intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của ý kiến kiểm toán không phải dạng chấp nhận toàn phần đến thị giá cổ phiếu - Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:108

35
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu cung cấp bằng chứng thực nghiệm về tác động của ý kiến kiểm toán mà cụ thể là ý kiến kiểm toán không phải dạng chấp nhận toàn phần đến thị giá cổ phiếu, một loại phản ứng liên quan đến việc ra quyết định kinh tế của nhà đầu tư tại Việt Nam. Cụ thể, mục tiêu của nghiên cứu là đo lường phản ứng của nhà đầu tư đối với từng loại ý kiến kiểm toán (theo quy định của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hiện hành) thông qua thị giá cổ phiếu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của ý kiến kiểm toán không phải dạng chấp nhận toàn phần đến thị giá cổ phiếu - Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH  LÂM VŨ PHI ẢNH HƯỞNG CỦA Ý KIẾN KIỂM TOÁN KHÔNG PHẢI DẠNG CHẤP NHẬN TOÀN PHẦN ĐẾN THỊ GIÁ CỔ PHIẾU-BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2016
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH  LÂM VŨ PHI ẢNH HƯỞNG CỦA Ý KIẾN KIỂM TOÁN KHÔNG PHẢI DẠNG CHẤP NHẬN TOÀN PHẦN ĐẾN THỊ GIÁ CỔ PHIẾU-BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 60340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. TRẦN THỊ GIANG TÂN TP. Hồ Chí Minh – Năm 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế “Ảnh hưởng của ý kiến kiểm toán không phải dạng chấp nhận toàn phần đến thị giá cổ phiếu– Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tác giả, với sự hỗ trợ từ người hướng dẫn khoa học là PGS.TS.Trần Thị Giang Tân. Nội dung, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và dựa theo số liệu thu thập được. Các tài liệu, đoạn trích dẫn được sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tác giả. Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2016 Tác giả luận văn Lâm Vũ Phi
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC HÌNH DANH MỤC CÁC BẢNG PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1 2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu .......................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 3 4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 3 5. Đóng góp mới của nghiên cứu ............................................................................ 3 6. Bố cục của bài nghiên cứu .................................................................................. 4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU TRƯỚC LIÊN QUAN TÁC ĐỘNG CỦA Ý KIẾN KTV ĐẾN THỊ GIÁ CỔ PHIẾU ....................................... 6 1.1. Mối quan hệ giữa ý kiến kiểm toán và tính bền vững của lợi nhuận .............. 6 1.2. Ảnh hưởng của ý kiến kiểm toán đến việc ra quyết định của nhà đầu tư ....... 7 1.3. Các nghiên cứu về phản ứng của thị trường thông qua thị giá cổ phiếu trước các loại ý kiến kiểm toán. ...................................................................................... 10 1.4. Các nghiên cứu tại Việt Nam ......................................................................... 15 1.5. Khoảng trống trong nghiên cứu...................................................................... 16 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...................................................................... 18 2.1. Tổng quan về thị giá cổ phiếu, lợi nhuận bất thường, .................................... 18 2.1.1 Thị giá cổ phiếu ........................................................................................ 18 2.1.2 Lợi nhuận bất thường ............................................................................... 18 2.2. Tổng quan về báo cáo kiểm toán và ý kiến của KTV .................................... 22
  5. 2.2.1. Khái niệm và vai trò của báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính. ........ 22 2.2.2. Các loại ý kiến của Báo cáo kiểm toán................................................... 24 2.3. Lý thuyết nền cho nghiên cứu ........................................................................ 29 2.3.1. Lý thuyết Ủy nhiệm ................................................................................ 29 2.3.2. Lý thuyết thông tin bất cân xứng ............................................................ 30 2.3.3. Lý thuyết thị trường tài chính hiệu quả .................................................. 32 2.4. Mô hình nghiên cứu lựa chọn. ........................................................................ 34 Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 37 3.1. Phương pháp nghiên cứu và quy trình nghiên cứu........................................ 37 3.1.1. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 37 3.1.2. Quy trình nghiên cứu .............................................................................. 38 3.2. Mô hình nghiên cứu........................................................................................ 40 3.3. Giả thiết nghiên cứu, lựa chọn mẫu và thu thập dữ liệu nghiên cứu.............. 44 3.3.1. Giả thuyết nghiên cứu............................................................................. 44 3.3.2. Lựa chọn mẫu ......................................................................................... 44 3.3.3. Thu thập dữ liệu ...................................................................................... 45 3.4. Phương pháp kiểm định.................................................................................. 46 CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 49 4.1. Khái quát thị trường chứng khoán Việt Nam ................................................. 49 4.2. Kết quả thống kê mô tả................................................................................... 51 4.3. Mối quan hệ giữa ý kiến kiểm toán không phải dạng chấp nhận toàn phần và thị giá cổ phiếu ...................................................................................................... 58 4.3.1. Ảnh hưởng của ý kiến kiểm toán dạng chấp nhận toàn phần có đoạn nhấn mạnh đối với thị giá cổ phiếu ................................................................... 59 4.3.2. Ảnh hưởng của ý kiến kiểm toán ngoại trừ đối với thị giá cổ phiếu ...... 61 4.3.3. Ảnh hưởng ý kiến kiểm toán không phải dạng chấp nhận toàn phần đến thị giá cổ phiếu các công ty niêm yết tại Việt Nam .......................................... 65 CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ............................................ 70 5.1. Kết luận và gợi ý chính sách .......................................................................... 70
  6. 5.1.1. Kết luận ................................................................................................... 70 5.1.2. Gợi ý chính sách ...................................................................................... 72 5.2. Hạn chế của bài nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo ............. 73 5.2.1. Hạn chế của bài nghiên cứu .................................................................... 73 5.2.2. Đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo....................................................... 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT APT Lý thuyết định giá kinh doanh chệnh lệch AR Lợi nhuận bất thường AAR Lợi nhuận bất thường trung bình BCTC Báo cáo tài chính CAAR Lợi nhuận bất thường trung bình lũy kế CAPM Mô hình định giá tài sản vốn HNX Sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội HOSE Sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh ISA Chuẩn mực kiểm toán quốc tế KTV Kiểm toán viên OLS Phương pháp bình thương bé nhất QUA Ý kiến kiểm toán ngoại trừ TTCK Thị trường chứng khoán VSA Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam UQM Ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phận với đoạn nhấn mạnh DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 3.1 Dòng thời gian sự kiện của nghiên cứu. .................................................... 46 Hình 4.1 Biểu đồ AAR trong cửa sổ sự kiện đối với ý kiến ngoại trừ và chấp nhận toàn phần với đoạn nhấn mạnh. ................................................................................ 63 Hình 4.2 Lợi nhuận bất thường trung bình trong cửa sổ sự kiện. ............................. 68
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 4.1 Mô tả mẫu nghiên cứu…………………………………………..………..51 Bảng 4.2 Số lượng ý kiến kiểm toán sử dụng trong nghiên cứu ............................... 52 Bảng 4.3 Bảng tổng hợp sự kiện và ngày sự kiện trong giai đoạn nghiên cứu ......... 53 Bảng 4.4 Tổng hợp hệ số alpha, beta của từng cổ phiếu trong giai đoạn nghiên cứu58 Bảng 4.5 Bảng tổng hợp AAR trong cửa sổ sự kiện đối với ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần với đoạn nhấn mạnh ......................................................................... 56 Bảng 4.6 Kết quả T-test cho AAR từng ngày trong cửa sổ sự kiện đối với ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần với đoạn nhấn mạnh ............................................... 59 Bảng 4.7 CAAR trong cửa sổ sự kiện đối với ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần với đoạn nhấn mạnh .................................................................................................. 60 Bảng 4.8 Kết quả T-test cho CAAR của tất cả các công ty trong tổng cửa sổ sự kiện đối với ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần với đoạn nhấn mạnh ........................ 60 Bảng 4.9 Kết quả T-test cho CAAR từng cặp ngày đối xứng xung quanh ngày sự kiện đối với ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần với đoạn nhấn mạnh ................ 61 Bảng 4.10 Bảng tổng hợp giá trị (AAR) từng ngày trong cửa sổ sự kiện đối với ý kiến kiêm toán ngoại trừ ........................................................................................... 62 Bảng 4.11 Kết quả T-test cho AAR từng ngày trong cửa sổ sự kiện đối với ý kiến kiêm toán ngoại trừ ................................................................................................... 63 Bảng 4.12 CAAR trong cửa sổ sự kiện đối với ý kiến kiêm toán ngoại trừ ............. 64 Bảng 4.13 Kết quả T-test cho CAAR của tất cả các công ty trong tổng cửa sổ sự kiện đối với ý kiến kiêm toán ngoại trừ .................................................................... 64 Bảng 4.14 Kết quả T-test cho CAAR từng cặp ngày đối xứng xung quanh ngày sự kiện đối với ý kiến kiêm toán ngoại trừ .................................................................... 64 Bảng 4.15 Bảng tổng hợp AAR trong cửa sổ sự kiện đối với ý kiến không phải chấp nhận toàn phần .......................................................................................................... 65 Bảng 4.16 Kết quả T-test cho AAR trong cửa sổ sự kiện đối với ý kiến không phải chấp nhận toàn phần .................................................................................................. 66 Bảng 4.17 CAAR trong cửa sổ sự kiện đối với ý kiến không phải chấp nhận toàn phần ........................................................................................................................... 67
  9. Bảng 4.18 Kết quả T-test cho CAAR của tất cả các công ty trong tổng cửa sổ sự kiện đối với ý kiến không phải chấp nhận toàn phần ................................................ 67 Bảng 4.19 Kết quả T-test cho CAAR từng cặp ngày đối xứng xung quanh ngày sự kiện đối với ý kiến không phải chấp nhận toàn phần ................................................ 67
  10. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Với mục tiêu chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường theo định hướng Xã hội chủ nghĩa, Việt Nam đẩy mạnh phát triển kinh tế với nhiều thành phần kinh tế, cùng với chủ trương đa dạng hóa các hình thức sở hữu. Thông tin về tình hình tài chính và hoạt động của doanh nghiệp được trình bày trên các báo cáo tài chính không chỉ là cơ sở cho cơ quan nhà nước quản lý, đánh giá và kiểm tra mà còn là cơ sở cho việc ra quyết định kinh tế của các đối tượng liên quan. Báo cáo tài chính là hệ thống báo cáo được lập và trình bày theo chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành, phản ảnh thông tin tài chính, tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên trên thực tế, có khoảng cách giữa mong đợi của nhà quản lý doanh nghiệp và những người sử dụng báo cáo tài chính về tính trung thực và độ tin cậy của báo cáo tài chính do luôn có xung đột lợi ích giữa hai đối tượng này. Đó chính là lý do ra đời của kiểm toán độc lập nhằm nâng cao độ tin cậy, tính trung thực và hợp lý của các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính. Kiểm toán trở thành cầu nối giữa các bên, giúp đem lại niềm tin cho người sử dụng báo cáo tài chính, và giúp cho hoạt động kinh tế trở nên minh bạch hơn. Trong nền kinh tế hiện đại, cùng với sự phát triển của thị trường vốn, việc công bố các thông tin tài chính của các công ty niêm yết phải tuân thủ các quy định của luật pháp, điều này là do thông tin chỉ ảnh hưởng đến công ty đó mà còn ảnh hưởng đến các nhà đầu tư, chủ nợ và người sử dụng BCTC khác. Chính vì thế, theo quy định hiện hành tại Việt Nam, các công ty niêm yết phải công bố thông tin tình hình tài chính hoạt động của đơn vị theo yêu cầu chuẩn mực, chế độ kế toán và BCTC phải được kiểm toán nhằm nâng cao độ tin cậy, tính trung thực, hợp lý về tình hình tài chính. Nhiều nghiên cứu chứng minh rằng, ý kiến của kiểm toán viên trên báo cáo kiểm toán ảnh hưởng đến thị giá cổ phiếu như nghiên cứu của Chow, C.W. and Rice (1982), Dodd và cộng sự (1984), Chen và cộng sự (2000) , Ali và
  11. 2 cộng sự (2008), Bahram Soltani (2000), Ittonen (2012), Ianniello & Galloppo (2015)… Kết quả nghiên cứu cũng chứng minh rằng nếu ý kiến của KTV không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần, thị giá cổ phiếu sẽ bị sụt giảm. Điều này, giúp thấy rõ tầm quan trọng của ý kiến KTV nói riêng, thông tin trên báo cáo kiểm toán nói chung và từ đó cũng có thể giúp các nhà phân tích, đầu tư dự báo sự thay đổi thị giá cổ phiếu. Đây là một chủ đề có tầm quan trọng trong nền kinh tế thị trường, tuy nhiên cho đến nay, tại Việt Nam, có khá ít nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa ý kiển KTV trên báo cáo kiểm toán với thị giá cổ phiếu. Chính vì vậy, việc xem xét tác động, ảnh hưởng của ý kiến kiểm toán đến thị giá cổ phiếu – một trong thước đo để đo lường giá trị doanh nghiệp là vấn đề cần thiết. Vì thế, tác giả chọn đề tài: “Ảnh hưởng của ý kiến kiểm toán không phải dạng chấp nhận toàn phần đến thị giá cổ phiếu- bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam” nhằm xem xét giá trị thông tin của báo cáo kiểm toán. 2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu Nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu cung cấp bằng chứng thực nghiệm về tác động của ý kiến kiểm toán mà cụ thể là ý kiến kiểm toán không phải dạng chấp nhận toàn phần đến thị giá cổ phiếu, một loại phản ứng liên quan đến việc ra quyết định kinh tế của nhà đầu tư tại Việt Nam. Cụ thể, mục tiêu của nghiên cứu là đo lường phản ứng của nhà đầu tư đối với từng loại ý kiến kiểm toán (theo quy định của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hiện hành) thông qua thị giá cổ phiếu. Mục tiêu nghiên cứu được cụ thể hóa bằng các câu hỏi nghiên cứu sau: Thứ nhất, thị giá cổ phiếu thay đổi như thế nào trước ý kiến không phải dạng chấp nhận toàn phần. Thứ hai, thị giá cổ phiếu thay đổi như thế nào trước ý kiến chấp nhận toàn phần có đoạn nhấn mạnh.
  12. 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là thị giá cổ phiếu các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam và ý kiến của KTV trên báo cáo kiểm toán của các công ty này. Phạm vi nghiên cứu là các công ty niêm yết tại Việt Nam trên Sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và Sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) trong giai đoạn 2012 -2015. 4. Phương pháp nghiên cứu Để đáp ứng mục tiêu nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, trong đó sử dụng phương pháp nghiên cứu sự kiện (event study method) theo mô hình cơ sở thị trường (market based model) nhằm xem xét sự thay đổi thị giá cổ phiếu, thông qua việc đo lường lợi nhuận bất thường của các công ty xung quanh ngày công bố báo cáo tài chính năm được kiểm toán bởi công ty kiểm toán được chấp thuận. Dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu chủ yếu là dữ liệu sơ cấp, là những thông tin về báo cáo tài chính được kiểm toán của công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội. Và thị giá cổ phiếu của các công ty được xác định trong một khoản thời gian nhất định xung quanh ngày công bố báo cáo tài chính được kiểm toán. Dữ liệu này sẽ được xử lý thủ công thông qua sự trợ giúp của bảng tính excel. Sau đó được phân tích và xử lý dưới sự trợ giúp của phần mềm thống kê SPSS. Giả thuyết nghiên cứu sẽ được kiểm định bằng phương pháp kiểm định tham số T-test. 5. Đóng góp mới của nghiên cứu Về mặt lý luận: Nghiên cứu góp phần giúp cho người đọc có tổng quan về ảnh hưởng của ý kiến kiểm toán đến thị giá cổ phiếu, lợi nhuận bất thường thông qua việc hệ thống hóa và trình bày kết quả nghiên cứu trước đây về giá trị của báo cáo kiểm toán và
  13. 4 mối quan hệ cũng như tác động của ý kiến kiểm toán đến thị giá cổ phiếu, hay phản ứng của thị trường đối với ý kiến kiểm toán. Sử dụng phương pháp nghiên cứu khá phổ biến trong lĩnh vực tài chính, kế toán để xem xét phản ứng của thị trường trước thông tin được công bố rộng rãi - phương pháp nghiên cứu sự kiện, qua đó giới thiệu người đọc về phương pháp này trong nghiên cứu khoa học. Về mặt thực tiễn: Cung cấp bằng chứng thực nghiệm về ảnh hưởng của ý kiến KTV đối với thị giá cổ phiếu tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu giúp cho người sử dụng báo cáo tài chính có nhận thức về giá trị của báo cáo kiểm toán như nguồn thông tin hữu ích trong việc ra quyết định kinh tế của họ, cũng như giúp họ có được ước đoán hợp lý, đáng tin cậy về phản ứng của thị trường dựa trên thông tin trong báo cáo kiểm toán. Ngoài ra, đây cũng là một trong số ít những nghiên cứu đầu tiên tại Việt Nam xem xét mối quan hệ giữa các loại ý kiến kiểm toán đến thị giá cổ phiếu của các công ty niêm yết tại Việt Nam thông qua đo lường lợi nhuận bất thường dựa trên mô hình nghiên cứu sự kiện trên cơ sở thị trường với việc sử dụng dữ liệu thứ cấp, cập nhật giai đoạn mới nhất 2012-2015 vì vậy kết quả của nghiên cứu phản ánh đúng thực tế theo số liệu của các công ty chứ không dựa trên quan điểm đánh giá của bất kỳ đối tượng nào. 6. Bố cục của bài nghiên cứu Cấu trúc của bài nghiên cứu gồm 5 chương: PHẦN MỞ ĐẦU Giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu: Nêu lý do chọn đề tài; mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu; đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu cũng như ý nghĩa của nghiên cứu. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC LIÊN QUAN
  14. 5 Chương này tổng hợp các nghiên cứu trước về ảnh hưởng của ý kiến trên báo cáo kiểm toán đến phản ứng của thị trường chứng khoán, nghiên cứu về ảnh hưởng của ý kiến kiểm toán đến quyết định đầu tư; mối quan hệ giữa ý kiến kiểm toán với lợi nhuận bất thường của cổ phiếu. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU Trình bày cơ sở lý thuyết về báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính, các dạng ý kiến kiểm toán, các lý thuyết nền cho nghiên cứu. Trên cơ sở đó, tác giả lựa chọn mô hình nghiên cứu. CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Trình bày chi tiết về phương pháp nghiên cứu gồm: quy trình nghiên cứu; giả thiết nghiên cứu, điều kiện và quy trình chọn mẫu, cách thu thập nguồn dữ liệu đầu vào, cách xác định giá trị các biến và các phương pháp kiểm định được sử dụng để phục vụ việc nghiên cứu. CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN Trình bày kết quả kỳ vọng lý thuyết về ảnh hưởng của ý kiến kiểm toán không phải dạng chấp nhận toàn phần đến thị giá cổ phiếu của các công ty niêm yết, sau đó tiến hành so sánh và thảo luận về kết quả kỳ vọng lý thuyết với kết quả đạt được từ mô hình. CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH Trình bày tóm tắt các kết quả mà nghiên cứu đạt được cùng với các hạn chế của nghiên cứu và đề xuất những hướng nghiên cứu tiếp theo.
  15. 6 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU TRƯỚC LIÊN QUAN TÁC ĐỘNG CỦA Ý KIẾN KTV ĐẾN THỊ GIÁ CỔ PHIẾU Báo cáo kiểm toán là nguồn thông tin quan trọng đối với thị trường tài chính, giá trị báo cáo kiểm toán nói chung cũng như ảnh hưởng của ý kiến kiểm toán đến thị giá cổ phiếu nói riêng là đề tài được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu thực nghiệm tại các quốc gia khác nhau, tại những thời điểm khác nhau còn nhiều sự khác biệt, thậm chí là mâu thuẫn. Có hai hướng nghiên cứu chính liên quan đến ảnh hưởng này: một là nghiên cứu theo hướng cơ sở thị trường (market based) và hướng nghiên cứu thực nghiệm (experimental study) (Craswell -1985). Nghiên cứu trên cơ sở thị trường tập trung vào ảnh hưởng của ý kiến kiểm toán đến thị giá cổ phiếu của các công ty khi báo cáo kiểm toán được công bố rộng rãi. Trong khi đó, nghiên cứu thực nghiệm quan tâm đến việc xem xét “ảnh hưởng của báo cáo kiểm toán không phải dạng chấp nhận toàn phần đến các mức độ tín nhiệm và hiệu quả của việc quản lý..” (Hatherly và công sự, 1991). Trong loại nghiên cứu này, đối tượng nghiên cứu sẽ dựa trên xét đoán chủ quan về những tình huống giả định, vì vậy, báo cáo tài chính và báo cáo kiểm toán trong những nghiên cứu này mang tính giả định hơn là thực tiễn. Nhiều nhà nghiên cứu như Estes and Reimer (1977, 1979); Estes (1982), Libby (1979a, b), Houghton (1983), Firth (1979, 1980), Gul (1987, 1990), Robertson (1988), Milleret al.(1993), Bessellet al.(2003), Guillamon (2003), Linet al.(2003) and Mong and Roebuck (2005) cũng thực hiện nhiều nghiên cứu dựa trên phương pháp thực nghiệm này. Các dòng nghiên cứu liên quan có thể kể ra bao gồm: 1.1. Mối quan hệ giữa ý kiến kiểm toán và tính bền vững của lợi nhuận Tính bền vững trong lợi nhuận có thể hiểu là khả năng duy trì lợi nhuận trong tương lai của doanh nghiệp, đó chính là khả năng lợi nhuận hiện tại có thể giúp dự đoán lợi nhuận trong năm tiếp theo (Barth và Hutton, 2004; Jonas và Blanchet, 2000).
  16. 7 Nghiên cứu gần đầy nhất về ảnh hưởng của ý kiến kiểm toán trong việc dự đoán, đánh giá tính bền vững trong lợi nhuận của doanh nghiệp là nghiên cứu của Vichitsarawong và Pornupatham (2015) thực hiện tại Italia. Mục tiêu của nghiên cứu này xem xét vai trò của ý kiến kiểm toán trong việc truyền tín hiệu về thông tin lợi nhuận của doanh nghiệp (tức có chứa đựng thông tin gắn với chất lượng của lợi nhuận hay không), cụ thể là xem xét liệu ý kiến kiểm toán có mối quan hệ với tính bền vững trong lợi nhuận hay không, nếu có thì mối quan hệ đó như thế nào. Với dữ liệu là thông tin về ý kiến kiểm toán của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Italia từ 2004-2008, bằng phương pháp phân tích hồi quy và thống kê mô tả, kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng: những công ty nhận ý kiến kiểm toán dạng không phải dạng chấp nhận toàn phần thường có sự bền vững về lợi nhuận thấp hơn các công ty nhận được ý kiến chấp nhận toàn phần. Cụ thể, công ty nhận ý kiến ngoại trừ hay ý kiến từ chối có sự bền vững trong lợi nhuận thấp hơn công ty nhận ý kiến chấp nhận toàn phần có đoạn nhấn mạnh. Tuy nhiên, kết quả không cho thấy sự khác biệt trong mức độ bền vững của lợi nhuận giữa hai loại ý kiến ngoại trừ và từ chối. 1.2. Ảnh hưởng của ý kiến kiểm toán đến việc ra quyết định của nhà đầu tư Firth (1980) sử dụng bảng câu hỏi để xem xét liệu quyết định cho vay của ngân hàng và phản ứng của nhà phân tích tín dụng có bị ảnh hưởng bởi ý kiến kiểm toán dạng không phải là chấp nhận toàn phần hay không. Bảng câu hỏi bao gồm báo cáo tài chính của một công ty giả định kèm theo báo cáo kiểm toán với ý kiến chấp nhận toàn phần hoặc một trong các dạng ý kiến không phải chấp nhận toàn phần. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, nếu ý kiến không phải là chấp nhận toàn phần, đặc biệt liên quan đến khả năng hoạt động liên tục (do không chắc chắn trong việc đánh giá tài sản) có ảnh hưởng rõ rệt đến quyết định cho vay của ngân hàng và nhà phân tích tín dụng. Ngoài ra, theo Firth, báo cáo kiểm toán cần cung cấp thông tin chi tiết liên quan đến những hạn chế này để người đọc đánh giá được những rủi ro đáng kể khi ra quyết định có liên quan.
  17. 8 Với phương pháp, mục đích nghiên cứu tương tự, Robertson (1988) thực hiện nghiên cứu nhằm xác định xem liệu loại ý kiến không chấp nhận toàn phần có ảnh hưởng đến phản ứng của nhà phân tích tài chính hay không. Các nhà phân tích tài chính được gửi một bộ báo cáo tài chính của một công ty kèm theo báo cáo kiểm toán dạng không phải chấp nhận toàn phần, và họ được yêu cầu đưa ra ý kiến của họ về các câu hỏi: (1) Họ có thấy rằng báo cáo kiểm toán gia tăng độ tin cậy của báo cáo tài chính hay không?; (2) Họ có dựa trên những thông tin này khi ra quyết định đầu tư tài chính hay không? (3) Họ có cảm thấy những thông tin này đáp ứng yêu cầu của họ khi thực hiện phân tích hay không? Kết quả chỉ ra rằng, đối với các nhà phân tích tài chính không có sự khác biệt nào giữa các loại ý kiến không phải dạng chấp nhận toàn phần. Tuy nhiên Robertson (1988) cũng chỉ ra rằng “ý kiến dạng ngoại trừ được xếp hạng cao nhất về việc mang lại độ tin cậy, thỏa mãn và nó dễ hiểu hơn những ý kiến khác”. Houghton (1983) tiến hành nghiên cứu thực nghiệm để xác định sự ảnh hưởng của ý kiến kiểm toán đối với quá trình ra quyết định, cũng như quyết định cho vay của các ngân hàng ở Úc. Mục tiêu nghiên cứu là xem xét liệu có sự khác biệt nào về nội dung thông tin giữa những loại báo cáo kiểm toán khác nhau hay không, chấp nhận toàn phần và không phải dạng chấp nhận toàn phần, có sự khác biệt giữa việc có và không có báo cáo kiểm toán hay không. Tác giả thiết kế bộ thông tin bao gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo thu nhập, lưu chuyển tiền tệ, bản thuyết minh và bộ hồ sơ xin vay ngân hàng. Bảng câu hỏi được gửi cho ba nhóm, nhóm thứ nhất kèm theo báo cáo kiểm toán dạng chấp nhận toàn phần, nhóm thứ hai kèm theo báo cáo kiểm toán dạng không phải chấp nhận toàn phần và nhóm thứ ba không có báo cáo kiểm toán kèm theo. Kết quả cho thấy không có ảnh hưởng đáng kể nào của trường hợp này – báo cáo chấp nhận toàn phần, dạng không phải chấp nhận toàn phần và không có báo cáo- đối với quyết định có cho vay hay không cũng như số tiền cho vay là bao nhiêu. Ông cho rằng kết quả này là do đối tượng phản hồi không có nhận thức đầy đủ về vai trò của báo cáo kiểm toán, thông tin trong báo cáo kiểm toán không quan trọng đối với ngân hàng, từ ngữ trong báo cáo
  18. 9 bị lạm dụng; những thông tin khác đối với nhóm phản hồi quan trọng hơn báo cáo kiểm toán. Gul (1990) điều tra ảnh hưởng của báo cáo kiểm toán dạng ý kiến nhận toàn phần và dạng ý kiến ngoại trừ đối với thị giá cổ phiếu ước tính, bằng phương pháp thực nghiệm. Ông gửi cho nhân viên tín dụng ngân hàng bộ báo cáo tài chính của công ty kèm theo báo cáo kiểm toán dạng chấp nhận toàn phần hoặc bộ báo cáo tài chính kèm theo báo cáo kiểm toán ngoại trừ. Đối tượng phản hồi được yêu cầu đưa ra giá trị thích hợp đối với thị giá cổ phiếu của công ty. Tác giả sử dụng phương pháp ANOVA để phân tích dữ liệu và kết quả chỉ ra rằng, báo cáo kiểm toán dạng ngoại trừ có ảnh hưởng tiêu cực đến thị giá cổ phiếu. Bessell et al. (2003) thực hiện nghiên cứu thực nghiệm để xem xét ý kiến kiểm toán viên liên quan giả định hoạt động liên tục trong loại báo cáo kiểm toán điều chỉnh (modified audit report) ở Úc. Các tác giả tiến hành thu thập ý kiến của 500 đối tượng là thành viên Viện tài chính ngân hàng thông qua bảng câu hỏi kèm theo các dạng báo cáo kiểm toán (chấp nhận toàn phần, không phải chấp nhận toàn phần, chấp nhận toàn phần có đoạn mở rộng). Kết quả nghiên cứu cho thấy “vấn đề nhấn mạnh” và “ ý kiến ngoại trừ” vẫn chứa đựng các thông tin ngay cả khi công ty không có khó khăn tài chính. Tuy nhiên, nếu một công ty ở trong tình trạng tài chính khó khăn, thì báo cáo kiểm toán dạng không phải chấp nhận toàn phần cũng không làm gia tăng đáng kể nhận thức về rủi ro hoặc việc ra quyết định. Guillamon (2003) cũng tiến hành nghiên cứu thực nghiệm điều tra tầm quan trọng của báo cáo kiểm toán trong việc ra quyết định đầu tư của công ty môi giới và quyết định cho vay của tổ chức tín dụng. Hay nói cách khác, mục tiêu nghiên cứu là điều tra ảnh hưởng của ý kiến kiểm toán đối với quyết định đầu tư và tài chính. Nhà nghiên cứu sử dụng bảng câu hỏi gởi đến các đối tượng khảo sát để thu thập thông tin về việc khi ra quyết định đầu tư họ sẽ xem xét những nguồn thông tin nào. Kết quả chỉ ra rằng báo cáo kiểm toán là nguồn thông tin hữu ích trong việc ra quyết định đầu tư và tài chính.
  19. 10 Lin et al.(2003), dùng phương pháp nghiên cứu thực nghiệm điều tra phản ứng của người sử dụng đối với báo cáo kiểm toán không phải dạng chấp nhận toàn phần ở Trung Quốc. Nhà đầu tư và nhân viên tín dụng được hỏi liệu quyết định có bị ảnh hưởng bởi báo cáo tài chính kèm theo báo cáo kiểm toán dạng chấp nhận toàn phần và dạng chấp nhận từng phần hay không, Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng báo cáo kiểm toán không phải dạng chấp nhận toàn phần ảnh hưởng tiêu cực đến quyết định của nhà đầu tư và nhân viên tín dụng, và không có sự khác biệt đáng kể nào giữa các loại ý kiến trong nhóm này. 1.3. Các nghiên cứu về phản ứng của thị trường thông qua thị giá cổ phiếu trước các loại ý kiến kiểm toán. Baskin (1972) sử dụng mô hình thị trường để khảo sát ý kiến kiểm toán dạng ngoại trừ nhằm tìm hiểu bản chất tác động của dạng ý kiến ngoại trừ đến quyết định của nhà đầu tư. Ông kết luận có ít sự ảnh hưởng của báo cáo kiểm toán ngoại trừ đến quyết định của nhà đầu tư và báo cáo kiểm toán dạng ngoại trừ có giá trị về thông tin thấp. Với mục tiêu và phương pháp nghiên cứu tương tự, Firth (1978) điều tra ảnh hưởng của ý kiến trên báo cáo kiểm toán dạng không phải chấp nhận toàn phần đối với thị giá cổ phiếu (tại ngày phát hành báo cáo) và đối với quyết định đầu tư. Mẫu nghiên cứu gồm 247 công ty có báo cáo kiểm toán dạng không chấp nhận toàn phần tại Anh Quốc. Kết quả nghiên cứu cho thấy thị giá cổ phiếu bị ảnh hưởng bởi loại ý kiến kiểm toán không chấp nhận toàn phần ngay khi chúng được công bố, và báo cáo kiểm toán dạng không chấp nhận toàn phần chứa đựng thông tin quan trọng ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư. Các nhà đầu tư phản ứng khác nhau đối với mổi loại báo cáo kiểm toán dạng không chấp nhận toàn phần. Dodd et al. (1984) điều tra liệu báo cáo kiểm toán dạng tùy thuộc vào (subject to) và từ chối đưa ra ý kiến có ảnh hưởng đến thị giá cổ phiếu hay không. Kết quả nghiên cứu chỉ ra nhiều công ty có lợi nhuận bất thường (abnormal returns) âm thường sẽ có ý kiến kiểm toán dạng không phải chấp nhận toàn phần, mức độ lợi nhuận bất thường khác nhau đối với từng loại ý kiến không phải dạng chấp nhận
  20. 11 toàn phần. Kết quả cung cấp ít bằng chứng về việc thị giá cổ phiếu bị ảnh hưởng nếu báo cáo kiểm toán dạng không chấp nhận toàn phần được công bố ra công chúng. Nói cách khác, báo cáo kiểm toán dạng tùy thuôc vào và từ chối đưa ra ý kiến ảnh hưởng thị giá cổ phiếu lá khá ít. Kết quả nghiên cứu này không có nghĩa là báo cáo kiểm toán không phải dạng chấp nhận toàn phận không có ý nghĩa hay không cần ý kiến của kiểm toán. Ameen et al. (1994) dùng phương pháp nghiên cứu sự kiện để điều tra liệu ý kiến kiểm toán không phải dạng chấp nhận toàn phần có ảnh hưởng đến thị giá cổ phiếu của các công ty quy mô nhỏ thuộc thị trường chứng khoán phi tập trung ở Mỹ. Nghiên cứu sử dụng 177 báo cáo kiểm toán không phải dạng chấp nhận toàn phần được phát hành trong giai đoạn 1974-1988. Ameen sử dụng mô hình thị trường để tính toán lợi nhuận bất thường, sau đó tính lợi nhuận bất thường trung bình lũy kế. Kết quả nghiên cứu cho thấy thị trường phản ứng tiêu cực trong thời gian trước ngày công bố báo cáo không phải dạng chấp nhận toàn phần, nhưng thị trường không phản ứng trong cửa sổ sự kiện. Chen et al. (2000) tiến hành nghiên cứu phản ứng của thị trường đối với ý kiến kiểm toán không phải chấp nhận toàn phần (modified audit opinion) tại thị trường chứng khoán Thượng Hải. Mục tiêu nghiên cứu là điều tra ảnh hưởng của ý kiến chấp nhận toàn phần và ý kiến không phải chấp nhận toàn phần đối với thị giá cổ phiếu trong giai đoạn 1995-1997. Mẫu nghiên cứu gồm 844 quan sát (748 ý kiến chấp nhận toàn phần và 96 là ý kiến ngược lại). Kết quả nghiên cứu chỉ ra phản ứng của thị trường là tiêu cực, thị giá chứng khoán của những công ty nhận ý kiến kiểm toán không phải chấp nhận toán phần thường bị giảm. Kết quả cũng chỉ rằng không có sự khác biệt đáng kể của phản ứng thị trường đối với ý kiến chấp nhận toàn phần và ý kiển kiểm soát có đoạn giải thích mở rộng (đoạn nhấn mạnh). Với mục tiêu nghiên cứu tương tự, xem xét mối quan hệ giữa ý kiến kiểm toán và thị giá cổ phiếu của các công ty niêm yết tại thị trường Pháp, Soltani (2000) đã thực hiện nghiên cứu sự kiện với mẫu gồm 543 công ty trong giai đoạn từ năm 1986-1995, thông qua đo lường lợi nhuận bất thường với cửa sổ sự kiện là 15 ngày
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2