intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của tính thanh khoản đến giá trị của công ty - Bằng chứng thực nghiệm tại các ngân hàng Việt Nam - Nguyễn Hoàng Hiệp

Chia sẻ: Thiên Vũ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:94

39
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bằng kết quả phân tích thực nghiệm thông qua mô hình FEM và PVAR với dữ liệu bảng, tác giả sẽ làm sáng tỏ mục tiêu nghiên cứu thông qua việc giải đáp các vấn đề sau. Thứ nhất, các nhân tố nào gây ra sự sụt giảm tính thanh khoản tại các ngân hàng Việt Nam. Thứ hai, khi thị trường xảy ra tình trạng giảm tính thanh khoản thì ảnh hưởng như thế nào đến khả năng hoạt động của các ngân hàng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của tính thanh khoản đến giá trị của công ty - Bằng chứng thực nghiệm tại các ngân hàng Việt Nam - Nguyễn Hoàng Hiệp

  1. d BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ĐỖ MẠNH TUẤN ẢNH HƯỞNG CỦA TÍNH THANH KHOẢN ĐẾN GIÁ TRỊ CỦA CÔNG TY: BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI CÁC NGÂN HÀNG VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ĐỖ MẠNH TUẤN ẢNH HƯỞNG CỦA TÍNH THANH KHOẢN ĐẾN GIÁ TRỊ CỦA CÔNG TY: BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI CÁC NGÂN HÀNG VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài Chính- Ngân Hàng Mã Số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Lê Đạt Chí TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Trong quá trình thực hiện Luận văn Thạc sỹ với đề tài “Ảnh hưởng của tính thanh khoản đến giá trị của công ty: Bằng chứng thực nghiệm tại các ngân hàng Việt Nam”, tôi đã vận dụng các kiến thực học tập của mình và với sự trao đổi, hướng dẫn góp ý của Giáo viên hướng dẫn để thực hiện đề tài Luận văn Thạc sĩ này. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu và kết quả trong Luận văn Thạc sĩ này là hoàn toàn trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Các kết quả của Luận văn chưa từng được công bố ở bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Luận văn được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Lê Đạt Chí. TP.HCM, Ngày 10 Tháng 09 Năm 2017 Học viên thực hiện Luận văn Đỗ Mạnh Tuấn
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... 1 TÓM TẮT .................................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ...................................................................................... 2 1.1 Lý do thực hiện nghiên cứu ................................................................................ 2 1.2 Mục tiêu và các câu hỏi nghiên cứu................................................................... 5 1.3 Kết cấu của đề tài ................................................................................................ 6 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ...................... 7 2.1 Tính chất đặc trưng của ngân hàng thương mại.............................................. 7 2.1.1 Ngân hàng thương mại khác gì so với doanh nghiệp thông thường ........ 7 2.1.2 Chức năng đặc trưng của Ngân hàng thương mại ................................... 8 2.1.3 Đo lường giá trị của Ngân hàng thương mại ........................................... 9 2.2 Lý thuyết về thanh khoản của tài sản, tài sản tài chính ................................ 10 2.2.1 Mô hình thị trường thanh khoản thấp .................................................... 10 2.2.2 Mô hình thị trường thanh khoản hoàn hảo............................................. 12 2.3 Lý thuyết về thanh khoản trong thị trường chứng khoán. ........................... 13 2.4 Lý thuyết về thanh khoản ngân hàng .............................................................. 14
  5. 2.4.1 Thanh khoản tại Ngân hàng là gì? ......................................................... 15 2.4.2 Mô hình đo lường sự ảnh hưởng của tính thanh khoản đến giá trị của ngân hàng .......................................................................................................... 20 2.5 Những bằng chứng ảnh hưởng của trạng thái thanh khoản đến giá trị doanh nghiệp hoặc ngân hàng................................................................................ 22 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU .......................... 29 3.1 Ảnh hưởng trạng thái thanh khoản đến giá trị ngân hàng ...................... 30 3.2 Đo lường sự sụt giảm giá trị thanh khoản của tài sản (Liquidity Discount) .................................................................................................................. 32 3.3 Phương pháp phân tích hồi quy GLS và GLM ......................................... 33 3.3.1 Mô hình GLS (Generalized Least Square) ............................................. 33 3.3.2 Mô hình GLM (Generalized Linear Model) ........................................... 34 3.4 Phương pháp phân tích hồi quy FEM và REM ........................................ 35 3.4.1 Mô hình ảnh hưởng cố định FEM (Fixed Effects Model) ...................... 35 3.4.2 Mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên REM (Random Effects Model) ............ 36 3.4.3 Phương pháp để chọn FEM hay REM .................................................... 36 3.5 Phương pháp phân tích hồi quy PVAR ..................................................... 36 3.6 Phương pháp kiểm định dữ liệu trước khi phân tích hồi quy ................. 37 3.7 Dữ liệu nghiên cứu ....................................................................................... 39 3.8 Các biến chính được sử dụng trong phân tích .......................................... 41 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC NGHIỆM .................................. 45 4.1 Kiểm định dữ liệu ......................................................................................... 45 4.2 Kiểm định tính dừng .................................................................................... 46 4.3 Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi- kiểm định White. ............... 49
  6. 4.4 Trạng thái thanh khoản ròng của các ngân hàng theo thời gian ............ 49 4.4.1. Kết quả hoạt động của các ngân hàng theo thời gian ............................. 49 4.4.2. Trạng thái giảm thanh khoản thay đổi như thế nào theo thời gian? ....... 50 4.5 Kết quả ước lượng tổng quát mô hình GLS, GLM, FEM và REM ............ 56 4.5.1 Kết quả ước lượng tổng quát mô hình GLS, GLM, FEM và REM ........... 56 4.5.2 Kiểm định việc lựa chọn giữa mô hình FEM và REM .............................. 59 4.6 Thảo luận kết quả ước lượng FEM ................................................................. 60 4.7 Kết quả ước lượng mô hình hồi quy PVAR.................................................... 66 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN ....................................................................................... 71 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ĐVT: Đơn vị tính NHNN: Ngân hàng nhà nước NHTM: Ngân hàng thương mại TCTD: Tổ chức tín dụng TMCP: Thương mại cổ phần VN: Việt Nam VND: Việt Nam Đồng
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng Tên Bảng Trang Bảng 3.1 Danh sách các ngân hàng trong nghiên cứu 40 Bảng 3.2 Tóm tắt các biến chính sử dụng trong bài 41-43 Bảng 3.3 Thống kê mô tả các biến 44 Bảng 4.1 Kiểm định đa cộng tuyến 46 Bảng 4.2 Kết quả kiểm định tính dừng Levin–Lin–Chu, 2002 47 Bảng 4.4 Kết quả ước kiểm định phương sai thay đổi 49 Bảng 4.5 Kết quả hoạt động của NHTM Việt Nam theo thời gian 50 Bảng 4.6 Sự thay đổi mức giảm thanh khoản của các ngân hàng 52 Việt Nam từ năm 2010 đến năm 2016 Bảng 4.7 Chỉ số đo lường khả năng hoạt động và trạng thái thanh 54-55 khoản giảm của các ngân hàng Việt Nam Bảng 4.8 Kết quả ước lượng mô hình GLS, GLM, FEM và REM 57-58 Bảng 4.9 Kết quả kiểm định Hausan 60 Bảng 4.10 Kết quả ước lượng mô hình FEM 61 Bảng 4.11 Kết quả ước lượng VAR cho Cash và LD 63 Bảng 4.12 Kết quả ước lượng VAR cho tất cả các ngân hàng Việt 67 Nam Bảng 4.13 Kết quả ước lượng VAR cho Safe Banks 67 Bảng 4.14 Kết quả ước lượng VAR cho Crisis- contagious Banks 68 Bảng 4.15 Kết quả ước lượng VAR cho Liquidity- vulnerable Banks 68
  9. DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình vẽ Tên hình Trang Hình 4.3 Đồ thị biểu diễn sự thay đổi theo thời gian của 48 chuỗi dữ liệu
  10. 1 TÓM TẮT Dựa theo bằng chứng thực nghiệm trong nghiên cứu “Ảnh hưởng của tính thanh khoản lên giá trị công ty: Bằng chứng thực nghiệm tại các Ngân hàng Đài Loan” của Shih-Kuo Yeh và các cộng sự (2016) với mẫu nghiên cứu gồm các ngân hàng và công ty tại chính tại Đài Loan, bài nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu phân tích sự ảnh hưởng của trạng thái thanh khoản đến giá trị của các tổ chức tài chính, cụ thể là các ngân hàng tại Việt Nam. Tính thanh khoản được nghiên cứu trong trường hợp thị trường đang ghi nhận sự sụt giảm, đó chính là tính giảm thanh khoản (Liquidity Discount) và giá trị của công ty được đánh giá thông qua các chỉ số đánh giá khả năng năng sinh lời, như là ROE, ROA... Nghiên cứu cũng phân các ngân hàng Việt Nam thành ba nhóm: Safe Banks, Crisis- contagious Banks và Liquidity- vulnerable Banks để phân tích chi tiết. Thông quan mô hình FEM và mô hinh PVAR với dữ liệu bảng, có tần suất theo quý, từ năm 2010 đến năm 2016, bài nghiên cứu “Ảnh hưởng của tính thanh khoản đến giá trị của công ty: Bằng chứng thực nghiệm tại các ngân hàng Việt Nam”, đã đạt được những kết quả chính như sau: Thứ nhất, những nhân tố nội tại (the bank’s inside factors) ảnh hưởng đến sự sụt giảm tính thanh khoản của các ngân hàng Việt Nam bao gồm: Currentratio (Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn), Debtratio (Tỷ lệ nợ), Cash (Tỷ lệ tiền mặt trên vốn cổ phần), Size (Quy mô giá trị tài sản của ngân hàng). Trong đó, Currentratio (Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn) và Cash (Tỷ lệ tiền mặt trên vốn cổ phần là ảnh hưởng nhiều nhất đến sự thay đổi của trạng thái giảm tính thanh khoản. Thứ hai, khi thị trường xảy ra tình trạng giảm tính thanh khoản thì sẽ ảnh hưởng chủ yếu đến khả năng chi trả nghĩa vụ nợ của các ngân hàng, cũng như là giá trị của lượng tiền mặt tại các ngân hàng. Ngoài ra, khả năng sinh lợi của các ngân hàng (được đại diện bằng biến ROE) cũng giảm khi thanh khoản trên thị trường giảm. Nghiên cứu cũng đã ghi nhận rằng mức giảm tính thanh khoản của các ngân hàng tại Việt Nam thì khác nhau, tùy theo quy mô của các ngân hàng, và cũng thay đổi theo thời gian, với chiều hướng được cải thiện hơn. Từ khóa chính: Liquitdity Discount, Tính thanh khoản giảm, FEM, REM, GLS, VAR
  11. 2 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1 Lý do thực hiện nghiên cứu Đã chín năm kể từ khi cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu nổ ra, nhưng dư âm của nó vẫn còn đó. Còn nhớ, vào tháng 9/2008, Lehman Brothers đã “chìm xuồng” với khối tài sản 639 tỷ USD, mở ra thời kỳ leo thang của khủng hoảng tài chính trên phạm vi toàn cầu. Trước hết, có thể kết luận Lehman là nạn nhân của chính mình chứ không phải ai khác. Ngân hàng đầu tư là một định chế tài chính có mức độ rủi ro rất cao và kiếm tiền thông qua quản trị rủi ro. Rủi ro cao đối với lĩnh vực bất động sản trong bối cảnh một cuộc khủng hoảng tín dụng toàn diện và khốc liệt trong lịch sử là nguyên nhân chính dẫn đến sự sụp đổ của một đế chế tài chính già cỗi 158 năm tuổi- Lehman Brothers. Khủng hoảng tín dụng dưới chuẩn đã lan sang tín dụng trên chuẩn và toàn bộ thị trường tín dụng nói chung. Lehman cũng như các ngân hàng đầu tư khác sử dụng các phát minh tài chính mà cụ thể là nghiệp vụ chứng khoán hóa (Securitisation) để biến các khoản cho vay mua bất động sản thành các gói trái phiếu có gốc bất động sản (MBS, MBO, CDO) đầy rủi ro cung cấp cho thị trường. Khi nền kinh tế đi xuống, người vay tiền mua nhà không trả được các khoản vay mua nhà thì rủi ro tín dụng được chuyển sang các gói trái phiếu có các danh mục tín dụng bất động sản làm tài sản đảm bảo. Khủng hoảng càng gia tăng thì việc phát mại tài sản càng tăng làm giá bất động sản càng giảm. Điều này có nghĩa giá trị tài sản đảm bảo của trái phiếu càng giảm và rủi ro tín dụng càng tăng. Vòng xoáy khủng hoảng cứ tiếp tục như vậy làm cho giá chứng khoán sụt giảm mạnh. Các ngân hàng đầu tư mặc dù không nắm giữ toàn bộ rủi ro nhưng cũng trực tiếp hoặc gián tiếp duy trì một số danh mục chứng khoán liên quan đến bất động sản. Hậu quả là hàng loạt ngân hàng đầu tư lần lượt báo cáo các khoản lỗ kinh doanh. Tại Việt Nam, không nằm ngoại lệ, hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam chịu ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng và suy thoái kinh tế trên là không tránh được. Trong bối cảnh nền kinh tế đang dần phục hồi như hiện nay, hoạt động của Ngân hàng là rất nhạy cảm với các yếu tố thay đổi của nền kinh tế vĩ mô và các chính
  12. 3 sách của Nhà nước. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại nói riêng mà còn tác động đến thị trường tiền tệ và hệ thống tài chính nói chung. Năm 2012, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt đề án số 254 về tái cấu trúc các tổ chức tín dụng (tổ chức tín dụng) mà trọng tâm là các ngân hàng thương mại (NHTM). Sau gần 04 năm thực hiện, một số các NHTM yếu kém đã được sáp nhập với nhau, hoặc sáp nhập vào các NHTM lớn; một số NHTM hoạt động yếu kém, nợ khách hàng lớn hơn nhiều lần vốn chủ sở hữu, NHNN đã mua với giá 0 VND và nhận nợ thay, chuyển sang mô hình Ngân hàng trách nhiệm hữu hạn một thành viên, sau đó giao cho Vietcombank và Vietinbank quản lý, điều hành. Ổn định để phát triển bền vững là mục tiêu mà hệ thống ngân hàng Việt Nam đang hướng tới. Một hệ thống ngân hàng được xem là phát triển không chỉ thể hiện ở quy mô, doanh số huy động và cho vay tăng lên, thị phần mở rộng; mà còn phải thể hiện ở năng lực quản trị rủi ro, quản trị doanh nghiệp và tính chịu trách nhiệm cao của Ban lãnh đạo các ngân hàng. Việc đẩy mạnh các biện pháp xử lý hậu tái cấu trúc nhằm nâng cao năng lực tài chính, năng lực quản trị rủi ro, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận được vốn và các dịch vụ ngân hàng với giá/phí hợp lý… là những vấn đề trọng yếu của hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay. Hơn hai thập kỷ qua, kể từ khi hệ thống ngân hàng Việt Nam thực hiện quá trình cải cách các ngân hàng thương mại (NHTM) đã có bước phát triển mới cả về lượng và chất, nhưng vấn đề rủi ro thanh khoản dường như chưa được quan tâm đúng mức. Một trong những nhiệm vụ quan trọng mà các nhà quản lý ngân hàng cần thực hiện là đảm bảo khả năng thanh khoản hợp lý cho ngân hàng. Ngân hàng có khả năng thanh khoản tốt, hay nói cách khác là ngân hàng không gặp rủi ro thanh khoản khi luôn có được nguồn vốn khả dụng với chi phí hợp lý vào đúng thời điểm mà ngân hàng cần. Điều này có nghĩa nếu ngân hàng không có đủ nguồn vốn cần thiết để đáp ứng mọi nhu cầu của thị trường sẽ có thể mất khả năng thanh toán, mất uy tín và dẫn đến sự đổ vỡ của toàn hệ thống. Nhưng, một điều quan trọng mà các NHTM Việt Nam cần lưu ý đó là không chỉ đảm bảo khả năng thanh toán hay khả năng thanh khoản, mà phải tính đến cả trường
  13. 4 hợp thị trường ghi nhận sự sụt giảm thanh khoản, thì sẽ ảnh hưởng như thế nào đến khả năng hoạt động. Trở lại với trường hợp của Lehman Brothers. Đây là một trong những ví dụ điển hình cho trường hợp thị trường sụt giảm tính thanh khoản và công ty đã phá sản: khi nền kinh tế đi xuống, thì giá trị của tài sản đảm bảo cho tài sản tài chính đã giảm giá theo, kế đến là giá chứng khoán sụt giảm và cuối cùng là giá trị công ty sụt giảm do nhà đầu tư mất niềm tin, và phá sản là điều có thể tiên liệu được. Ngoài ra, theo Shih- Kuo Yeh và các cộng sự (2015) thì khi giá cả chứng khoán hay giá cả của tài sản tài chính sụt giảm, khả năng chuyển đổi của các tài sản tài chính đó thành tiền mặt sẽ giảm theo, đây chính là “sụt giảm tính thanh khoản (Liquidity Discount)” của tài sản tài chính. Cũng từ bài học của Leman Brothes, Shih- Kuo Yeh và các cộng sự (2015) đã tiến hành nghiên cứu sự ảnh hưởng của tính thanh khoản đến giá trị của các ngân hàng tại Đài Loan. Trong nghiên cứu của Shih- Kuo Yeh và các cộng sự (2015) tính thanh khoản được phân tích chính là Liquidity Discount, hay là tính thanh khoản đang ở trạng thái giảm. Vì vậy, việc nghiên cứu sự ảnh hưởng của việc sụt giảm tính thanh khoản đến hoạt động của các Ngân hàng thương mại Việt Nam là điều cần thiết. Hiện nay, đã có rất nhiều nghiên cứu với đề tài quản trị thanh khoản tại các NHTM Việt Nam, như là nghiên cứu của Đặng Thị Thu Hiền (2013), Đoàn Thị Vân Khanh (2013), Trần Ngọc Trà Mi (2014), Lê Quốc Toản (2016). Hay cũng có đề tài phân tích đề tìm ra nguyên nhân nào ảnh hưởng đến trạng thái thanh khoản của các NHTM Việt Nam, như là: Trương Quang Thông (20130, Phạm Duy Hưng (2013), Nguyễn Thị Băng Thanh (2013), hay Nguyễn Văn Phương (2015) Tuy nhiên, các nghiên cứu này tập trung chủ yếu vào việc phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến trạng thái thanh khoản ròng của các NHTM Việt Nam, hoặc là nghiên cứu sự thiếu hụt thanh khoản sẽ ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động của các NHTM Việt Nam. Theo nghiên cứu của tác giả, tác giả chưa tìm thấy được nghiên cứu nào phân tích sự ảnh hưởng của việc sụt giảm tính thanh khoản sẽ ảnh hưởng như thế nào đến giá trị của các NMTM Việt Nam. Cần phân biệt rõ là sụt giảm tính thanh khoản khác với thiếu hụt thanh khoản. Thiếu hụt thanh khoản có thể
  14. 5 là do việc quản trị không tốt nguồn vốn và tài sản của ngân hàng, dẫn đến việc các ngân hàng mất cân đối nguồn tiền và không đủ khả năng chi trả cho các nghĩa vụ nợ đến hạn. Còn sụt giảm tính thanh khoản chính là khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản giảm, thường xảy ra khi nền kinh tế có dấu hiệu đi xuống và lãi suất tang cao, như Shih –Kuo Yeh và các cộng sự (2015) đã định nghĩa trong nghiên cứu tại Đài Loan. Vì vậy, cần thiết để nghiên cứu về vấn đề khi nền kinh tế có dấu hiệu đi xuống dẫn đến sự sụt giảm tính thanh khoản, thì sẽ ảnh hưởng như thế nào đến giá trị của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Ngoài ra, cũng cần tìm hiểu những nhân tố nào có khả năng làm gia tăng trạng thái giảm tính thanh khoản của các ngân hàng. Xuất phát từ những lý do bên trên, tác giả đã chọn nghiên cứu và phân tích đề tài: “Ảnh hưởng của tính thanh khoản đến giá trị của công ty: Bằng chứng thực nghiệm tại các ngân hàng Việt Nam”. 1.2 Mục tiêu và các câu hỏi nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu chính của tác giả là phân tích ảnh hưởng của sụt giảm thanh khoản đến giá trị của công ty, công ty cụ thể ở đây là các ngân hàng Việt Nam. Tuy nhiên do giới hạn trong cách trình bày nên đề tài của tác giả được mô tả ngắn gọn như sau: “Ảnh hưởng của tính thanh khoản đến giá trị của công ty: Bằng chứng thực nghiệm tại các ngân hàng Việt Nam”. Bằng kết quả phân tích thực nghiệm thông qua mô hình FEM và PVAR với dữ liệu bảng, tác giả sẽ làm sáng tỏ mục tiêu nghiên cứu thông qua việc giải đáp các vấn đề sau. Thứ nhất, các nhân tố nào gây ra sự sụt giảm tính thanh khoản tại các ngân hàng Việt Nam. Thứ hai, khi thị trường xảy ra tình trạng giảm tính thanh khoản thì ảnh hưởng như thế nào đến khả năng hoạt động của các ngân hàng. Như vậy, đối tượng nghiên cứu của đề tài chính là sự sụt giảm tính thanh khoản trong điều kiện giả định là thị trường thanh khoản thấp. Phạm vi nghiên cứu bao gồm 09 ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2016.
  15. 6 1.3 Kết cấu của đề tài Ngoài phần Phụ lục, danh mục bảng, danh mục các chữ viết tắt, tài liệu tham khảo, Nghiên cứu được tổ chức theo cấu trúc như sau: Chương 1: Giới thiệu. Trong chương này, tác giả giới thiệu chung về nghiên cứu trình bày lý do, mục tiêu và các câu hỏi nghiên cứu. Chương 2: Tổng quan các nghiên cứu trước đây. Trong chương này, tác giả thảo luận các lý thuyết nền tảng và các nghiên cứu thực nghiệm về sự ảnh hưởng của tính thanh khoản đến giá trị của công ty. Chương 3: Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu. Trong chương này, tác giả thảo luận phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu, mô tả cụ thể nguồn thu thập số liệu cũng như mô hình nghiên cứu. Chương 4: Phân tích thực nghiệm. Trong chương này, tác giả trình bày và thảo luận kết quả nghiên cứu chính đã đạt được, so sánh kết quả với các nghiên cứu trước đó để rút ra kết luận. Chương 5: Kết luận. Trong chương này, tác giả trình bày những kết luận chính và một số hạn chế của nghiên cứu.
  16. 7 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY Trong chương 2, tác giả tập trung thảo luận các lý thuyết nền tảng cho thấy có tồn tại mối quan hệ giữa sự thay đổi tính thanh khoản và gía trị của công ty (Firm Values). Chương này cũng điểm lại một số nghiên cứu thực nghiệm của các tác giả khác từ trước đến nay. 2.1 Tính chất đặc trưng của ngân hàng thương mại Vì nghiên cứu tập trung vào việc phân tích sự ảnh hưởng của tính thanh khoản đến giá trị của ngân hàng, mà ngân hàng lại là một loại hình công ty có những đặc thù riêng. Nên, cần thiết để tóm lược một cách cơ bản về tính chất đặc trưng của ngân hàng cũng như hiểu rõ trạng thái thanh khoản ngân hàng đóng vai trò như thế nào. 2.1.1 Ngân hàng thương mại khác gì so với doanh nghiệp thông thường Sự phát triển hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, và ngược lại, kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được. Thông qua hoạt động tín dụng thì ngân hàng thương mại tạo lợi ích cho người gửi tiền, người vay tiền và cho cả ngân hàng thông qua chênh lệch lãi suất mà tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng(Trương Quang Thông, 2010. Quản trị ngân hàng thương mại). Dù có lịch sử ra đời và phát triển song hành với sự phát triển của xã hội loài người, cho đến thời điểm hiện nay, cách hiểu về NHTM vẫn chưa thực sự đồng nhất: Theo Peter S.Rose (2001),“Ngân hàng là loại hình thức tổ chức tài chính cung cấp một dịch vụ tài chính đa dạng nhất đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán và cũng thể hiện nhiều chức năng nhất do với bất ỳ tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”. Theo quy định tại Việt Nam, định nghĩa Ngân hàng thương mại đã được nêu rõ trong Luật tổ chức tín dụng năm 2010. Theo đó, Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt
  17. 8 động kinh doanh khác theo quy định của Luật nhằm mục tiêu lợi nhuận (trích Khoản 3, Điều 4, Chương 1); từ đó có thể hiểu ngân hàng thương mại như những tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán. Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài chính, mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán.Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội. 2.1.2 Chức năng đặc trưng của Ngân hàng thương mại Chức năng trung gian tín dụng: Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay... Chức năng trung gian thanh toán: Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp
  18. 9 chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này vô hình chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế. Chức năng tạo tiền: Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Ngân hàng thương mại tạo tiền phụ thuộc vào tỉ lệ dự trữ bắt buộc của ngân hàng trung ương đã áp dụng đối với NHTM. Do vậy, ngân hàng trung ương có thể tăng tỉ lệ này khi lượng cung tiền vào nền kinh tế lớn. 2.1.3 Đo lường giá trị của Ngân hàng thương mại Giống như những doanh nghiệp thông thường, giá trị của Ngân hàng Thương Mại cũng được đo lường qua những chỉ tiêu cơ bản như là Tobin’Q (Q) hay ROE. Các chỉ số này này đóng một vai trò quan trọng trong nhiều nhiều nghiên cứu về năng lực tài chính, hiệu quả hoạt động và giá trị của doanh nghiệp (Chung & Pruitt, 1994). Tobin Q được định nghĩa là tỷ lệ giá trị thị trường với chi phí thay thế tài sản của một công ty. Giá trị công ty trên thị trường chứng khoán lớn hơn so với chi phí
  19. 10 nếu chọn để thay thế toàn bộ tài sản? Nếu con số này nằm giữa 0 và 1 có nghĩa là chi phí để thay thế toàn bộ tài sản cao hơn giá trị thị trường. Điều này có nghĩa rằng các cổ phiếu bị định giá thấp. Nếu nó là lớn hơn 1, nó cho thấy rằng cổ phiếu được định giá quá cao. Tuy nhiên, rất khó để được chính xác trong chi phí thay thế các tài sản vô hình, do đó nó không có nghĩa là cổ phiếu được định giá quá cao cho khi mới gia nhập thị trường. Ví dụ, các công ty công nghệ sẽ có chi phí thay thế tương đối thấp đối với tài sản của họ so với giá trị thị trường so với công ty đó sản xuất máy móc công nghiệp. Trong khi đo ROE lại phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong đó vốn chủ sở hữu, chỉ số này thông thường lớn hơn ROA gấp nhiều lần. Các nhà đầu tư thường so sánh ROE với các cổ phiếu cùng ngành trên thị trường. Từ đó quyết định và lựa chọn mua cổ phiếu công ty có triển vọng. Tỷ số ngày càng cao có nghĩa doanh nghiệp sử dụng vốn của cổ đông càng hiệu quả. Trong nghiên cứu này Tobin Q được tính như sau: 𝐺𝑖á 𝑡𝑟ị 𝑡ℎị 𝑡𝑟ườ𝑛𝑔 𝑐ủ𝑎 𝑉𝐶𝑆𝐻 + 𝑔𝑖á 𝑡𝑟ị 𝑡ℎị 𝑡𝑟ườ𝑛𝑔 𝑐ủ𝑎 𝑛ợ 𝑇𝑜𝑏𝑖𝑛′ 𝑄 = 𝐺𝑖á 𝑡𝑟ị 𝑠ổ 𝑠á𝑐ℎ 𝑐ủ𝑎 𝑉𝐶𝑆𝐻 + 𝑔𝑖á 𝑡𝑟ị 𝑠ổ 𝑠á𝑐ℎ 𝑐ủ𝑎 𝑛ợ 𝐺𝑖á 𝑡𝑟ị 𝑡ℎị 𝑡𝑟ườ𝑛𝑔 𝑐ủ𝑎 𝑉𝐶𝑆𝐻 ≈ (1) 𝐺𝑖á 𝑡𝑟ị 𝑠ổ 𝑠á𝑐ℎ 𝑐ủ𝑎 𝑉𝐶𝑆𝐻 𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế 𝑅𝑂𝐸 = (2) 𝑉ố𝑛 𝑐ℎủ 𝑠ở ℎữ𝑢 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 Trong đó giá trị sổ sách được tính toán dựa trên bảng cân đối kế toán và đó là sự khác biệt giữa tổng tài sản và nợ phải trả của công ty (Giá trị sổ sách của VCSH = (Vốn chủ sở hữu – tài sản vô hình)/Tổng số lượng cổ phiếu đang lưu hành)). Giá trị thị trường của VCSH là giá giao dịch của chính cổ phiếu đó trên thị trường. 2.2 Lý thuyết về thanh khoản của tài sản, tài sản tài chính 2.2.1 Mô hình thị trường thanh khoản thấp Như Shih –Kuo Yeh và các cộng sự (2015) đã định nghĩa thanh khoản của một tài sản (cụ thể là tài sản tài chính) chính là khả năng mà tài sản đó có thể chuyển đổi thành tiền mặt thông qua quá trình mua bán lại tài sản đó trên thị trường. Khả năng chuyển đổi thành tiền mặt phụ thuộc vào cung và cầu của trên thị trường đối với tài
  20. 11 sản đó. Khi thị trường ghi nhận sự sụt giảm trong gía trị của tài sản tài chính, khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản đó sẽ sụt giảm theo. Điều này đồng nghĩa tính thanh khoản của tài sản cũng sẽ thay đổi theo chiều hướng giảm. Việc thay đổi tính khoản của tài sản tài chính theo chiều hướng giảm chính là Liquidity discount (LD). Theo Shih –Kuo Yeh và các cộng sự (2015), LD sẽ được tính theo công thức tổng quát như sau: 𝑽𝑻 − 𝑽∗𝑻 𝑳𝑫𝒊𝒕 = (𝟑) 𝑽𝑻 Trong dó 𝑉𝑇 được gọi là tài sản thanh khoản, 𝑉𝑇∗ gọi là tài sản không có tính thanh khoản hoặc thanh khoản thấp. Như vậy, theo Shih –Kuo Yeh và các cộng sự (2015): Thứ nhất, giá trị của tài sản có tính thanh khoản: 𝑉𝑇 = max{𝑌𝑇 − 𝐾, 0} (4) Với, YT: được biết đến như giá trị trung bình của tài sản theo thị trường, được quyết định bởi các yếu tố kinh tế cơ bản của thị trường. YT là một hàm thay đổi theo thời gian với giá trị trung bình là µT và phương sai αY2 K: chính là mức giá thực hiện (strike price) đối với quyền chọn mua tài sản, được quy định cố đinh trong các hợp đồng quyền chọn. Khi K= 0, có nghĩa trên thị trường tài sản không có tính thanh khoản. Thứ hai, lúc giá trị tới hạn khi K = 0, thanh khoản không ảnh hưởng đến giá trị tài sản. Dựa trên Chen (2012) của lý luận, khi thị trường thanh khoản thấp vô cùng, có là không có giao dịch cho phép cho các tài sản. Sau đó giá của tài sản không thanh khoản (𝑉T∗) có thể được tính bằng phương trình sau 𝟏 𝑉𝑇∗ = (𝑬[𝑽𝑻 ] − 𝜷$ {𝑬[𝑽𝑻 ] − 𝑹(𝒕, 𝑻)𝒀𝑻 })(𝟓) 𝑹(𝒕, 𝑻) 𝑪𝒐𝒗[𝑽𝑻 ,𝒀𝑻 ] Với, 𝑹(𝒕, 𝑻) = 𝒆𝒓(𝑻−𝒕) là lãi suất phi rủi ro. 𝜷$ = hệ số Beta Dollar, hay 𝑽𝒂𝒓[𝒀𝑻 ] chính là hệ số đo lường rủi ro hệ thống của tài sản tài chính. Vậy, theo Shih –Kuo
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2