Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của rủi ro tài chính đến khả năng các phá sản các ngân hàng thương mại Việt Nam
lượt xem 5
download
Kết quả nghiên cứu sẽ đưa ra cơ sở khoa học về các loại rủi ro và ảnh hưởng của rủi ro tài chính đến khả năng phá sản của hệ thống ngân hàng. Từ đó các nhà điều hành ngân hàng có thể đưa ra những chính sách hợp lý nhằm giúp các ngân hàng nâng cao khả năng cạnh tranh, hoạt động hiệu quả và đạt được sự ổn định trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của rủi ro tài chính đến khả năng các phá sản các ngân hàng thương mại Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH ------------------------------------------------------------ NGUYỄN HỮU THẠCH ẢNH HƯỞNG CỦA RỦI RO TÀI CHÍNH ĐẾN KHẢ NĂNG PHÁ SẢN CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH ------------------------------------------------------------ NGUYỄN HỮU THẠCH ẢNH HƯỞNG CỦA RỦI RO TÀI CHÍNH ĐẾN KHẢ NĂNG PHÁ SẢN CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦM THỊ XUÂN HƯƠNG TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng luận văn Thạc sĩ kinh tế “Ảnh hưởng của rủi ro tài chính đến khả năng các phá sản các ngân hàng thương mại Việt Nam” là công trình nghiên cứu của bản thân dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Trầm Thị Xuân Hương. Các thông tin, dữ liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực, chính xác và đáng tin cậy. Các nội dung trích dẫn đều được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ nguồn gốc trong phần tài liệu tham khảo. TP. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 10 năm 2015 Học viên Nguyễn Hữu Thạch
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG DANH MỤC BIỂU ĐỒ CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ............................................................................................ 1 1.1 Lý do thực hiện đề tài: ........................................................................................... 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu: ............................................................................................. 2 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ....................................................................... 2 1.5 Phương pháp nghiên cứu: ..................................................................................... 3 1.6 Kết cấu luận văn: ................................................................................................... 3 1.7 Ý nghiã khoa ho ̣c của đề tài nghiên cứu: ............................................................. 3 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ẢNH HƯỞNG RỦI RO TÀI CHÍNH ĐẾN KHẢ NĂNG PHÁ SẢN CÁC NGÂN HÀ NG THƯƠNG MẠI ............................. 4 2.1 Cơ sở lý thuyế t về khả năng phá sản của ngân hàng thương mại .................... 4 2.1.1 Khái niệm ......................................................................................................... 4 2.1.2 Các dấu hiệu cho thấy ngân hàng có khả năng phá sản ................................... 5 2.1.3 Nguyên nhân dẫn đến khả năng phá sản ngân hàng thương mại ..................... 7 2.1.4 Hậu quả của phá sản ngân hàng thương mại .................................................... 8 2.2 Rủi ro tài chính trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại ...... 9 2.2.1 Khái niệm rủi ro ............................................................................................... 9 2.2.2 Phân loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng thương mại ............... 9 2.2.3 Một số loại rủi ro tài chính trong hoạt động kinh doanh ngân hàng thương mại ............................................................................................................................ 11 2.2.3.1 Rủi ro tín dụng ......................................................................................... 12
- 2.2.2.2 Rủi ro thanh khoản .................................................................................. 13 2.2.2.3 Rủi ro lãi suất .......................................................................................... 15 2.3 Ảnh hưởng của rủi ro tài chính ảnh hưởng đến khả năng phá sản của ngân hàng thương mại .................................................................................................. 16 2.3.1 Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng: ...................................................................... 17 2.3.2 Ảnh hưởng của rủi ro lãi suất: ........................................................................ 18 2.3.3 Ảnh hưởng của rủi ro thanh khoản: ................................................................ 18 2.4 Tổng quan nghiên cứu về ảnh hưởng của rủi ro tài chính đến khả năng phá sản các ngân hàng thương mại. .......................................................................... 19 Kết luận chương 2 ..................................................................................................... 26 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG RỦ I RO TÀI CHÍNH ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG PHÁ SẢN CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ................ 28 3.1 Rủi ro tín dụng ..................................................................................................... 28 3.2 Rủi ro thanh khoản ............................................................................................. 37 3.3 Rủi ro lãi suất ....................................................................................................... 42 Kết luận chương 3 ..................................................................................................... 46 CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP, DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........... 48 4.1 Lập luận chọn biến .............................................................................................. 48 4.1.1 Biến phụ thuộc: .............................................................................................. 48 4.1.2 Các biến độc lập ............................................................................................. 48 ̀ h nghiên cứu............................................................................................. 52 4.2 Mô hin 4.3 Phương pháp nghiên cứu:................................................................................... 54 4.4 Thu thâ ̣p và xử lý số liêu:.................................................................................... ̣ 55 4.5 Thố ng kê mô tả mẫu dữ liêụ ............................................................................... 55 4.6 Kế t quả kiể m đinh ̣ giả thuyế t của OLS ............................................................. 56
- 4.6 Phân tích lựa chọn mô hình ................................................................................ 58 4.7 Thảo luâ ̣n kế t quả nghiên cứu ............................................................................ 60 Kết luận chương 4 ..................................................................................................... 63 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÀI CHÍNH VÀ KHẢ NĂNG PHÁ SẢN CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM .......................................................................................................................... 64 5.1 Tóm tắ t kế t quả nghiên cứu ................................................................................ 64 ̣ ̀ giải pháp ................................................................................... 65 5.2 Khuyế n nghi va 5.2.1 Một số khiến nghị đối với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước..................... 65 5.2.1.1 Đối với Chính phủ: .................................................................................. 65 5.3.1.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước: ................................................................ 66 5.3.2 Một số giải pháp đối với của các ngân hàng thương mại Việt Nam .............. 67 Kết luận chương 5 ..................................................................................................... 72 KẾT LUẬN CHUNG .................................................................................................... 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Tiếng Việt Tên viết tắt Viết đầy đủ BCTC Báo cáo tài chính HĐQT Hội đồng quản trị LNST Lợi nhuận sau thuế NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại TCTD Tổ chức tín dụng TMCP Thương mại cổ phần TSTK Tài sản thanh khoản VCSH Vốn chủ sở hữu Tiếng Anh Tên viết tắt Viết đầy đủ FEM Fixed Effects Model – Mô hình hồi quy với hiệu ứng cố định FGLS Feasible Generalized Least Squares - Hồi quy với phương pháp bình phương nhỏ nhất tổng quát GDP Gross Domestic Product - Tổng sản phẩm quốc nội INF Inflation - Tỷ lệ lạm phát OLS Ordinary least squares - Phương pháp bình phương nhỏ nhất REM Random Effects Model – Mô hình hồi quy với hiệu ứng ngẫu nhiên ROA Return On Assets - Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản ROAA Return On Average Assets - Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản bình quân VAMC Vietnam Asset Management Company - Công ty Quản lý tài sản VIF Variance Inflation Factor - Hệ số phóng đại phương sai
- DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BẢNG Hình 2.1: Một số rủi ro trong hoạt động kinh doanh NHTM theo tiêu chí 1 .......... 10 Hình 2.2 : Một số rủi ro trong hoạt động kinh doanh NHTM theo tiêu chí 2 ......... 11 Bảng 2.1: Tổng kết các nghiên cứu về ảnh hưởng của rủi ro tài chính đến khả năng phá sản các ngân hàng thương mại ........................................................................ 24 Bảng 3.1: Tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ tín dụng của các NHTM Việt Nam ......... 28 Bảng 3.2: Một số chỉ tiêu về rủi ro tín dụng của ngân hàng SCB, TNB, FCB ........ 29 Bảng 3.3: Lợi nhuận sau thuế của ngân hàng SCB, TNB, FCB................................ 30 Bảng 3.4: Một số chỉ tiêu về rủi ro tín dụng của ngân hàng HBB ............................ 30 Bảng 3.5: Một số chỉ tiêu về rủi ro tín dụng của ngân hàng Đại Á ........................... 31 Bảng 3.6: Một số chỉ tiêu về rủi ro tín dụng của ngân hàng MDB và Maritime ..... 32 Nguồn: BCTC của ngân hàng MDB và Maritime qua các năm ............................... 32 Bảng 3.7: Một số chỉ tiêu về rủi ro tín dụng của ngân hàng VNCB ......................... 33 Bảng 3.8: Một số chỉ tiêu về rủi ro tín dụng của ngân hàng Oceanbank ................. 33 Bảng 3.9: Một số chỉ tiêu rủi ro tín dụng của ngân hàng NVB và EIB .................... 35 Bảng 3.10: Một số chỉ tiêu về rủi ro tín dụng của ngân hàng Đông Á và An Bình . 37 Bảng 3.11: Tình hình thanh khoản của ngân hàng Oceanbank và HBB ................. 38 Bảng 3.12: Tài sản thanh khoản của ngân hàng các ngân hàng niêm yết ............... 40 Bảng 3.13: Tình hình thanh khoản của ngân hàng EIB, STB, MBB và ACB ........ 40 Bảng 3.14: Tài sản thanh khoản tại một số ngân hàng khác trong năm 2014 ......... 41 Bảng 3.15: Tình hình thanh khoản ròng của ngân hàng SGB .................................. 42 Bảng 3.16: Một số chỉ tiêu về rủi ro lãi suất của ngân hàng Oceanbank ................. 43 Bảng 3.17: Thu nhập lãi thuần của ngân hàng Maritime và MDB .......................... 44
- Bảng 3.18: Một số chỉ tiêu về rủi ro lãi suất của ngân hàng EIB .............................. 45 Bảng 3.19: Một số chỉ tiêu về rủi ro lãi suất của ngân hàng Đông Á, An Bình, SGB .................................................................................................................................... 45 Bảng 4.1: Tổng kết các biến sử dụng trong bài .......................................................... 54 Bảng 4.2: Thống kê mô tả dữ liệu ................................................................................ 55 Bảng 4.3 : Ma trận hệ số tương quan của các biến .................................................... 56 Bảng 4.4. Hệ số VIF ....................................................................................................... 57 Bảng 4.5: Bảng tổng kết kết quả hồi quy từ 4 mô hình ............................................. 58
- DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng niêm yết .............................................. 34 Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng khác ..................................................... 36 Biểu đồ 3.3: Bình quân lãi suất tiền gửi kỳ hạn 12 tháng của các NHTM Việt Nam .................................................................................................................................... 42
- 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1 Lý do thực hiện đề tài: Hầu hết tại các quốc gia, ngành ngân hàng được xem là ngành then chốt và đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Theo Shelagh Heffernan (2005), kinh doanh ngân hàng ngày nay luôn phải đối mặt với nhiều rủi ro khác nhau như: rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá và các loại rủi ro khác. Khi các rủi ro này xảy ra thường xuyên và liên tục sẽ làm cho ngân hàng mất vốn, mất doanh thu, mất lợi nhuận và suy giảm giá trị tài sản từ đó tác động trực tiếp đến hoạt động của ngân hàng, nếu như ngân hàng không thể chống đỡ được thì nguy cơ xảy ra khả năng phá sản là rất cao. Sự sụp đổ càng nguy hiểm hơn nếu được lan truyền ra toàn hệ thống ngân hàng. Vì vậy, khả năng phá sản là mối quan tâm mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng và họ luôn tìm cách để hạn chế nó. Bởi lẽ, khi một ngân hàng phá sản sẽ gây ra nhiều hậu quả: người gửi tiền gặp rủi ro, nhà đầu tư mất vốn, nhà quản lý mất việc, và và đặc biệt là có thể dẫn đến nhiều ngân hàng khác phá sản theo và từ đó ảnh hưởng tới toàn bộ nền kinh tế của một quốc gia. Do đó nghiên cứu về khả năng về khả năng phá sản của các ngân hàng là vấn đề luôn được quan tâm tại các quốc gia hiện nay. Tại Việt Nam, trong những năm vừa qua hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam đã bộc lộ nhiều yếu kém, rủi ro tài chính xảy ra làm các ngân hàng rơi vào tình trạng thiếu hụt thanh khoản, sụt giảm lợi nhuận, giá trị thực của vốn chủ sỡ hữu âm và nhiều vấn đề nghiêm trọng khác. Thêm vào đó, quyết định 254/QĐ-TTg của Chính phủ về đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011- 2015” cũng đã xác định mục tiêu, nhiệm vụ chính là tập trung đánh giá đúng thực trạng hoạt động, chất lượng tài sản của các Tổ chức tín dụng (TCTD), khả năng chi trả của các TCTD và đặc biệt nhấn mạnh đến vấn đề xử lý các TCTD yếu kém. Trước những áp lực mà các ngân hàng đang gánh chịu thì chúng ta cũng đã và đang chứng kiến một loạt các trường hợp ngân hàng bị mua lại bởi Ngân hàng Nhà nước (NHNN), các cuộc sáp nhập, hợp nhất giữa các ngân hàng trong nước.
- 2 Vì vậy nhu cầu phân tích và đánh giá rủi ro tài chính ảnh hưởng đến khả năng phá sản của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam là một trong những nhu cầu mang tính cấp thiết trong hoạt động kinh doanh và quản trị của ngân hàng. Song song với việc tìm ra các biện pháp nhằm nâng cao mức độ ổn định cho hệ thống NHTM Việt Nam hiện nay cũng thật sự rất cần thiết. Xuất phát từ thực tiễn và tính cấp thiết nói trên, tác giả quyết định chọn đề tài nghiên cứu: “Ảnh hưởng của rủi ro tài chính đến khả năng phá sản các ngân hàng thương mại Việt Nam” làm luận văn Thạc sĩ. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu chung: Nghiên cứu ảnh hưởng của rủi ro tài chính đến khả năng phá sản các NHTM Việt Nam. Mục tiêu cụ thể: - Đo lường ảnh hưởng của rủi ro tài chính đến khả năng phá sản các NHTM Việt Nam từ năm 2004 đến năm 2014. - Dựa vào kết quả nghiên cứu gợi ý một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tài chính và khả năng phá sản các NHTM Việt Nam. 1.3 Câu hỏi nghiên cứu: - Rủi ro tài chính ảnh hưởng như thế nào đế n khả năng phá sản các NHTM Viê ̣t Nam? - Những biện pháp nào nhằm hạn chế rủi ro tài chính và khả năng phá sản các NHTM Việt Nam? 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là các rủi ro tài chính của ngân hàng ảnh hưởng đến khả năng phá sản của các NHTM Việt Nam. Tuy nhiên, trong giới hạn của luận văn, chỉ nghiên cứu rủi ro tài chính bao gồm các rủi ro: rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất. Phạm vi nghiên cứu: 30 ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2004 đến năm 2014 (phụ lục 1).
- 3 1.5 Phương pháp nghiên cứu: Luâ ̣n văn áp du ̣ng phương pháp nghiên cứu định lượng: sử dụng kỹ thuật hồi quy bảng (panel data) với mô hình hồi quy tuyến tính đa biến tham khảo từ các nghiên cứu của các tác giả Mark Swinburne và cộng sự (2007), Jordan (2011), Nguyễn Thanh Dương (2013) để xác đinh ̣ ảnh hưởng rủi ro tài chính đến khả năng phá sản của NHTM Viê ̣t Nam. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng phương pháp thống kê mô tả số liệu, thu thập, tổng hợp số liệu, so sánh các chỉ tiêu qua các năm, phân tích thông tin liên quan đến rủi ro tài chính và khả năng phá sản của các NHTM Việt Nam. 1.6 Kết cấu luận văn: Nội dung của luận văn dự kiến sẽ bao gồm 5 chương: Chương 1: Giới thiê ̣u. Chương 2: Cơ sở lý thuyế t về ảnh hưởng rủi ro tài chính đến khả năng phá sản các ngân hàng thương mại. Chương 3: Thực tra ̣ng rủi ro tài chính ảnh hưởng đến khả năng phá sản các ngân hàng thương mại Viê ̣t Nam. Chương 4: Phương pháp, dữ liê ̣u và kế t quả nghiên cứu. Chương 5: Kế t luâ ̣n và các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tài chính và khả năng phá sản các ngân hàng thương mại Việt Nam. 1.7 Ý nghiã khoa ho ̣c của đề tài nghiên cứu: Kết quả nghiên cứu sẽ đưa ra cơ sở khoa học về các loại rủi ro và ảnh hưởng của rủi ro tài chính đến khả năng phá sản của hệ thống ngân hàng. Từ đó các nhà điều hành ngân hàng có thể đưa ra những chính sách hợp lý nhằm giúp các ngân hàng nâng cao khả năng cạnh tranh, hoạt động hiệu quả và đạt được sự ổn định trong quá trình hoạt động kinh doanh.
- 4 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ẢNH HƯỞNG RỦI RO TÀI CHÍNH ĐẾN KHẢ NĂNG PHÁ SẢN CÁC NGÂN HÀ NG THƯƠNG MẠI 2.1 Cơ sở lý thuyế t về khả năng phá sản của ngân hàng thương mại 2.1.1 Khái niệm Khả năng phá sản của các doanh nghiệp xảy ra khi doanh nghiệp lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán, khi nợ phải trả vượt quá tài sản hoặc tải sản ròng âm (Shelagh Heffernan, 2005). Tuy nhiên quan điểm trên cần được xem xét cẩn thận khi áp dụng cho ngân hàng thương mại vì các NHTM có những đặc điểm khác biệt so với các đơn vị kinh tế khác trong nền kinh tế. Các điểm khác biệt có thể kể đến như: - Ngân hàng thương mại hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài chính-tiền tệ, đây là lĩnh vực đặc biệt, nhạy cảm và tác động trực tiếp đến mọi hoạt động trong nền kinh tế. Chính vì thế Chính phủ luôn kiểm soát chặt chẽ hoạt động của ngân hàng nhằm ổn định hệ thống tiền tệ và hạn chế nguy cơ khủng hoảng xảy ra. - Hoạt động kinh doanh của NHTM phụ thuộc vào lòng tin và mức độ tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng. Một khi khi lòng tin của của khách hàng đối với NHTM suy giảm thì ngân hàng sẽ rất khó khăn trong việc huy động vốn, cung cấp tín dụng và các dịch vụ khác. - Hoạt động kinh doanh của các NHTM có thể xuất hiện nhiều rủi ro và chịu ảnh hưởng dây chuyền với nhau. Khi một ngân hàng mất khả năng thanh toán thì sẽ tạo ra tác động lan truyền đến các NHTM khác. Với những sự khác biệt trên, nên khi xét riêng về lĩnh vực ngân hàng, Logan (2001) và Shelagh Heffernan (2005) đều có chung quan điểm và đưa ra khái niệm về khả năng phá sản ngân hàng thương mại là:
- 5 “Khi ngân hàng mất khả năng thanh khoản, bị sáp nhập hoặc bị mua lại bởi một ngân hàng lớn khỏe mạnh, được sự kiểm soát của chính phủ hoặc ngân hàng đó phải nhận sự cứu trợ từ ngân hàng trung ương” Có nhiều ý kiến xung quanh quan điểm này. Một số ý kiến cho rằng việc phá sản của ngân hàng giống như việc phá sản các doanh nghiệp trong các lĩnh vực khác. Một số khác lại cho rằng việc phá sản ngân hàng là biện minh cho hành động bảo vệ hệ thống ngân hàng của chính phủ trước những tác động xấu đến nền kinh tế. Bằng những sự can thiệp như: bảo hiểm tiền gửi và một số hành động khác mà các ngân hàng có thể được chính phủ bảo vệ, hoặc các ngân hàng yếu sẽ được sáp nhập vào các ngân hàng mạnh hơn. Vấn đề này vẫn được các nhà kinh tế tiếp tục tranh luận vì nó phản ánh các chính sách khác nhau của các quốc gia trên thế giới. Tại Nhật Bản và Châu Âu đồng ý với quan điểm nên giải cứu và sáp nhập các ngân hàng yếu kém vào các ngân hàng mạnh. Tại Anh, hầu hết các ngân hàng nhỏ đều được giải cứu. Tại Mỹ, trước đây không có xu hướng giải cứu các ngân hàng lớn, nhưng kể từ năm 1991, pháp luật đã yêu cầu các nhà chức trách chấp nhận đưa ra một số khoản chi nhỏ để giải quyết các ngân hàng bị phá sản. Các ngân hàng yếu kém sẽ bị đóng cửa, thậm chí các ngân hàng lớn sẽ tham gia tiếp quản và giải quyết các vấn đề mà ngân hàng yếu kém gặp phải (Shelagh Heffernan, 2005). Như vậy, có thể kết luận rằng có ba cách để đối phó với vấn đề phá sản ngân hàng: thứ nhất để cho ngân hàng bị tiếp quản và thanh lý, bán đi tài sản và đảm bảo việc chi trả cho khách hàng; thứ hai là sáp nhập ngân hàng yếu kém với ngân hàng mạnh; thứ ba là chính phủ can thiệp vào để hỗ trợ các khoản cho vay, bảo lãnh các khoản tài sản xấu hoặc thậm chí là quốc hữu hóa ngân hàng. 2.1.2 Các dấu hiệu cho thấy ngân hàng có khả năng phá sản Một số dấu hiệu cho thấy ngân hàng có khả năng phá sản có thể kể đến như: - Ngân hàng không đạt được tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (Capital Adequacy Ratio - CAR ) theo quy định:
- 6 Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là thước đo độ an toàn vốn và phản ánh năng lực tài chính của các ngân hàng. Đây là một chỉ tiêu quan trọng, được tính theo tỷ lệ phần trăm của tổng vốn cấp I và vốn cấp II so với tổng tài sản đã điều chỉnh rủi ro của ngân hàng. CAR = [(Vốn cấp I + Vốn cấp II)/(Tài sản đã điều chỉnh rủi ro)]*100% Chỉ tiêu này được dùng để xác định khả năng của ngân hàng trong việc thanh toán các khoản nợ có thời hạn và đối mặt với các rủi ro khác như rủi ro tín dụng, rủi ro vận hành. Tỷ lệ này thường được dùng để bảo vệ những người gửi tiền trước rủi ro của ngân hàng và tăng tính ổn định cũng như hiệu quả của hệ thống tài chính toàn cầu. Hệ số an toàn vốn tối thiểu của các ngân hàng phải đạt 8%, theo tiêu chuẩn của Basel I do Ủy ban giám sát các ngân hàng Basel ban hành (NHNN, 2011). - Tỷ lệ nợ xấu tăng cao: Tỷ lệ nợ xấu là chỉ tiêu quan trọng dùng để đo lường rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại. Tỷ lệ nợ xấu càng cao cho thấy ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng càng lớn (Delis, 2011). Khi rủi ro tín dụng càng lớn, nguy cơ khách hàng không trả được nợ cho ngân hàng cao, dẫn tới ngân hàng có khả năng mất vốn, sụt giảm doanh thu. Vốn bị âm và lợi nhuận sụt giảm sẽ khiến ngân hàng lâm vào trạng tài chính khó khăn. - Lợi nhuận ngân hàng sụt giảm: Lợi nhuận ngân hàng sụt giảm trong nhiều năm liền, số lỗ lũy kế lớn hơn nhiều so với tổng số vốn điều lệ thực có và các quỹ. Lợi nhuận của ngân hàng sụt giảm có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân: sự gia tăng của các khoản nợ xấu khiến ngân hàng phải tăng cường chi phí dự phòng, không thu được nợ và lãi vay làm thu nhập lãi thuần suy giảm hoặc biến động lãi suất cũng làm cho thu nhập lãi thuần sụt giảm. - Ngân hàng mất khả năng chi trả: Ngân hàng mất khả năng chi trả khi không thể đảm bảo tỷ lệ tối thiểu giữa tổng tài sản “Có” có thể thanh toán ngay và tổng tài sản “Nợ” phải thanh toán ngay đối với
- 7 các nhu cầu thanh toán hiện tại của khách hàng. Khi ngân hàng mất khả năng chi trả, tin đồn lập tức sẽ lan rộng ra và tạo hiệu ứng dây chuyền, từ đó khả năng phá sản của ngân hàng sẽ tăng cao. 2.1.3 Nguyên nhân dẫn đến khả năng phá sản ngân hàng thương mại Theo Shelagh Heffernan (2005), có rất nhiều nguyên nhân dẫn tới khả năng phá sản của các NHTM. Những nguyên nhân này có thể tác động riêng biệt hoặc đôi khi cùng nhau tác động. Một số nguyên nhân có thể kể đến như: - Quản lý tài sản thiếu hiệu quả sẽ dẫn đến gia tăng danh mục các khoản nợ xấu. Việc cho vay quá nhiều trong một hoặc nhiều lĩnh vực, cộng với việc thiếu kiểm soát mặc dù các nhà quản lý có thiết lập các giới hạn an toàn. Tuy nhiên, khi các giới hạn bị phá vỡ, các nhà quản lý có thể không biết hoặc không phản ứng kịp từ đó dẫn tới sự bùng nổ các khoản nợ xấu. Nợ xấu làm gia tăng các khoản chi phí dự phòng, sụt giảm lợi nhuận và sau đó đưa ngân hàng đến bờ vực phá sản do mất khả năng thanh toán. - Quản trị thanh khoản kém hiệu quả, dẫn tới thiếu hụt thanh khoản, ngân hàng sẽ mất khả năng thanh toán cho các nhu cầu vốn của khách hàng và đứng trước bờ vực phá sản khi thiếu hụt thanh khoản trầm trọng. - Kỹ năng quản lý kém của các các nhà quản lý trong ngân hàng là một yếu tố quan trọng trong các trường hợp dẫn đến phá sản. Một số trường hợp phá sản có nguyên nhân đến từ là việc quản lý kém của các quan chức nhà nước hoạt động trong các ngân hàng được chính phủ nắm giữ cổ phần. - Hành vi gian lận của các nhân viên trong ngân hàng. Ví dụ như một số cán bộ quản lý có thể thu hút khách hàng bằng cách đưa ra lãi suất huy động cao, qua đó góp phần vào lợi nhuận ngắn hạn nhưng điều đó lại có tác động xấu đến ngân hàng. - Cơ quan quản lý hỗ trợ cho các ngân hàng vượt qua các điều khoản kiểm soát từ đó dẫn tới nguy cơ phá sản. Ví dụ như các công ty kiểm toán được thuê bởi các ngân hàng đã cố tình che giấu một vài con số không an toàn để vượt qua các quy định
- 8 trong hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên điều này lại làm nguy hại đến sự an toàn của ngân hàng, từ đó dẫn tới khả năng phá sản của ngân hàng. - Quy mô quá lớn để sụp đổ: các nhà quản lý ngân hàng tin rằng ngân hàng của mình sẽ nhận được sự bảo trợ từ phía ngân hàng trung ương, sẽ được giải cứu trong tình huống khó khăn nhất. Vì thế các nhà quản lý ngân hàng có động cơ để mở rộng hoạt động kinh doanh, nới lỏng các tiêu chuẩn an toàn nhằm đạt được lơi nhuận tối đa,…Những điều đó đã ảnh hưởng đến sức khỏe của các ngân hàng và gây ra những mối nguy hiểm không thể lường trước được, đặc biệt là khả năng phá sản nếu như họ không nhận được sự bảo trợ. - Sự biến động bất ngờ của môi trường kinh tế vĩ mô thông qua sự thay đổi của chu kỳ kinh tế, các sú sốc kinh tế vĩ mô, khủng hoảng kinh tế, biến động trong tỷ lệ lạm phát hoặc lãi suất cũng được coi là nguyên nhân chính làm cho các ngân hàng phá sản khi mà ngân hàng không thể phản ứng kịp với các cú sốc đó. Ngoài ra, các rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng như: rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro tỷ giá và các loại rủi ro khác cũng là nguyên nhân gây ra sự phá sản của ngân hàng. Bởi vì, khi các rủi ro này xảy ra sẽ làm cho ngân hàng suy giảm thu nhập, lợi nhuận sụt giảm, mất vốn và suy giảm giá trị tài sản. Ngân hàng sẽ mất khả năng thanh toán nếu không có các biện pháp chống đỡ. Từ đó tác động trực tiếp đến khả năng phá sản ngân hàng thương mại và tác động lan truyền cho toàn hệ thống (Shelagh Heffernan, 2005). 2.1.4 Hậu quả của phá sản ngân hàng thương mại Lĩnh vực ngân hàng rất nhạy cảm, nếu ngân hàng phá sản sẽ ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế. Bởi lẽ, khi một ngân hàng phá sản sẽ gây ra nhiều hậu quả: người gửi tiền gặp rủi ro, niềm tin của dân chúng đối với hệ thống ngân hàng sẽ không còn; nhà đầu tư mất vốn khi tin tưởng rằng ngân hàng sẽ không bao giờ bị phá sản; nhà quản lý mất việc vì không thể giúp ngân hàng vượt qua tình trạng tài chính khó khăn; và đặc biệt là có thể dẫn đến nhiều ngân hàng khác phá sản theo và từ đó ảnh hưởng tới toàn bộ nền kinh tế của một quốc gia. Khi các rủi ro này xảy ra thường xuyên và liên tục
- 9 thì nguy cơ xảy ra khả năng phá sản là rất cao. Vì vậy, khả năng phá sản là mối quan tâm mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng và họ luôn tìm cách để hạn chế nó. 2.2 Rủi ro tài chính trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại 2.2.1 Khái niệm rủi ro Theo Amalendu Ghosh (2012), “Rủi ro trong ngân hàng là tổn thất tiềm năng mà ngân hàng gặp phải do một hoặc một số sự kiện xảy ra. Rủi ro phát sinh do sự xảy ra không chắc chắn của các sự kiện liên quan mà sự kiện này có nguy cơ gây ra thiệt hại cho ngân hàng”. Rủi ro chủ yếu xảy ra trong các giao dịch tài chính và trong các hoạt động khác. Rủi ro được đo bằng sự thay đổi của giá trị tài sản, giá của chứng khoán hoặc hàng hóa có liên quan đến giá trị hoặc giá hiện tại. Khi xét đến rủi ro trong ngân hàng, ta quan tâm đến khả năng mất mát hoặc giảm sút giá trị tài sản từ các sự kiện liên quan như nền kinh tế kém tăng trưởng, chính sách tài chính thay đổi, giao dịch diễn ra không thuận lợi, lãi suất hoặc tỷ giá biến động tiêu cực, giá cổ phiếu giảm,… 2.2.2 Phân loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng thương mại Có nhiều tiêu chí và mục đích khác nhau để phân loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh NHTM. Thứ nhất, nếu theo tiêu chí rủi ro xuất hiện trực tiếp trong hoạt động kinh doanh hay xuất hiện trong hoạt động kiểm soát kinh doanh của ngân hàng, thì ngân hàng phải đối mặt với hai loại rủi ro: rủi ro kinh doanh và rủi ro kiểm soát (Amalendu Ghosh ,2012). Rủi ro kinh doanh là rủi ro xuất hiện tiềm ẩn trong các hoạt động kinh doanh của ngân hàng và phát sinh do sự xuất hiện của một số sự kiện bất ngờ trong nền kinh tế hay trên thị trường tài chính. Rủi ro xảy ra làm sụt giảm giá trị tài sản, từ đó làm giảm giá trị nội tại của ngân hàng. Ví dụ: số tiền cho khách hàng vay có thể không được hoàn trả do khách hàng gặp rủi ro, hoặc giá trị thị trường của trái phiếu hay cổ phiếu có thể giảm do lãi suất tăng cao, hoặc giao dịch hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ nhưng tỷ giá đã biến động không thuận lợi vào ngày đáo hạn. Các loại rủi ro kinh doanh trong
- 10 ngân hàng là: rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, và rủi ro hoạt động. Đây là ba loại rủi ro kinh doanh lớn nhất, và đòi hỏi ngân hàng phải có biện pháp đối phó phức tạp. Rủi ro Rủi ro kinh doanh: - Rủi ro tín dụng Rủi ro kiểm soát - Rủi ro thị trường - Rủi ro hoạt động Hình 2.1: Một số rủi ro trong hoạt động kinh doanh NHTM theo tiêu chí 1 Nguồn: Amalendu Ghosh (2012) Rủi ro kiểm soát liên quan đến sự thiếu sót hay thất bại trong việc kiểm soát cường độ công việc, khối lượng rủi ro kinh doanh hoặc ngăn chặn sự gia tăng của rủi ro hoạt động. Bất cập trong kiểm soát phát sinh do sự thiếu hiểu biết trong quá trình kinh doanh. Rủi ro kiểm soát cũng phát sinh từ sự lơ đãng hay kiểm soát lỏng lẻo của các nhân viên kiểm soát. Ví dụ: ngân hàng đã ước tính tổn thất cho vay của trong danh mục đầu tư tín dụng trung bình là 5% theo mô hình nội bộ. Trong thực tế, tổn thất có thể sẽ cao hơn 5% nếu việc kiểm soát thực hiện không đầy đủ, các tiêu chuẩn xử phạt khi cho vay không được thực hiện, tài sản thế chấp không phù hợp với quy định, hoặc kiểm soát lỏng lẻo tài khoản vay của khách hàng; từ đó mức độ rủi ro tín dụng sẽ cao hơn so với mức độ được ước tính ban đầu. Rủi ro kinh doanh sẽ cao hơn nếu hệ thống kiểm soát không phát hiện những sai phạm đó qua thời gian. Thứ hai, nếu xét theo tiêu chí trực tiếp hay gián tiếp tác động đến tình hình tài chính của ngân hàng thì các rủi ro cũng có thể được phân thành hai loại khác, đó là: rủi ro tài chính và rủi ro phi tài chính (Amalendu Ghosh ,2012). Rủi ro tài chính gây ra tổn thất cho ngân hàng một cách trực tiếp. Tác động của rủi ro tài chính có thể được đo bằng con số cụ thể. Rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 840 | 193
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn