intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của thâm hụt ngân sách và cung tiền đến lạm phát ở các quốc gia đang phát triển châu Á

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:73

31
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài nghiên cứu tìm kiếm bằng chứng về ảnh hưởng của thâm hụt ngân sách và cung tiền đến lạm phát thông qua trường hợp cụ thể tại các quốc gia đang phát triển khu vực châu Á. Qua đó, đưa ra những gợi ý chính sách cho các quốc gia đang phát triển trong khu vực.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của thâm hụt ngân sách và cung tiền đến lạm phát ở các quốc gia đang phát triển châu Á

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ĐỖ THỊ THÚY HỒNG ẢNH HƯỞNG CỦA THÂM HỤT NGÂN SÁCH VÀ CUNG TIỀN ĐẾN LẠM PHÁT Ở CÁC QUỐC GIA ĐANG PHÁT TRIỂN CHÂU Á Chuyên ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. DIỆP GIA LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH – 2017
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn với đề tài “Ảnh hưởng của thâm hụt ngân sách và cung tiền đến lạm phát ở các quốc gia đang phát triển châu Á” là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Diệp Gia Luật. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Số liệu trong các bảng biểu và các hình sử dụng cho mục đích đánh giá, phân tích, nhận xét được thu thập từ các nguồn rõ ràng, đáng tin cậy. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của các tác giả, tổ chức khác đều được trích dẫn và chú thích nguồn gốc. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung luận văn. TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2017 Tác giả Luận văn Đỗ Thị Thúy Hồng
  3. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH TÓM TẮT CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ẢNH HƯỞNG CỦA THÂM HỤT NGÂN SÁCH VÀ CUNG TIỀN ĐẾN LẠM PHÁT ................................................................ 1 1.1 Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1 1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ........................................................................ 2 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 3 1.4 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 3 1.5 Ý nghĩa khoa học của đề tài .............................................................................. 4 1.6 Cấu trúc bài nghiên cứu .................................................................................... 4 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU ........ 5 2.1 Cơ sở lý thuyết .................................................................................................. 5 2.1.1 Một số khái niệm cơ bản ................................................................................... 5 2.1.1.1 Lạm phát ........................................................................................................... 5 2.1.1.2 Thâm hụt ngân sách .......................................................................................... 7 2.1.1.3 Cung tiền ........................................................................................................... 9 2.1.2 Mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách, cung tiền và lạm phát........................ 10 2.1.2.1 Mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và lạm phát ........................................ 11 2.1.2.2 Mối quan hệ giữa cung tiền và lạm phát ......................................................... 12 2.2 Lược khảo các nghiên cứu trước đây .............................................................. 15 2.2.1 Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa thâm hụt, cung tiền và lạm phát .......... 15 2.2.2 Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa cung tiền và lạm phát .......................... 20 2.2.3 Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa các biến kiểm soát và lạm phát ........... 22 2.3 Tóm tắt ............................................................................................................ 24
  4. CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ LẠM PHÁT, THÂM HỤT NGÂN SÁCH VÀ CUNG TIỀN Ở CÁC QUỐC GIA ĐANG PHÁT TRIỂN CHÂU Á ... 26 3.1 Tình hình chung của các quốc gia trong khu vực châu Á .............................. 26 3.1.1 Các tiểu khu trong khu vực châu Á ................................................................ 26 3.1.2 Các quốc gia đang phát triển trong khu vực châu Á....................................... 27 3.2 Thực trạng về mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách, cung tiền và lạm phát ở các quốc gia đang phát triển trong khu vực châu Á ................................................ 32 CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 44 4.1 Mô hình nghiên cứu ........................................................................................ 44 4.2 Dữ liệu ............................................................................................................ 44 4.3 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 46 CHƯƠNG 5: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................... 50 5.1 Phân tích thống kê mô tả................................................................................. 50 5.2 Kiểm định tính dừng ....................................................................................... 50 5.3 Lựa chọn mô hình hồi quy phù hợp ................................................................ 51 5.4 Kiểm định các khiếm khuyết của mô hình ..................................................... 52 5.4.1 Hiện tượng đa cộng tuyến ............................................................................... 52 5.4.2 Hiện tượng phương sai thay đổi...................................................................... 53 5.4.3 Hiện tượng tự tương quan ............................................................................... 53 5.4.4 Hiện tượng nội sinh......................................................................................... 53 5.5 Ước lượng GMM ............................................................................................ 53 CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ............................................. 57 6.1 Kết luận ........................................................................................................... 57 6.2 Gợi ý chính sách ............................................................................................. 57 6.3 Hạn chế đề tài ................................................................................................. 58 6.4 Hướng mở rộng đề tài ..................................................................................... 58 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  5. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1: GDP của 11 quốc gia đang phát triển châu Á (%) ........................................ 27 Bảng 3.2: Lạm phát của 11 quốc gia đang phát triển châu Á (%) ................................. 29 Bảng 3.3: Thâm hụt ngân sách của 11 quốc gia đang phát triển châu Á (%) ................ 30 Bảng 3.4: Cung tiền của 11 quốc gia đang phát triển khu vực châu Á (%) ................... 31 Bảng 5.1: Thống kê mô tả các biến trong mô hình ........................................................ 50 Bảng 5.2: Kiểm định tính dừng Fisher ........................................................................... 51 Bảng 5.3: Kết quả hồi quy các biến trong mô hình........................................................ 51 Bảng 5.4: Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến với nhân tử phóng đại phương sai .............. 52 Bảng 5.5: Kết quả hồi quy phần dư với từng biến độc lập trong mô hình ..................... 53 Bảng 5.6: Kết quả ước lượng GMM .............................................................................. 54
  6. DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Khung lý thuyết lạm phát mục tiêu ................................................................ 10 Hình 2.2: Quan điểm của Keyness về mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và lạm phát ................................................................................................................................. 11 Hình 2.3: Quan điểm Tiền tệ về mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và lạm phát .... 13 Hình 3.1: Mối quan hệ giữa thâm hụt, cung tiền, lạm phát ở Banglades 1997-2016 .... 32 Hình 3.2: Mối quan hệ giữa thâm hụt, cung tiền, lạm phát ở Cambodia 1997-2016 .... 33 Hình 3.3: Mối quan hệ giữa thâm hụt, cung tiền, lạm phát ở Cambodia 1997-2016 .... 34 Hình 3.4: Mối quan hệ giữa thâm hụt, cung tiền, lạm phát ở Indonesia 1997-2016 ..... 35 Hình 3.5: Mối quan hệ giữa thâm hụt, cung tiền, lạm phát ở Jordan 1997-2016 .......... 36 Hình 3.6: Mối quan hệ giữa thâm hụt, cung tiền, lạm phát ở Malaysia 1997-2016 ...... 37 Hình 3.7: Mối quan hệ giữa thâm hụt, cung tiền, lạm phát ở Pakistan 1997-2016 ....... 38 Hình 3.8: Mối quan hệ giữa thâm hụt, cung tiền, lạm phát ở Philippines 1997-2016 ... 39 Hình 3.9: Mối quan hệ giữa thâm hụt, cung tiền, lạm phát ở Sri Lanka 1997-2016 ..... 40 Hình 3.10: Mối quan hệ giữa thâm hụt, cung tiền, lạm phát ở Thailand 1997-2016 ..... 41 Hình 3.11: Mối quan hệ giữa thâm hụt, cung tiền, lạm phát ở Việt Nam 1997-2016 ... 42
  7. TÓM TẮT Bài nghiên cứu xem xét ảnh hưởng của thâm hụt ngân sách và cung tiền đến lạm phát ở 11 quốc gia đang phát triển khu vực châu Á trong giai đoạn từ năm 1997-2016. Sử dụng phương pháp ước lượng GMM, kết quả nghiên cứu cho thấy tác động ngược chiều của thâm hụt ngân sách đến lạm phát trong khi không tìm thấy bất kỳ tác động có ý nghĩa thống kê nào của cung tiền đến lạm phát. Và sự gia tăng trong lãi suất sẽ làm gia tăng lạm phát phù hợp với lý thuyết và các nghiên cứu về mối quan hệ của hai nhân tố trên. Ngoài ra, biến kiểm soát độ mở tài chính KAOPEN được đưa vào mô hình như một điểm mới trong bài nghiên cứu và kết quả cho thấy mối tương quan cùng chiều giữa độ mở tài chính và lạm phát.
  8. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ẢNH HƯỞNG CỦA THÂM HỤT NGÂN SÁCH VÀ CUNG TIỀN ĐẾN LẠM PHÁT 1.1 Lý do chọn đề tài Lạm phát là hiện tượng tăng mức giá chung và không được mong đợi do tác động bất lợi của nó đến tiêu dùng, đầu tư và tăng trưởng kinh tế. Vì vậy, ổn định giá cả hay kiểm soát lạm phát luôn là mục tiêu hàng đầu trong chính sách tiền tệ của các ngân hàng trung ương. Trong các yếu tố tác động đến lạm phát, hai yếu tố quan trọng được nhắc đến nhiều nhất là thâm hụt ngân sách và cung tiền. Về mặt lý thuyết, có nhiều quan điểm trái chiều giải thích về tác động của thâm hụt ngân sách và cung tiền đến lạm phát. Theo quan điểm của trường phái trọng tiền cho rằng trong dài hạn ngân hàng trung ương có thể kiểm soát tỷ lệ lạm phát mục tiêu nếu kiểm soát được cung tiền. Nhà kinh tế học Milton Friedman cũng cho rằng “Lạm phát ở đâu và khi nào cũng xuất phát từ những nguyên nhân tiền tệ”. Theo khuôn khổ lý thuyết trên thì thâm hụt ngân sách chỉ dẫn đến lạm phát nếu việc tài trợ thâm hụt được thực hiện thông qua việc phát hành tiền. Quan điểm Keynes lập luận rằng thâm hụt ngân sách dẫn đến lạm phát thông qua việc kích thích tổng cầu và làm tăng lãi suất thực. Trong khi đó quan điểm Ricardo lại cho rằng thâm hụt ngân sách không làm thay đổi tổng cầu, lãi suất và mức giá vì các cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế đều dự đoán được việc chính phủ giảm thuế trong hiện tại sẽ được bù đắp bởi sự tăng thuế trong tương lai (Barro,1989). Không những tồn tại sự khác nhau trong các quan điểm lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến lạm phát mà ngay cả các nghiên cứu thực nghiệm khi xem xét mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách, cung tiền và lạm phát cũng đưa ra kết quả trái ngược nhau. Trong khi một số nghiên cứu đưa ra bằng chứng tồn tại mối quan hệ giữa thâm hụt, cung tiền và lạm phát như Yaya Keho (2016), Nguyễn Văn Bổn (2015), Ignacio Lozano (2008) thì một số khác lại không tìm thấy mối quan hệ giữa thâm hụt và lạm phát, hay cung tiền và lạm phát, như nghiên cứu của Tiwari và cộng sự (2015), Hondroyiannis và
  9. 2 Papapetrou (1997) hay trong bài báo “Rapid money supply growth does not cause inflation” của Richard Vague (2016). Hiện nay, các nghiên cứu đang phát triển theo hướng xem xét đồng thời mối quan hệ giữa ba yếu tố thâm hụt ngân sách, cung tiền và lạm phát. Tuy nhiên, có ít nghiên cứu được tiến hành cho các quốc gia đang phát triển trong khu vực châu Á. Đối với các quốc gia đang phát triển với nhu cầu cao về đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội thì ngân sách chính là công cụ cốt lõi để các quốc gia thực hiện mục tiêu đầu tư nói riêng và mục tiêu tăng trưởng kinh tế bền vững nói chung. Do đó, việc các quốc gia này luôn trong tình trạng thâm hụt ngân sách và phải mở rộng cung tiền là điều không thể tránh khỏi. Theo số liệu của Ngân hàng Thế giới WorldBank, tỷ lệ thâm hụt ngân sách và cung tiền trung bình so với GDP năm 2016 của các quốc gia này lần lượt là 3.2% và 101.1% trong đó các quốc gia có tỷ lệ thâm hụt cao như Việt Nam 6.6%, Sri Lanka 5.7% và tỷ lệ tăng cung tiền cao ở các quốc gia China 208.3%, Malaysia 130.1%, Việt Nam 155.5% và Thái Lan 127.4%. Do đó, việc tìm hiểu xem trước tình trạng thâm hụt ngân sách cũng như biến động trong cung tiền ở các quốc gia đang phát triển châu Á như hiện nay có thực sự gây ảnh hưởng bất lợi đến lạm phát hay không trở thành một câu hỏi đáng quan tâm không chỉ của các nhà nghiên cứu mà cả các nhà làm chính sách nữa. Bài nghiên cứu tiến hành xem xét ảnh hưởng của thâm hụt ngân sách và cung tiền đến lạm phát ở các quốc gia đang phát triển khu vực châu Á bao gồm Bangladesh, Cambodia, China, Indonesia, Jordan, Malaysia, Pakistan, Philippines, Sri Lanka, Thailand và Việt Nam trong giai đoạn từ năm 1997-2016 bằng phương pháp ước lượng GMM. 1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu Bài nghiên cứu tìm kiếm bằng chứng về ảnh hưởng của thâm hụt ngân sách và cung tiền đến lạm phát thông qua trường hợp cụ thể tại các quốc gia đang phát triển
  10. 3 khu vực châu Á. Qua đó, đưa ra những gợi ý chính sách cho các quốc gia đang phát triển trong khu vực. Để đạt được các mục tiêu trên, bài nghiên cứu tập trung làm rõ vấn đề sau:  Thâm hụt ngân sách và cung tiền có ảnh hưởng đến lạm phát ở các quốc gia đang phát triển khu vực châu Á không? 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Đề tài xem xét các vấn đề lý thuyết cũng như bằng chứng thực nghiệm về ảnh hưởng của thâm hụt ngân sách và cung tiền đến lạm phát. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu 11 quốc gia đang phát triển khu vực châu Á với bộ dữ liệu về lạm phát, thâm hụt ngân sách, cung tiền, chi tiêu chính phủ, lãi suất, độ mở tài chính trong giai đoạn từ năm 1997-2016. 1.4 Phương pháp nghiên cứu Bài nghiên cứu thực hiện nghiên cứu định lượng trên dữ liệu bảng bằng phần mềm Stata 12, sử dụng phương pháp Pooled OLS, Fem, Rem, đồng thời kiểm định các khiếm khuyết của mô hình hồi quy gồm hiện tượng đa cộng tuyến, phương sai thay đổi, tự tương quan, nội sinh. Sau đó, sử dụng mô hình GMM để khắc phục các khiếm khuyết của mô hình nhằm đưa ra kết quả định lượng đáng tin cậy. Nghiên cứu tiến hành thu thập dữ liệu về lạm phát, thâm hụt ngân sách, cung tiền, và một số biến kiểm soát bao gồm chi tiêu chính phủ, lãi suất và độ mở tài chính. Đặc biệt, trong khi các nghiên cứu trước đây thường xem xét ảnh hưởng của biến kiểm soát độ mở nền kinh tế đại diện bằng biến độ mở thương mại đến lạm phát, bài nghiên cứu trên quyết định lựa chọn thay thế biến độ mở thương mại bằng biến độ mở tài chính, đo lường bằng chỉ số KAOPEN là một điểm mới của đề tài trong cách tiếp cận về hướng lựa chọn biến kiểm soát trong nghiên cứu về ảnh hưởng của thâm hụt ngân sách và cung tiền đến lạm phát. Nguồn dữ liệu từ trang
  11. 4 web của Ngân hàng thế giới Worldbank và Quỹ tiền tệ thế giới International Monetary Fund. 1.5 Ý nghĩa khoa học của đề tài Về mặt lý luận, bài nghiên cứu hệ thống hóa cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu trước đây liên quan đến mối quan hệ của thâm hụt ngân sách, cung tiền và lạm phát. Về mặt thực tiễn, bài nghiên cứu củng cố thêm bằng chứng về ảnh hưởng của thâm hụt ngân sách và cung tiền đến lạm phát trong trường hợp các quốc gia đang phát triển châu Á bằng mô hình định lượng. Kết quả này giúp các nhà làm chính sách nhìn nhận rõ hơn về chiều hướng tác động này để từ đó hoạch định các chính sách góp phần điều chỉnh về lạm phát mục tiêu và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. 1.6 Cấu trúc bài nghiên cứu Đề tài gồm 6 chương: Chương 1-Giới thiệu đề tài ảnh hưởng của thâm hụt ngân sách và cung tiền đến lạm phát, Chương 2-Cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu, Chương 3-Thực trạng vấn đề lạm phát, thâm hụt ngân sách và cung tiền ở các quốc gia đang phát triển châu Á, Chương 4-Phương pháp nghiên cứu, Chương 5-Kết quả nghiên cứu, Chương 6-Kết luận và gợi ý chính sách.
  12. 5 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU 2.1 Cơ sở lý thuyết 2.1.1 Một số khái niệm cơ bản 2.1.1.1Lạm phát Trong lịch sử phát triển của nền kinh tế thế giới, lạm phát đã và đang là vấn đề phức tạp đặt ra cho mỗi quốc gia, không chỉ ở các quốc gia đang phát triển mà ngay cả các nền kinh tế phát triển cũng gặp phải. Lạm phát ở một mức độ nhất định có thể là biện pháp thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế. Nhưng khi vượt qua ngưỡng lạm phát mục tiêu có thể trở thành căn bệnh gây tác động xấu đến nền kinh tế. Lạm phát luôn là vấn đề được quan tâm rất nhiều, do đó lạm phát cũng được định nghĩa theo nhiều quan điểm khác nhau.  Theo C. Mác, Lạm phát là sự tràn đầy các kênh lưu thông các tờ giấy bạc thừa, gây nên sự mất giá của đồng tiền và sự phân phối lại sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân.  Theo Samelson, Lạm phát xảy ra khi mức giá chung thay đổi. Khi mức giá tăng lên được gọi là lạm phát, khi mức giá giảm xuống được gọi là giảm phát. Vậy lạm phát là sự tăng lên của mức giá trung bình theo thời gian.  Theo Friedman và các nhà kinh tế khác, Lạm phát là việc giá cả tăng nhanh và kéo dài, lạm phát luôn luôn và bao giờ cũng là hiện tượng tiền tệ - lạm phát bao giờ và ở đâu cũng là một hiện tượng tiền tệ. Lạm phát thường được đo lường bởi hai chỉ tiêu cơ bản là chỉ số giá tiêu dùng CPI (Consumer price index) và chỉ số giảm phát (GDP deflator). CPI dựa trên một rổ hàng hóa tiêu dùng và giá cá của các hàng hóa đó ở hai thời điểm khác nhau. GDP deflator căn cứ vào khối lượng hàng hóa và dịch vụ trong năm và giá cả ở năm hiện hành với năm cố định được chọn làm gốc. CPI có ưu điểm là tính được lạm phát tại bất kỳ thời điểm nào chỉ căn cứ vào rổ hàng hóa, tuy nhiên CPI không thể đo lường lạm phát chính xác do bị tác động bởi hai yếu tố sai lệch của rổ hàng hóa được quy định trước gồm thứ nhất là sai lệch cơ cấu khi rổ hàng hóa chậm thay đổi
  13. 6 không tính đến các mặt hàng mới phát sinh nhưng được sử dụng phổ biến; thứ hai là sai lệch thay thế khi giá cả mặt hàng trong rổ gia tăng và người tiêu dùng chuyển sang sử dụng mặt hàng thay thế với giả rẻ hơn nằm ngoài rổ. Do đó, lạm phát được tính theo CPI có thể dẫn đến dự báo lạm phát quá mức. Đó cũng chính là lý do bài nghiên cứu sử dụng số liệu lạm phát được tính theo GDP deflator. Có 3 nguyên nhân chính dẫn đến lạm phát bao gồm:  Lạm phát do cầu kéo hay là sự mất cân đối giữa tổng cung và tổng cầu hàng hóa dịch vụ. Nguyên nhân này gắn liền với sự gia tăng trong tổng cầu của nền kinh tế, qua đó gây áp lực lên lạm phát. Cầu kéo có thể do các vấn đề liên quan đến tiền tệ hoặc do việc thực hiện chính sách tài khóa dẫn đến thâm hụt cao, hoặc do tình trạng đầu cơ tài sản.  Lạm phát do chi phí đẩy, xảy ra khi có tác động của các yếu tố bên ngoài không gắn với tổng cung và cầu của nền kinh tế như các cú sốc về giá đối với các mặt hàng như xăng dầu. Ở một số quốc gia, lạm phát do chi phí đẩy có thể xuất phát từ các yếu tố mang tính chất cơ cấu như chi phí sản xuất của nền kinh tế cao, hiệu quả đầu tư thấp.  Lạm phát do tiền tệ, giá tăng do khối lượng tiền đưa vào lưu thông vượt quá khối lượng cần thiết cho lưu thông của thị trường, hay nói cách khác là cung tiền vượt quá cầu tiền. Thực chất nguyên nhân này cũng được tính vào nhóm lạm phát do cầu kéo. Từ các định nghĩa, nguyên nhân và cách tính lạm phát nêu trên, có thể thấy đặc trưng cơ bản của lạm phát: đó là sự tăng lên trong mức giá chung của hàng hóa dịch vụ và sự mất giá của đồng tiền do hiện tượng khối lượng tiền trong lưu thông vượt quá nhu cầu cần thiết.
  14. 7 2.1.1.2Thâm hụt ngân sách Theo Cẩm nang Thống kê tài chính của Chính phủ (GFS) do Quỹ tiền tệ IMF ban hành, thâm hụt ngân sách (hay bội chi ngân sách) được xác định bằng chênh lệch giữa các khoản thu ngân sách và chi ngân sách. Trong đó:  Thu ngân sách là các khoản thu vào quỹ ngân sách mà không kèm theo, không làm phát sinh nghĩa vụ hoàn trả trực tiếp cho các đối tượng có nghĩa vụ phải nộp ngân sách. Thu ngân sách bao gồm thuế, phí và thu khác (kể cả viện trợ không hoàn lại), không bao gồm các khoản vay trong và ngoài nước. Theo đó, thu ngân sách là các khoản thu mang tính chất cưỡng bức hay là trách nhiệm của mọi người hoặc của các thành phần kinh tế đối với nhà nước.  Chi ngân sách là các khoản chi từ ngân sách nhà nước không làm phát sinh nghĩa vụ phải bồi hoàn trực tiếp đối với các các đối tượng được thụ hưởng ngân sách. Chi ngân sách bao gồm chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, các khoản chi khác, chi trả lãi vay nhưng không bao gồm chi trả nợ gốc. Mỗi quốc gia có cách xác định phạm vi các khoản thu chi ngân sách khác nhau dẫn đến các kết quả khác nhau về thâm hụt ngân sách. Thâm hụt ngân sách có thể được định nghĩa và tính toán theo nhiều tiêu chí khác nhau. Việc sử dụng thước đó “thâm hụt ngân sách” nào phụ thuộc vào mục tiêu phân tích và điều hành chính sách của mỗi quốc gia. Mỗi thước đo thâm hụt thể hiện một khía cạnh nào đó trong bức tranh tổng quan về tình hình ngân sách, do đó, để đánh giá chính xác và đầy đủ về tình hình ngân sách của một quốc gia cần sử dụng đồng thời nhiều thước đo thâm hụt. Có 3 loại thước đo thâm hụt ngân sách phổ biến:  Thâm hụt ngân sách tổng thể Đây là thước đo được IMF khuyến nghị các quốc gia sử dụng trong việc xác định tình trạng mất cân đối tài khóa và cũng là thước đo được sử dụng phổ biến nhất. Thâm hụt ngân sách tổng thể được xác định bằng chênh lệch giữa tổng thu và
  15. 8 tổng chi ngân sách trong một thời kỳ nhất định, thường là 1 năm ngân sách. Phạm vi xác định các khoản thu chi ngân sách đã được nêu ở phần trên.  Thâm hụt ngân sách thường xuyên Thước đo thâm hụt trên được xác định bằng chênh lệch giữa thu thường xuyên và chi thường xuyên. Đây là thước đo phản ánh sự tích lũy của chính phủ cho nhu cầu đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng của quốc gia. Điều quan trọng nhất để tính toán thước đo này là việc xác định và phân loại đâu là khoản thu thường xuyên. Theo thông lệ quốc tế, thu thường xuyên là các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí không mang tính chất “một lần” và “không tái tạo”. Theo đó thì các khoản thu từ việc bán tài sản sẽ không được tính vào các khoản thu thường xuyên. Ngoài ra, có một số quốc gia cũng không đưa các khoản thu từ bán tài nguyên là khoản thu thường xuyên. Chi thường xuyên bao gồm các các khoản chi ngân sách nhà nước (bao gồm chi trả lãi vay) trừ chi đầu tư phát triển và chi viện trợ. Thước đo cán cân ngân sách thường xuyên có ý nghĩa quan trọng trong việc phân tích đánh giá tính bền vững của tình hình tài khóa một quốc gia. Những quốc gia có thâm hụt ngân sách thường xuyên sẽ phải đối mặt với nguy cơ bất ổn về tài khóa. Việc cắt giảm các khoản chi thường xuyên đề giảm thâm hụt lúc nào cũng khá nhạy cảm và gây phản ứng tiêu cực từ người dân. Do đó khi đối mặt với thâm hụt ngân sách kéo dài, giải pháp giảm chi thường xuyên thường là giải pháp được chính phủ sử dụng sau cùng và khi không thể tăng thu thuế lên mức cao hơn nữa.  Thâm hụt ngân sách cơ sở Thâm hụt ngân sách cơ sở được xác định bằng cách lấy thâm hụt ngân sách tổng thể trừ đi phần chi trả lãi vay. Thước đo này cung cấp các thông tin đầy đủ và chính xác hơn về tác động và hiệu quả của việc điều hành chính sách trong năm của Chính phủ. Việc trả lãi vay là việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính cho các quyết định vay nợ trong quá khứ, không gắn với chính sách mà chính phủ thực hiện trong năm hiện tại (ngoại trừ các khoản vay trong năm hiện tại). Việc phân biệt giữa thâm hụt ngân sách tổng thể và thâm hụt ngân sách cơ sở có ý nghĩa quan trọng đối với các quốc gia có tỷ trọng chi trả lãi vay cao (cũng là các quốc gia có dư nợ chính phủ
  16. 9 cao), giúp cho việc tách bạch và hiểu rõ được các biến động bất thường trong việc tăng nghĩa vụ trả nợ do biến động tỷ giá hối đoái đối với khoản vay nước ngoài hay lãi suất đối với trường hợp lãi suất thả nổi. Thực tế có trường hợp thâm hụt ngân sách tổng thể cao không đồng nghĩa với việc Chính phủ đã thực hiện chính sách tài khóa mở rộng nếu như trong năm xuất hiện sự gia tăng đáng kể về nghĩa vụ trả tiền lãi vay một phần do các biến động liên quan đến kinh tế vĩ mô như tỷ giá tăng hay lãi suất tăng. 2.1.1.3Cung tiền Cung ứng tiền tệ, gọi tắt là cung tiền là khối lượng tiền cung ứng cho lưu thông nhằm đáp ứng nhu cầu về giao dịch, dự trữ của các cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế. Khối lượng tiền được đo lường bằng các mức cung tiền khác nhau và được xác định theo nguyên tắc tính thanh khoản giảm dần: Tiền gửi không kỳ hạn, Tiền gửi có kỳ hạn, chứng khoán ngắn hạn, cổ phiếu, bất động sản. Có 3 mức cung tiền chính thường được sử dụng trong thực tiễn và trong các nghiên cứu bao gồm:  Cung tiền M1 gồm lượng tiền lưu thông ngoài ngân hàng và tiền gửi không kỳ hạn, có tính thanh khoản cao nhất và chủ yếu sử dụng cho nhu cầu giao dịch.  Cung tiền M2 gồm M1 và tiền gửi có kỳ hạn, M2 kém thanh khoản hơn so với M1, tuy nhiên kiểm soát M2 khá quan trọng vì tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn thường chuyển hóa cho nhau.  Cung tiền M3 gồm M2 và chứng chỉ tiền gửi như tín phiếu, trái phiếu do Chính phủ, doanh nghiệp và các tổ chức phát hành.
  17. 10 2.1.2 Mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách, cung tiền và lạm phát Hình 2.1: Khung lý thuyết lạm phát mục tiêu Theo lý thuyết về lạm phát mục tiêu ở hình 2.1, các công cụ của chính sách tiền tệ giúp kiểm soát lãi suất và lạm phát bao gồm: các nghiệp vụ trên thị trường mở, lãi suất tái chiết khấu và tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Cầu trong nước được kiểm soát thông qua lãi suất, cầu nước ngoài được kiểm soát thông qua tỷ giá hối đoái. Đồng thời chính sách tài khóa cũng tạo ra các cú sốc về cầu trong nước. Tổng cầu được tạo thành từ cầu trong nước, cầu nước ngoài và thâm hụt ngân sách. Tuy nhiên tổng cung lại không bị kiểm soát bởi cơ chế này, do đó giữa tổng cung và tổng cầu sẽ có khoảng chênh lệch nhất định tạo ra áp lực lạm phát trong nước. Lý thuyết về lạm phát mục tiêu cũng cho rằng lạm phát nước ngoài cũng có thể được kiểm soát thông qua kênh tỷ giá hối đoái và giá nhập khẩu. Bằng cách kiểm soát áp lực lạm phát trong nước và áp lực lạm phát nước ngoài, nền kinh tế có thể kiểm soát lạm phát mục tiêu. Nhiều lý thuyết kinh tế và các nhà kinh tế nhấn mạnh rằng thâm hụt ngân
  18. 11 sách tác động đến lạm phát thông qua kênh cung tiền và phương thức tài trợ cho thâm hụt. Bài nghiên cứu chủ yếu tập trung vào 2 quan điểm lý thuyết: Thứ nhất là quan điểm Keyness cho rằng thâm hụt tác động đến lạm phát là do nó kích thích tổng cầu. Phương pháp tiếp cận này dựa trên phương thức tài trợ thâm hụt, thông qua lý thuyết tổng cung và tổng cầu. Thứ hai là quan điểm Tiền tệ cho rằng thâm hụt ngân sách tác động đến lạm phát thông qua tăng trưởng cung tiền. 2.1.2.1Mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và lạm phát Hình 2.2: Quan điểm của Keyness về mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và lạm phát Theo quan điểm Keyness ở hình 2.2, nếu xảy ra thâm hụt ngân sách, chính phủ nên tài trợ thông qua vay nợ trong nước hoặc vay nợ nước ngoài từ thị trường tài chính. Sau đó, chính phủ rút tiền từ thị trường tài chính trong nước để tài trợ cho thâm hụt, việc này làm giảm tiết kiệm quốc gia và giảm nguồn cung các khoản cho vay, dẫn đến tăng lãi suất, giảm đầu tư tư nhân, giảm tăng trưởng và tổng cung.
  19. 12 Mặt khác, trong trường hợp chi tiêu chính phủ cao cho thấy tăng chi tiêu dùng làm tăng tổng cầu. Tổng cầu tăng trong khi tổng cung giảm hoặc không đổi. Do đó, dựa trên quan điểm Keyness về tổng cung và tổng cầu, kết quả là làm tăng mức giá. Theo quan điểm của Miller (1985) thì thâm hụt ngân sách dẫn đến lạm phát thông qua hai kênh tài trợ: Ngân hàng trung ương có thể tài trợ cho thâm hụt bằng cách tạo ra tiền hoặc bằng cách vay tiền. - Đồng quan điểm với Keyness, Miller cho rằng phương thức thứ nhất là vay tiền sẽ dẫn đến lãi suất cao hơn, làm giảm đầu tư tư nhân, giảm tăng trưởng sản lượng đầu ra, và tăng giá. - Phương thức thứ hai là tạo tiền hay phát hành tiền, là biện pháp giúp chính phủ huy động nguồn vốn kịp thời để cân đối ngân sách mà không phải trả nợ. Tuy nhiên, việc phát hành tiền trực tiếp làm tăng cung tiền trên thị trường gây lạm phát cao, đặc biệt là khi thâm hụt lớn và diễn ra liên tục. Hơn nữa, nhiều lý thuyết nghiên cứu cho rằng việc in tiền và vay nợ thị trường trong nước tương quan cùng chiều với lạm phát (Demopoulos et.al, 1987: Cardoso, 1992: Sowa, 1994: Agha and Khan, 2006). 2.1.2.2Mối quan hệ giữa cung tiền và lạm phát Giả thuyết về tiền tệ dựa trên học thuyết số lượng tiền tệ của nhà kinh tế học Irvin Fisher và phương trình trình cân bằng cho thấy lạm phát bị ảnh hưởng bởi tăng trưởng cung tiền. Mối quan hệ giữa cung tiền và lạm phát được thể hiện qua phương trình sau: MV=PY Trong đó M là lượng tiền, V là vòng quay của tiền, P là giá cả, Y là sản lượng Phương trình có thể được viết dưới dạng phần trăm như sau:
  20. 13 % thay đổi của M +% thay đổi của V = % thay đổi của P + % thay đổi của Y Tốc độ vòng quay của tiền V thường ổn định, nhất là trong ngắn hạn. Từ phương trình trên ta có thể thấy lạm phát xảy ra khi tốc độ tăng cung tiền nhanh hơn tốc độ tăng trưởng sản lượng. Vậy trong trường hợp nền kinh tế đạt mức sản lượng cố định hoặc toàn dụng thì tỷ lệ tăng của giá cả cũng chính là tỷ lệ tăng trong cung tiền hay nói cách khác là cung tiền có tác động cùng chiều đến lạm phát. Dựa trên phương pháp tiếp cận này, Sunil và cộng sự (2004) đã phát triển mô hình lý thuyết để giải thích mối quan hệ giữa thâm hụt và lạm phát ở hình 2.3 sau đây. Và đây cũng là mô hình ở hầu hết các quốc gia đang phát triển với hệ thống ngân hàng trung ương có tính độc lập tương đối thấp. Hình 2.3: Quan điểm Tiền tệ về mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và lạm phát Theo đó, khi thâm hụt ngân sách xảy ra, ngân hàng trung ương phân bổ tín dụng cho chính phủ nhiều hơn. Điều này dẫn đến tăng lượng tiền mạnh làm tăng cung, do đó làm tăng mức giá chung của nền kinh tế. Hay nói cách khác, thâm hụt ngân sách và cung tiền có tác động cùng chiều đến lạm phát ở các quốc gia mà ngân hàng trung ương có tính độc lập thấp. Tuy nhiên, đối với các quốc gia phát triển hầu hết ngân hàng trung ương có tính độc lập cao thì mục tiêu chính của họ là ổn định giá, kiểm soát lạm phát.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2