nhựa, bao bì, túi ni lon trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Đối tượng khảo sát: là nhân viên marketing (nhân viên bán hàng), nhân viên kỹ thuật, chuyên viên công ty hoặc lãnh đạo các phòng ban của doanh nghiệp, công ty. 1.4 Phương pháp nghiên cứu 1.4.1 Nguồn dữ liệu Dữ liệu sơ cấp: điều tra trực tiếp 268 các nhân viên của một số công ty (doanh nghiệp) sản xuất sản phẩm nhựa, bao bì, túi ni lon trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. 1.4.2 Phương pháp xử lý
  17. -6- Phương pháp định tính: thảo luận nhóm với các chuyên gia làm việc trong lĩnh vực khoa học công nghệ và môi trường, những nhân viên kỹ thuật của các công ty (doanh nghiệp) sản xuất sản phẩm nhựa, bao bì, túi ni lon để điều chỉnh các câu hỏi cho hợp lý. Phương pháp định lượng: phát triển và điều chỉnh thang đo cho hợp lý trong bối cảnh hiện tại, điều tra bằng bảng câu hỏi dựa trên thang đo đã điều chỉnh, kiểm định sơ bộ thang đo thông qua công cụ hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích yếu tố khám phá EFA, Phân tích hồi quy tuyến tính để kiểm định giả thuyết của mô hình lý thuyết, hàm ý quản trị và giải pháp. 1.5 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Kết quả nghiên cứu nhằm bổ sung vào hệ thống thang đo các yếu tố thuộc năng lực quản lý của tổ chức. Nhận thức về mối quan hệ tích cực ảnh hưởng của đổi mới sản phẩm xanh, đổi mới quy trình xanh, chấp nhận rủi ro đến thành công của sản phẩm mới xanh là thông tin có giá trị cho các nhà quản lý. Từ đó giúp cho các nhà quản lý đưa ra các biện pháp quản lý cũng như đầu tư vào đâu để có hiệu quả cao nhất. Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho các nhà quản trị hoặc nhà quản lý tại các công ty (xí nghiệp) , các nhà nghiên cứu, bạn đọc quan tâm đến sản phẩm xanh thân thiện với môi trường không ảnh hưởng đến sức khỏe của con người, phát triển bền vững trong tương lai và cho thế hệ mai sau. 1.6 Kết cấu luận văn Kết cấu của luận văn được chia thành 5 chương: Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu Chương 3: Thiết kế nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu và kiểm định mô hình
  18. -7- Chương 5: Kết luận và hàm ý quản trị Tài liệu tham khảo Phụ lục
  19. -8- CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU Chương 2 giới thiệu cơ sở lý thuyết về các khái niệm nghiên cứu: đổi mới xanh, đổi mới sản phẩm xanh, đổi mới quy trình xanh, chấp nhận rủi ro, thành công của sản phẩm mới xanh, trên cơ sở các lý thuyết hình thành các giả thuyết từ đó thiết lập mô hình nghiên cứu. 2.1 Các khái niệm trong nghiên cứu 2.1.1 Đổi mới xanh Đổi mới có thể được hiểu là đưa ý tưởng đổi mới vào thực tiễn - một hoạt động có thể liên quan đến việc phát triển một sản phẩm mới, giới thiệu một dịch vụ mới hoặc sử dụng một quy trình mới hoặc thành lập một liên doanh mới (Schumpeter, 1934) . Đổi mới có thể được phân loại thành các đổi mới hành chính và công nghệ, đổi mới công nghệ đề cập đến sự tiến bộ kỹ thuật trong cả sản phẩm hoặc quy trình (Akgu¨n và Cộng sự, 2009; Mavondo và Cộng sự, 2005). Trong khi đổi mới sản phẩm cho thấy, theo tên và bản chất, những thay đổi tích cực trong một sản phẩm hoặc dịch vụ mà một công ty cung cấp, đổi mới quy trình đề cập đến những thay đổi tích cực trong cách sản xuất sản phẩm hoặc dịch vụ được cung cấp (Tushman và Nadler, 1986). Mục đích cuối cùng của đổi mới sản phẩm là cải thiện hiệu suất sản phẩm để đổi lấy khách hàng mới và thị trường mới, trong khi đó đổi mới quy trình là nâng cao năng suất, hiệu quả chi phí và tính linh hoạt (Adner và Levinthal, 2001). Một sản phẩm hoặc quy trình sáng tạo được xác định bởi "tính mới" của nó (Garcia và Calantone, 2002) thừa nhận rằng "tính mới" này có thể được đánh giá từ ba khía cạnh mới của ngành, mới đối với công ty khởi xướng đổi mới và mới khách hàng. Đổi mới phải tạo ra giá trị (Linder và Cộng sự, 2003) và tạo ra giá trị thông qua đổi mới sản phẩm hoặc quy trình có thể có nghĩa là giới thiệu sản phẩm mới hoặc quy trình tạo ra tỷ suất lợi nhuận cao hơn, doanh thu lớn hơn, giá trị cổ đông cao hơn, thị phần lớn hơn, tốt hơn hình ảnh thương hiệu công ty hoặc hiệu suất được cải thiện về mặt "màu xanh lá cây" (Baker và Sinkula, 2005).
  20. -9- Một đổi mới xanh được phân biệt với đổi mới thông thường ở chỗ đổi mới xanh được phát triển không đặc biệt để giải quyết các thách thức về môi trường, trước đây được thực hiện để đáp ứng các yêu cầu xanh của cơ quan quản lý hoặc các mối quan tâm xanh của khách hàng mục tiêu (Porter, 1991; Porter và van der Linde, 1995). Đổi mới thông thường, như được định nghĩa trong hướng dẫn sử dụng, là trung lập và mở ra cho tất cả các loại thay đổi trong khi đổi mới xanh, như lập luận của (Rennings, 2000), là "nhấn mạnh vào đổi mới theo hướng phát triển bền vững". Vì lý do này, đổi mới xanh có thể được xem như là một tập hợp con của tất cả các đổi mới. Tập hợp đổi mới xanh này đang mở rộng, phá vỡ các cơ sở mới bằng cách giới thiệu các sản phẩm hoàn toàn mới và xâm lấn vào lãnh thổ của đổi mới thông thường bằng cách lấy đi thị trường của các sản phẩm thay thế "không xanh" hoặc loại bỏ hoàn toàn các sản phẩm và quy trình không thân thiện với môi trường. Tuy nhiên, tốc độ mở rộng chậm vì các quá trình liên quan đến việc thực hiện đổi mới xanh rất phức tạp và đầy rẫy những khó khăn và không chắc chắn. Một nhóm phát triển sản phẩm mới xanh được giao nhiệm vụ không chỉ đảm bảo rằng sản phẩm được phát triển là "mới" đủ để phân biệt với các sản phẩm thay thế cạnh tranh trên thị trường, mà còn "xanh" đủ để đáp ứng luật môi trường địa phương nơi sản phẩm đó thiết kế, chế tạo và đóng gói; "Xanh" đủ để giải quyết các mối quan tâm về môi trường của các bên liên quan dọc theo chuỗi giá trị sản phẩm "xanh", đủ để trở thành "một lực lượng có ảnh hưởng - hoặc, tốt hơn, chiếm ưu thế hơn trong trận chiến tiêu chuẩn xanh" (Unruh và Ettenson, 2010); và "xanh" đủ để đạt được hoặc không giảm thiểu tác động môi trường từ việc khai thác nguyên liệu thô của sản phẩm đến lần xử lý cuối cùng sau khi sử dụng. Đối với nhiều nhà đổi mới sản phẩm thông thường, khởi xướng một sản phẩm mới là một thử nghiệm về sự cam kết và một trò chơi chinh phục sự không chắc chắn. Một nhà cải tiến sản phẩm xanh chắc chắn phải đối mặt với thách thức tương tự nhưng với nhiệm vụ bổ sung và ngày càng nghiêm trọng hơn là đổi mới và nâng cao nhận thức xanh, thắt chặt các quy định môi trường, tăng cạnh tranh thị trường và biên lợi nhuận mỏng hơn (Groot và Borén, 2010). 2.1.2 Đổi mới sản phẩm xanh.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
47=>2