Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của luồng tiền từ hoạt động kinh doanh đến khả năng dự báo luồng tiền hoạt động trong tương lai – Nghiên cứu tại các công ty niêm yết Việt Nam
lượt xem 3
download
Mục tiêu nghiên cứu chung của luận văn là nghiên cứu về ảnh hưởng của luồng tiền từ hoạt động kinh doanh đến khả năng dự báo luồng tiền hoạt động trong tương lai cho các doanh nghiệp niêm yết Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của luồng tiền từ hoạt động kinh doanh đến khả năng dự báo luồng tiền hoạt động trong tương lai – Nghiên cứu tại các công ty niêm yết Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH LƯƠNG THỊ NHI ẢNH HƯỞNG CỦA LUỒNG TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐẾN KHẢ NĂNG DỰ BÁO LUỒNG TIỀN HOẠT ĐỘNG TRONG TƯƠNG LAI – NGHIÊN CỨU TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2016
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH LƯƠNG THỊ NHI ẢNH HƯỞNG CỦA LUỒNG TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐẾN KHẢ NĂNG DỰ BÁO LUỒNG TIỀN HOẠT ĐỘNG TRONG TƯƠNG LAI – NGHIÊN CỨU TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT VIỆT NAM Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 60340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN VĂN THẢO Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2016
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu “Ảnh hưởng của luồng tiền từ hoạt động kinh doanh đến khả năng dự báo luồng tiền hoạt động trong tương lai – Nghiên cứu tại các công ty niêm yết Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, có sự hỗ trợ của giảng viên hướng dẫn là TS. Trần Văn Thảo. Các số liệu và kết quả nêu ra trong luận văn là hoàn toàn trung thực. Tất cả những phần kế thừa, tham khảo cũng như tham chiếu đều được trích dẫn đầy đủ và ghi nguồn cụ thể trong danh mục các tài liệu tham khảo. Thành phố Hồ Chí Minh, Ngày…tháng…năm 2016 Học viên thực hiện luận văn Lương Thị Nhi
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1 1. Sự cần thiết của đề tài: .....................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu:........................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ...................................................................3 4. Phương pháp nghiên cứu:.................................................................................3 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: ........................................................4 6. Kết cấu của luận văn: .......................................................................................5 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .........................................................6 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về vấn đề dự báo luồng tiền hoạt động cho doanh nghiệp: ....................................................................................................6 1.1.1. Các công trình nghiên cứu công bố ở nước ngoài: .................................6 1.1.2. Các công trình nghiên cứu công bố ở trong nước: ...............................11 1.2. Tổng quan một số mô hình nghiên cứu về dự báo luồng tiền hoạt động: ......12 1.2.1. Mô hình của DKW (1998): ...................................................................13 1.2.2. Mô hình của BCN (2001): ....................................................................13 1.2.3. Mô hình của Cheng & Hollie (2008): ...................................................14 1.2.4. Mô hình của Orpurt & Zang (2009): ....................................................17 1.2.5. Mô hình của Arthur & cộng sự (2010): ................................................18 1.2.6. Mô hình của Farshadfar & Monem (2013): ..........................................20 1.2.7. Mô hình của Nguyễn Thị Uyên Uyên & Từ Thị Kim Thoa (2015): ....22 1.3. Khoảng trống nghiên cứu: ..............................................................................24 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................25 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ......................................................................26
- 2.1. Cơ sở lý luận về vấn đề dự báo luồng tiền hoạt động cho các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán: ..................................................................26 2.1.1. Khái niệm luồng tiền hoạt động và các thành phần của luồng tiền hoạt động: ...............................................................................................................26 2.1.2. Khái niệm các khoản dồn tích (Accruals): ...........................................27 2.1.3. Đặc điểm của thông tin kế toán theo cở sở dồn tích và thông tin kế toán theo cơ sở tiền: ...............................................................................................29 2.1.4. Phương pháp xác định luồng tiền từ hoạt động kinh doanh theo VAS 24 và IAS 7:....................................................................................................32 2.1.5. Vai trò của luồng tiền hoạt động và ý nghĩa của việc dự báo luồng tiền hoạt động: .......................................................................................................35 2.2. Lý thuyết nền tảng: .........................................................................................36 2.3. Cơ sở xây dựng mô hình nghiên cứu: ............................................................37 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................41 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................42 3.1. Các mô hình và giả thuyết nghiên cứu: ..........................................................42 3.2. Lựa chọn mẫu và thu thập dữ liệu nghiên cứu: ..............................................46 3.3. Phương pháp nghiên cứu định lượng: ............................................................47 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................50 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN .................................51 4.1. Thống kê mô tả và ma trận hệ số tương quan: ...............................................51 4.2. Kiểm định lựa chọn mô hình hồi quy thích hợp: ...........................................54 4.3. Kết quả kiểm định giả thuyết H1 và H2:........................................................65 4.3.1. Kết quả kiểm định giả thuyết H1: .........................................................65 4.3.2. Kết quả kiểm định giả thuyết H2: .........................................................68 4.4. Vấn đề đa cộng tuyến trong mô hình nghiên cứu: .........................................74 4.5. Kết quả hồi quy cho từng nhóm ngành: .........................................................78 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ........................................................................................82 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................84
- 5.1. Kết luận: .........................................................................................................84 5.2. Một số kiến nghị:............................................................................................85 5.2.1. Đối với người sử dụng BCTC: .............................................................85 5.2.2. Đối với Bộ Tài Chính: ..........................................................................88 5.3. Hạn chế của nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo: .................88 5.3.1. Hạn chế của nghiên cứu : ......................................................................88 5.3.2. Đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo: ....................................................89 KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 ........................................................................................90 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Tiếng việt BCTC: Báo cáo tài chính BCĐKT: Bảng cân đối kế toán BCKQHĐKD: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh BCLCTT: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ HNX: Sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội HOSE: Sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh TSCĐ: Tài sản cố định Tiếng Anh APB: Accounting Principles Board IAS: International Accounting Standards IASB: International Accounting Standards Board FASB: Financial Accounting Standards Board FEM: Fixed Effects Model REM: Random Effects Model SFAC: Statement Of Financial Accounting Concepts SFAS: Statement Of Financial Accounting Standards
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Bảng mô tả biến ........................................................................................44 Bảng 4.1: Bảng thống kê mô tả .................................................................................51 Bảng 4.2: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến ...................................................52 Bảng 4.3: Kết quả hồi quy mô hình (1) theo OLS, FEM, REM trễ 1 năm ...............55 Bảng 4.4: Kết quả hồi quy mô hình (1) theo OLS, FEM, REM trễ 2 năm ...............56 Bảng 4.5: Kết quả hồi quy mô hình (2) theo OLS, FEM, REM trễ 1 năm ...............57 Bảng 4.6: Kết quả hồi quy mô hình (2) theo OLS, FEM, REM trễ 2 năm ...............58 Bảng 4.7: Bảng thống kê giá trị R2 hiệu chỉnh..........................................................60 Bảng 4.8: Kết quả kiểm định F mô hình (1) .............................................................62 Bảng 4.9: Kết quả kiểm định F mô hình (2) .............................................................62 Bảng 4.10: Kết quả kiểm định Hausman mô hình (1) ..............................................63 Bảng 4.11: Kết quả kiểm định Hausman mô hình (2) ..............................................64 Bảng 4.12: Kết quả hồi quy mô hình (1) ...................................................................65 Bảng 4.13: Kết quả hồi quy mô hình (1) và mô hình (2) ở độ trễ 1 năm..................68 Bảng 4.14: Kết quả hồi quy mô hình (1) và mô hình (2) ở độ trễ 2 năm..................69 Bảng 4.15: Kết quả kiểm định mức độ chính xác của mô hình dự báo ....................73 Bảng 4.16: Kết quả hồi quy mô hình hết hợp biến ...................................................75 Bảng 4.17: Kết quả hồi quy mô hình loại trừ biến có tương quan cao .....................77 Bảng 4.18: Bảng phân chia mẫu theo nhóm ngành...................................................78 Bảng 4.19: Kết quả hồi quy cho từng nhóm ngành ..................................................81 Bảng 4.20: Kết quả kiểm định mức độ chính xác của mô hình dự báo cho từng nhóm ngành ...............................................................................................................82
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài: Một trong những mục tiêu chính của BCTC là “cung cấp thông tin để giúp các nhà đầu tư chủ nợ và người sử dụng thông tin kế toán khác đánh giá số lượng, thời gian và sự không chắc chắn của luồng tiền thuần trong tương lai của doanh nghiệp” (FASB, 1978, đoạn 37, quy định trong SFAC 1). Theo IAS 1 đoạn 9: “mục tiêu chính của báo cáo tài chính là cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, năng lực tài chính và luồng tiền của đơn vị... thông tin này cùng với các thông tin khác giúp người sử dụng BCTC dự đoán được luồng tiền tương lai của đơn vị”. Ngoài ra ra theo VAS 21 - Chuẩn mực kế toán về trình bày BCTC đoạn 05:” Mục đích của BCTC là cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp…các thông tin này cùng với các thông tin trình bày trong Bản thuyết minh BCTC giúp người sử dụng dự đoán được các luồng tiền trong tương lai và đặc biệt là thời điểm và mức độ chắc chắn của việc tạo ra các luồng tiền và các khoản tương đương tiền”. Như vậy, tầm quan trọng của việc dự báo luồng tiền hoạt động đã được thể hiện rõ tại các Chuẩn mực Kế toán về trình bày BCTC của cả Quốc tế và Việt Nam. Tuy nhiên các Chuẩn mực Kế toán chỉ đưa ra các nhận định về các nhân tố nên sử dụng trong dự báo luồng tiền mà chưa chỉ rõ thông tin về luồng tiền cùng với thông tin kế toán nào giúp người sử dụng dự báo được luồng tiền tương lai của doanh nghiệp. Vì vậy cần có thêm các nghiên cứu thực nghiệm về vấn đề dự báo luồng tiền để cung cấp bằng chứng bổ sung cho nhận định của Chuẩn mực Kế toán. Đối với người sử dụng BCTC như nhà đầu tư, chủ nợ, và nhà quản lý doanh nghiệp…thì việc dự báo luồng tiền tương lai cũng đóng vai trò vô cùng quan trọng sẽ hỗ trợ hiệu quả trong quá trình ra quyết định kinh tế. Ngoài ra, trong dự án hội tụ về BCLCTT, IASB và FASB đều đề xuất bắt buộc lập BCLCTT theo phương pháp trực tiếp cho tất cả các doanh nghiệp. Cuộc thảo luận cho rằng việc sử dụng nhất quán phương pháp trực tiếp sẽ giúp người sử dụng đạt được các mục tiêu trình bày BCTC. Xuất phát từ cuộc tranh luận này, đã
- 2 có nhiều nghiên cứu trên thế giới xem xét liệu BCLCTT được lập theo phương pháp trực tiếp có thực sự hữu ích hơn phương pháp gián tiếp trong việc giúp cho người sử dụng BCTC dự báo được luồng tiền tương lai hay không bằng cách so sánh khả năng dự báo của mô hình các thành phần của luồng tiền hoạt và mô hình chỉ có luồng tiền hoạt động thuần (đó là các nghiên cứu của: Krishnan & Largay, 2000; Cheng & Hollie, 2008; Orpurt & Zang, 2009; Arthur & cộng sự, 2010; Fashadfar & Monem, 2013). Kết quả của hầu hết các nghiên cứu đều cho rằng mô hình các thành phần của luồng tiền hoạt động có khả năng dự báo cho luồng tiền hoạt động tương lai tốt hơn so với mô hình chỉ có luồng tiền hoạt động thuần và BCLCTT theo phương pháp trực tiếp chứa các thông tin hữu ích giúp cho người sử dụng BCTC dự báo được luồng tiền hoạt động tương lai chính xác hơn so với BCLCTT gián tiếp. Ngoài ra, theo IAS 7 đoạn 19: “Các đơn vị kinh doanh được khuyến khích lập BCLCTT theo phương pháp trực tiếp. Phương pháp trực tiếp cung cấp thông tin hữu ích cho việc dự đoán được luồng tiền tương lai mà phương pháp gián tiếp không có”. Vì vậy, cần có nghiên cứu bổ sung cho các nghiên cứu về dự báo luồng tiền ở Việt Nam nhằm xem xét thông tin trên BCLCTT trực tiếp có giúp dự báo luồng tiền tương lai tốt hơn thông tin trên BCLCTT gián tiếp hay không cho trường hợp các doanh nghiệp ở Việt Nam. Chính vì những lý do quan trọng trên, tác giả đã chọn đề tài “Ảnh hưởng của luồng tiền từ hoạt động kinh doanh đến khả năng dự báo luồng tiền hoạt động trong tương lai – Nghiên cứu tại các công ty niêm yết Việt Nam” với mong muốn giúp các doanh nghiệp Việt Nam hiểu được tác động của việc dự báo luồng tiền hoạt động trong tương lai và giúp cho các nhà đầu tư dựa trên cơ sở dự báo được luồng tiền hoạt động tương lai của doanh nghiệp để đưa ra các quyết định đầu tư đúng đắn hơn. 2. Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu nghiên cứu chung của luận văn là nghiên cứu về ảnh hưởng của luồng tiền từ hoạt động kinh doanh đến khả năng dự báo luồng tiền hoạt động trong tương lai cho các doanh nghiệp niêm yết Việt Nam. Với mục tiêu trên tác giả đã đưa ra các mục tiêu nghiên cứu cụ thể như sau:
- 3 Xem xét ảnh hưởng của luồng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh (Mã số 20 trên BCLCTT – Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh - gọi tắt là luồng tiền hoạt động) và các khoản dồn tích đến khả năng dự báo luồng tiền hoạt động trong tương lai của doanh nghiệp. Mục tiêu này sẽ làm rõ cho nhận định của Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 21, cụ thể: thông tin về luồng tiền hoạt động cùng với thông tin kế toán về các khoản dồn tích sẽ giúp người sử dụng BCTC dự báo được luồng tiền tương lai của doanh nghiệp. Xem xét mô hình kết hợp các thành phần của luồng tiền hoạt động và các khoản dồn tích có khả năng dự báo cho luồng tiền hoạt động tương lai tốt hơn mô hình kết hợp giữa luồng tiền hoạt động và các khoản dồn tích hay không. Mục tiêu này để xem xét thông tin về các thành phần của luồng tiền hoạt động trên BCLCTT trực tiếp có giúp dự báo luồng tiền hoạt động trong tương lai tốt hơn so với thông tin về luồng tiền hoạt động thuần trên BCLCTT gián tiếp không. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu trong luận văn bao gồm: Các thông tin kế toán về: luồng tiền hoạt động, các thành phần của luồng tiền hoạt động và các khoản kế toán dồn tích. BCTC đã kiểm toán của các công ty cổ phần niêm yết trên hai sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và Hà Nội (HNX). Trong đó nghiên cứu chỉ chọn BCTC của các công ty có BCLCTT được lập theo phương pháp trực tiếp. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu tiến hành thu thập dữ liệu thứ cấp từ BCTC đã kiểm toán của các công ty cổ phần niêm yết trên hai sàn giao dịch chứng khoán HOSE và HNX giai đoạn 2008 – 2014. Với mẫu được chọn là 112 công ty niêm yết trên hai sàn giao dịch chứng khoán HOSE và HNX trong khoảng thời gian 7 năm (2008 – 2014) tạo thành bảng gồm 784 công ty – năm quan sát. 4. Phương pháp nghiên cứu:
- 4 Với mục tiêu nghiên cứu trên, phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng trong luận văn là phương pháp định lượng, hồi quy và kiểm định các mô hình dự báo luồng tiền hoạt động tương lai của doanh nghiệp. Sau khi thu thập đầy đủ dữ liệu từ BCTC đã kiểm toán được công bố của các công ty niêm yết trên hai sàn giao dịch chứng khoán HOSE và HNX trên trang web: http://www.vietstock.vn, tác giả tiến hành tính toán các giá trị cho biến độc lập và biến phụ thuộc trong mô hình nghiên cứu. Dữ liệu sau khi được thu thập sẽ được sắp xếp theo dữ liệu bảng và xử lý bằng phần mềm Eview 8.1 để phân tích tương quan và hồi quy, với các bước thực hiện như sau: Thống kê mô tả Tính hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình Lựa chọn mô hình hồi quy phù hợp cho mô hình nghiên cứu giữa 3 mô hình: Pooled OLS, FEM, REM (dựa vào giá trị R2 hiệu chỉnh, kết quả kiểm định F- Test và Hausman-Test) Hồi quy mô hình nghiên cứu theo mô hình hồi quy đã chọn Phân tích kết quả hồi quy từ mô hình nghiên cứu và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: Về mặt khoa học: Dựa trên mô hình nghiên cứu trong nước của Nguyễn Thị Uyên Uyên và Từ Thị Kim Thoa (2015) về vấn đề dự báo luồng tiền hoạt động tương lai cho các doanh nghiệp niêm yết Việt Nam, tác giả đã chọn ra 2 mô hình nghiên cứu trong 4 mô hình của nhóm tác giả trên với để nhằm đạt được 2 mục tiêu nghiên cứu mà luận văn đã đặt ra. Thông qua việc kiểm định 2 mô hình đề xuất trong luận văn, kết quả đã cung cấp những bằng chứng bổ sung cho nhận định của Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 21 “thông tin về luồng tiền hoạt động kết hợp với các thông tin kế toán khác sẽ giúp người sử dụng BCTC dự đoán được luồng tiền trong tương lai”. Luận văn đã xác định các thông tin kế toán kết hợp với thông tin về luồng tiền có khả năng dự báo được luồng tiền tương lai là các thông tin kế toán dồn tích bao gồm:
- 5 thay đổi khoản phải thu, thay đổi hàng tồn kho, thay đổi khoản phải trả, khấu hao (bao gồm khấu hao TSCĐ hữu hình và vô hình) và các khoản dồn tích khác. Và kết quả cũng chỉ ra rằng thông tin về các thành phần của luồng tiền hoạt động trên BCLCTT trực tiếp dự báo luồng tiền hoạt động trong tương lai tốt hơn thông tin về luồng tiền hoạt động thuần trên BCLCTT gián tiếp. Về mặt thực tiễn: Thông qua việc phân tích và kiểm định các mô hình dự báo luồng tiền hoạt động cho các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam, luận văn đã đưa ra được mô hình dự báo luồng tiền hoạt động tương lai tốt nhất là mô hình kết hợp giữa các thành phần của luồng tiền hoạt động và các khoản dồn tích. Qua đó, giúp cho người sử dụng BCTC như các nhà đầu tư có thể dự báo luồng tiền tương lai của doanh nghiệp chính xác hơn từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn hơn khi đầu tư vào doanh nghiệp. 6. Kết cấu của luận văn: Bài viết này được chia thành năm chương với tên gọi của từng chương cụ thể như sau: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu Chương 2: Cơ sở lý thuyết Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận Chương 5: Kết luận và kiến nghị
- 6 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về vấn đề dự báo luồng tiền hoạt động cho doanh nghiệp: 1.1.1. Các công trình nghiên cứu công bố ở nước ngoài: Trên thế giới, từ rất sớm đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến dự báo luồng tiền hoạt động trong tương lai cho doanh nghiệp. Các nghiên cứu được thực hiện ở các nước khác nhau nhằm tìm ra các nhân tố có khả năng dự báo luồng tiền hoạt động trong tương lai như: lợi nhuận hiện hành, luồng tiền hoạt động hiện hành, và trong các nhân tố đó thì nhân tố nào là nhân tố tốt nhất cho việc dự báo luồng tiền hoạt động trong tương lai. Greenberg & cộng sự (1986) cho rằng lợi nhuận hiện hành có khả năng dự báo luồng tiền hoạt động tương lai tốt hơn luồng tiền hoạt động hiện hành. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của Bowen & cộng sự (1986), Finger (1994) thì cho rằng luồng tiền hoạt động hiện hành có khả năng dự báo luồng tiền hoạt động tương lai tốt hơn lợi nhuận hiện hành. Dechow, Kothari & Watts (1998) (DWK), nhóm tác giả lần đầu đưa ra mô lợi nhuận, luồng tiền hoạt động và các khoản dồn tích được phát triển dựa trên giả định bước đi ngẫu nhiên của quy trình bán hàng, biến phí và định phí. Trong mô hình của DKW các khoản dồn tích chỉ bao gồm: các khoản phải thu, các khoản phải trả và hàng tồn kho tức là những thay đổi trong vốn lưu động, còn các khoản dồn tích dài hạn như khấu hao không được xem xét trong mô hình này. Kết quả của mô hình cho thấy rằng lợi nhuận hiện hành dự báo luồng tiền hoạt động trong tương lai tốt hơn luồng tiền hoạt động hiện hành và sự khác biệt này thay đổi theo chu kì của luồng tiền hoạt động. Dựa trên mô hình nghiên cứu của DKW, Barth, Cram & Nelson (2001) (BCN) đã tập trung kiểm định vai trò của các khoản dồn tích trong việc dự báo luồng tiền hoạt động tương lai. Mô hình chỉ ra rằng mỗi thành phần dồn tích lại chứa các thông tin khác nhau liên quan đến luồng tiền hoạt động tương lai. Mô hình của BCN phân tách lợi nhuận thành luồng tiền hoạt động và sáu thành phần dồn tích (tác giả lý luận: lợi nhuận bằng luồng tiền hoạt động cộng với các khoản dồn tích)
- 7 bao gồm: thay đổi trong khoản phải thu, thay đổi trong khoản phải trả, thay đổi trong hàng tồn kho, khấu hao TSCĐ hữu hình, khấu hao TSCĐ vô hình và các khoản dồn tích khác đã tăng cường đáng kể khả năng dự báo luồng tiền hoạt động của doanh nghiệp. Sự liên quan của mỗi khoản dồn tích với luồng tiền hoạt động tương lai là đáng kể cho thấy rằng các khoản dồn tích dự báo luồng tiền hoạt động tương lai tốt hơn so với luồng tiền hoạt động hiện hành. Kết quả này cũng cho thấy rằng thông tin về lợi nhuận dự báo luồng tiền hoạt động tương lai tốt hơn thông tin về luồng tiền hoạt động do lợi nhuận hàm chứa thông tin về các thông tin kế toán dồn tích. Năm 1987, FASB ban hành Chuẩn mực Kế toán tài chính SFAS số 95 “ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ” thay cho APB số 19 cho phép công bố của cách lập BCLTTT theo phương pháp trực tiếp. Từ đó cũng có nhiều nghiên cứu xem xét sự hữu ích của BCLCTT được lập theo phương pháp trực tiếp so với BCLCTT được lập theo phương pháp gián tiếp. Livnat & Zarowin (1990) là nghiên cứu đầu tiên kể từ khi có Chuẩn mực Kế toán tài chính SFAS 95. Tác giả kiểm tra các thành phần của luồng tiền hoạt động có liên quan đến lợi nhuận cổ phiếu hàng năm hay không. Kết quả của họ cho thấy rằng các thành phần của luồng tiền hoạt động chứa thông tin có thể giải thích lợi nhuận chứng khoán và BCLCTT theo phương pháp trực tiếp chứa nhiều thông tin hữu ích hơn cho nhà đầu tư. Tương tự như vậy, Clinch & cộng sự (2002) nghiên cứu cho các công ty ở Úc cũng cho rằng khi phân tách luồng tiền hoạt động thành các thành phần sẽ có khả năng giải thích cho lợi nhuận hằng năm tốt hơn so với mô hình chỉ dựa trên luồng tiền hoạt động gộp. FASB (1987), cho rằng “ưu điểm của phương pháp trực tiếp là nó chỉ ra các nguồn cụ thể của luồng tiền vào và luồng tiền ra trong quá khứ có thể hữu ích trong việc dự đoán luồng tiền tương lai” (FASB, 1987, đoạn 107). Tức là các thành phần của luồng tiền hoạt động (được xác định dựa trên phương pháp trực tiếp) sẽ giúp dự báo luồng tiền hoạt động tương lai tốt hơn so với phương pháp gián tiếp. Dựa trên quan điểm đó, có một số nghiên cứu đã xem xét về tính hữu ích của các thành phần
- 8 của luồng tiền hoạt động trong việc dự báo luồng tiền hoạt động tương lai như nghiên cứu của Krishnan & Largay (2000) và Cheng & Hollie (2008). Krishnan & Largay (2000) đã xem xét tính hữu ích của thông tin từ luồng tiền hoạt động theo phương pháp trực tiếp, cụ thể là luồng tiền hoạt động theo phương pháp trực tiếp có giúp dự báo chính xác luồng tiền hoạt động tương lai hơn phương pháp gián tiếp không. “Việc tập trung vào dự báo là quan trọng vì theo FASB (1978) dự báo luồng tiền tương lai là mục tiêu chính của BCTC” (Krishnan & Largay, 2000, trang 216) – Tác giả giải thích vì sao sử dụng dự báo để chứng minh tính hữu ích của luồng tiền hoạt động được xác định theo phương pháp trực tiếp. Nhóm tác giả đã sử dụng một mẫu nhỏ là 405 công ty - năm quan sát cho các công ty ở Mỹ. Kết quả của họ cho thấy rằng các thành phần của luồng tiền hoạt động theo phương pháp trực tiếp dự báo luồng tiền hoạt động tương lai tốt hơn so với thông tin của luồng tiền hoạt động theo phương pháp gián tiếp và luồng tiền hoạt động theo phương pháp trực tiếp có khả năng dự báo luồng tiền tương lai tốt hơn so với tập hợp của: lợi nhuận, khoản phải thu, khoản phải trả và hàng tồn kho. Ngoài ra, để chứng minh sự khẳng định của FASB (1987): các thành phần của luồng tiền hoạt động có thể được ước lượng từ các BCTC khác, Krisnan & Largay (2000) đã sử dụng thông tin từ BCKQHĐKD và BCĐKT để ước lượng hai thành phần chính của luồng tiền hoạt động là tiền thu được từ khách hàng và tiền chi trả cho nhà cung cấp và người lao và kiểm tra xem việc ước lượng này có chính xác hay không. Kết quả cho thấy không thể ước lượng các thành phần của luồng tiền hoạt động chính xác được vì cách ước lượng này gây ra các lỗi ước lượng (articulation errors) đáng kể. Cheng & Hollie (2008) và Orpurt & Zang (2009) tiến hành hai nghiên cứu khác ở Mỹ. Cheng & Hollie tiếp tục chỉ ra tầm quan trọng của các thành phần của luồng tiền hoạt động đối với khả năng dự báo cho luồng tiền hoạt động tương lai. Nhóm tác giả phân tách các thành phần của luồng tiền hoạt động thành các khoản cốt lõi và không cốt lõi và xem xét xem cách phân tách như vậy có giúp dự báo luồng tiền hoạt động tương lai tốt hơn hay không. Các thành phần cốt lõi trong
- 9 nghiên cứu bao gồm: luồng tiền liên quan đến doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí hoạt động và chi phí quản lý, và các thành phần không cốt lõi bao gồm: luồng tiền liên quan đến lãi, thuế và luồng tiền từ hoạt động khác. Do nghiên cứu lấy dữ liệu từ các công ty Mỹ nên các thành phần của luồng tiền hoạt động được xác định ở trên là dữ liệu được ước lượng từ BCĐKT, BCKQHĐKD, BCLCTT theo phương pháp gián tiếp. Trong nghiên cứu, nhóm tác giả phân tích và kiểm định nhiều mô hình. Đầu tiên các tác giả không đưa các khoản dồn tích vào mô hình nghiên cứu mà tập trung vào xem xét các thành phần của luồng tiền hoạt động có giúp dự báo luồng tiền hoạt động tương lai tốt hơn so với luồng tiền hoạt động gộp hay không. Sau đó tác giả thêm các khoản dồn tích vào mô hình nghiên cứu tương tự nghiên cứu của BCN. Dựa vào việc so sánh hệ số R2 hiệu chỉnh giữa các mô hình, kết quả cho thấy rằng các thành phần của luồng tiền hoạt động giúp tăng cường khả năng dự báo luồng tiền hoạt động tương lai cho dù các khoản dồn tích có được đưa vào mô hình hay không. Tương tự như vậy, nghiên cứu của Orpurt & Zang (2009) xuất phát từ yêu cầu gần đây của FASB và IASB về việc xem xét bắt buộc lập BCLCTT theo phương pháp trực tiếp. Họ cũng xem xét liệu luồng tiền hoạt động được xác định theo phương pháp trực tiếp có giúp cải thiện việc dự báo luồng tiền hoạt động và thu nhập trong tương lai so với phương pháp gián tiếp hay không. Nhưng khác với những nghiên cứu trước họ còn chứng minh rằng: khi sử dụng các thành phần của luồng tiền hoạt động ước lượng để đưa vào mô hình dự báo luồng tiền hoạt động tương lai thì các thành phần của luồng tiền hoạt động như tiền mặt nhận được từ khách hàng có thể được ước lượng không chính xác khi sử dụng BCKQHĐKD và BCLCTT theo phương pháp gián tiếp (IM_SCF approach). Krishnan & Largay (2000) đã cho thấy có lỗi ước lượng khi ước lượng các thành phần của luồng tiền hoạt động sử dụng thông tin kết hợp từ BCKQHĐKD và BCĐKT (IM_BS approach) và họ cho rằng các thành phần của luồng tiền hoạt động có thể được ước lượng chính xác hơn khi sử dụng IM_SCF approach. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu của Orpurt & Zang (2009) cho thấy có sự tồn tại của lỗi ước lượng trong mẫu của
- 10 họ ngay cả khi sử dụng dữ liệu ước lượng từ IM_SCF approach. Nghiên cứu của họ là mở rộng nghiên cứu của BCN và Cheng & Hollie (2008). Tuy nhiên Cheng & Hollie (2008) sử dụng các thành phần của luồng tiền hoạt động được ước lượng cho việc dự báo luồng tiền hoạt động tương lai mà không kiểm tra xem các thành phần của luồng tiền hoạt động thực tế được công bố theo phương pháp trực tiếp có chứa thông tin hữu ích hơn các thành phần của luồng tiền hoạt động được ước lượng khi dự báo luồng tiền hoạt động tương lai hay không. Và kết quả nghiên cứu của họ cho thấy rằng các thành phần của luồng tiền hoạt động theo phương pháp trực tiếp thực tế được công bố dự báo thu nhập và luồng tiền hoạt động tương lai tốt hơn khi sử dụng các thành phần của luồng tiền hoạt động được ước lượng do sự tồn tại của lỗi ước lượng. Các nghiên cứu gần đây cũng sử dụng các thành phần của luồng tiền hoạt động trong mô hình dự báo luồng tiền hoạt động tương lai như nghiên cứu của Arthur & cộng sự (2010), Farshadfar & Monem (2013) tại Úc. Hai nghiên cứu này có thế mạnh về dữ liệu hơn các nghiên cứu ở Mỹ do các công ty ở Úc được yêu cầu bắt buộc lập BCLCTT theo phương pháp trực tiếp kể từ năm 1992 (Wallace & cộng sự, 1997), nên dữ liệu về các thành phần của luồng tiền hoạt động là có sẵn mà không phải ước lượng. Arthur & cộng sự (2010) đã đưa ra hai mô hình dự báo luồng tiền hoạt động trong nghiên cứu của mình là: mô hình luồng tiền hoạt động được phân tách (mô hình bao gồm các thành phần của luồng tiền hoạt động) và mô hình luồng tiền hoạt động gộp (chỉ bao gồm luồng tiền hoạt động thuần). Kết quả cho thấy mô hình luồng tiền hoạt động được phân tách có khả năng dự báo luồng tiền hoạt động tương lai tốt hơn và lỗi dự báo thấp hơn so với mô hình luồng tiền hoạt động gộp. Farshadfar & Monem (2013) cũng đề xuất hai mô hình nghiên cứu như nghiên cứu của Arthur & cộng sự (2010) nhưng tác giả không đưa các khoản dồn tích vào mô hình mà chỉ đưa vào mô hình nghiên cứu luồng tiền hoạt động gộp và các thành phần của luồng tiền hoạt động. Và so sánh khả năng dự báo của mô hình luồng tiền hoạt động gộp và mô hình các thành phần của luồng tiền hoạt động. Kết quả đã đưa ra thêm các bằng chứng cho thấy rằng các thành phần của luồng tiền
- 11 hoạt động đã cải thiện đáng kể khả năng dự báo luồng tiền hoạt động tương lai so với luồng tiền hoạt động gộp. Cụ thể tiền nhận được từ khách hàng và tiền chi trả cho nhà cung cấp và người lao động bổ sung cho nhau trong việc tăng cường khả năng dự báo luồng tiền hoạt động tương lai. Kết quả của nhóm tác giả này góp phần vào cuộc tranh luận có nên bắt buộc các công ty lập BCLCTT theo phương pháp trực tiếp không. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu công bố ở trong nước: Tại Việt Nam, nghiên cứu của Nguyễn Hữu Ánh (2013) về “Dự báo dòng tiền từ hoạt động kinh doanh của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh” tác giả đã đưa ra hai mô hình dự báo cho luồng tiền từ hoạt động kinh doanh bao gồm: mô hình lợi nhuận (dựa trên cơ sở thông tin lợi nhuận kế toán) và mô hình luồng tiền (dựa trên cơ sở thông tin về luồng tiền trong quá khứ) có độ trễ từ một đến ba năm cho các công ty phi tài chính niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh . Kết quả phân tích hồi quy hai mô hình dự báo luồng tiền thuần từ hoạt đông kinh doanh cho thấy thông tin về lợi nhuận thuần có sức mạnh dự báo luồng tiền tốt hơn thông tin luồng tiền thuần trong quá khứ và sức mạnh của mô hình dự báo tăng lên khi tăng độ trễ của lợi nhuận kế toán trong mô hình. Bài viết nghiên cứu về “Khả năng dự báo thu nhập cho doanh nghiệp từ luồng tiền hoạt động” đăng trên tạp chí Phát triển và Hội nhập của tác giả Nguyễn Thị Uyên Uyên & Từ Thị Kim Thoa (2015) dựa trên các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới về mô hình dự báo luồng tiền hoạt động để nghiên cứu cho trường hợp các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam. Dữ liệu của tác giả là BCTC đã kiểm toán của các công ty niêm yết trên hai sàn giao dịch chứng khoán HOSE và HNX trong vòng 5 năm từ năm 2008 đến năm 2012. Mô hình nghiên cứu được đề xuất trong nghiên cứu của tác giả chủ yếu dựa vào mô hình nghiên cứu của Farshadfar & Monem (2013) tại Úc. Với mục tiêu kiểm định xem liệu luồng tiền hoạt động và các thành phần dồn tích có nâng cao được khả năng dự báo luồng tiền hoạt động tương lai cho các doanh nghiệp Việt Nam không tác giả đã đưa ra bốn mô hình dự báo và
- 12 kiểm định năng lực dự báo của từng mô hình theo cả trong mẫu (within - sample) lẫn ngoài mẫu (out - of sample) để lựa chọn mô hình tốt nhất trong việc dự báo luồng tiền hoạt động tương lai cho doanh nghiệp. Kết quả cho thấy mô hình từng thành phần luồng tiền hoạt động và từng thành phần dồn tích là mô hình tốt nhất trong việc dự báo luồng tiền hoạt động tương lai cho các doanh nghiệp niêm yết Việt Nam so với mô hình luồng tiền hoạt động gộp hoặc khoản dồn tích gộp. Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thanh Hiếu (2015) với đề tài: “Dự báo dòng tiền từ hoạt động kinh doanh của các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”, tác giả đã đưa ra năm mô hình dự báo cho luồng tiền hoạt động tương lai bao gồm: mô hình lợi nhuận, mô hình luồng tiền, mô hình luồng tiền và các khoản dồn tích gộp, mô hình luồng tiền và các thành phần dồn tích cụ thể, mô hình tỷ suất luồng tiền. Trong mỗi mô hình tác giả tiến hành phân tích hồi quy với độ trễ từ một đến ba năm tương tự như nghiên cứu của Nguyễn Hữu Ánh (2013). Tuy nhiên mô hình nghiên cứu của tác giả không phân tách luồng tiền thuần thành các thành phần của luồng tiền để xem xét khả năng dự báo của các thành phần của luồng tiền hoạt động đối với luồng tiền tương lai như nghiên cứu Nguyễn Thị Uyên Uyên & Từ Thị Kim Thoa (2015). Kết quả cho thấy mô hình sử dụng luồng tiền hoạt động trong quá khứ kết hợp với các thành phần thông tin kế toán dồn tích cụ thể (ở tất cả các độ trễ của biến độc lập) là mô hình dự báo luồng tiền hoạt động tốt nhất so với bốn mô hình còn lại. Đối với mô hình lợi nhuận và mô hình luồng tiền thì mô hình lợi nhuận dự báo cho luồng tiền hoạt động trong tương lai tốt hơn mô hình luồng tiền. Kết quả này ủng hộ quan điểm của BCN thông tin lợi nhuận tốt hơn thông tin luồng tiền trong việc dự báo luồng tiền tương lai. Kết quả này cũng thống nhất với kết quả của Nguyễn Hữu Ánh (2013). 1.2. Tổng quan một số mô hình nghiên cứu về dự báo luồng tiền hoạt động: Để hiểu rõ hơn về các thành phần trong các mô hình nghiên cứu dự báo luồng tiền hoạt động, luận văn đã minh họa một số mô hình nghiên cứu thực nghiệm đã thực hiện trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Trong mỗi mô hình, tác giả
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 834 | 193
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 19 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn