intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến chi tiêu của hộ gia đình cho giáo dục: Nghiên cứu ở vùng Đông Nam Bộ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:85

44
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn trình bày phần thống kê mô tả trên cơ sở xây dựng các bảng thống kê mô tả, tần suất một chiều, hai chiều và có các kết luận ban đầu về những nhân tố có khả năng ảnh hưởng đến chi tiêu hộ gia đình cho giáo dục. Mơi các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến chi tiêu của hộ gia đình cho giáo dục: Nghiên cứu ở vùng Đông Nam Bộ

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM ____________________ Trần Thanh Sơn CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHI TIÊU CỦA HỘ GIA ĐÌNH CHO GIÁO DỤC: NGHIÊN CỨU Ở VÙNG ĐÔNG NAM BỘ LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2012
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM ____________________ Trần Thanh Sơn CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHI TIÊU CỦA HỘ GIA ĐÌNH CHO GIÁO DỤC: NGHIÊN CỨU Ở VÙNG ĐÔNG NAM BỘ Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã số: 60310105 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN HOÀNG BẢO Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2012
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này do riêng bản thân tôi thực hiện theo sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học. Số liệu, kết quả nghiên cứu là hoàn toàn toàn trung thực; các nội dung tham khảo từ những nghiên cứu khác được trích dẫn rõ ràng và tôn trọng tuyệt đối quyền sở hữu trí tuệ cũng như bản quyền của các tác giả./.
  4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin phép được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Nguyễn Hoàng Bảo – Trưởng khoa Kinh tế phát triển Trường Đại học Kinh tế TPHCM – đã tận tình hướng dẫn tôi thực hiện luận văn này. Trong quá trình nghiên cứu, thực hiện luận văn, dưới sự hướng dẫn rất bài bản và khoa học của thầy, tôi đã được học tập những kiến thức và phương pháp nghiên cứu khoa học, bổ ích. Tôi xin phép được chân thành cảm ơn Phó Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Trọng Hoài – Phó Hiệu trưởng Trường Đại học Kinh tế TPHCM – đã tận tình truyền dạy cho tôi và các anh, chị thuộc lớp Cao học Kinh tế phát triển Khóa 19 những bài giảng của môn học kinh tế lượng rất bổ ích, là cơ sở kiến thức nền tảng rất quan trọng giúp bản thân tôi hoàn thành nghiên cứu này. Tôi cũng xin được cảm ơn ba mẹ tôi, cảm ơn các anh, chị học chung lớp Cao học Kinh tế phát triển Khóa 19 đã không ngừng động viên, cổ vũ tinh thần cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn./.
  5. MỤC LỤC NỘI DUNG Trang Chương 1: Cơ sở lý thuyết về vai trò của giáo dục và mô hình chi tiêu của hộ gia đình cho giáo dục .......................................... 1 1.1 Giới thiệu đề tài ........................................................................................ 1 1.2 Các nghiên cứu trước có liên quan........................................................... 4 1.3 Hệ thống các lý thuyết.............................................................................. 8 1.3.1 Các khái niệm liên quan đến hộ gia đình .............................................. 8 1.3.1.1 Hộ gia đình ......................................................................................... 8 1.3.1.2 Chủ hộ ................................................................................................ 9 1.3.1.3 Chi tiêu của hộ gia đình cho giáo dục ................................................ 9 1.3.2 Vai trò của giáo dục đào tạo đối với phát triển vốn con người ................................................................................................ 10 1.3.3 Hành vi ra quyết định của hộ gia đình ................................................. 12 1.3.4 Mô hình kinh tế của chi tiêu hộ gia đình ............................................. 13 1.4 Khung phân tích ...................................................................................... 15 1.5 Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 20 1.5.1 Giới thiệu về phương pháp bình phương bé nhất ................................ 20 1.5.2 Những điều cần lưu ý trong mô hình hồi quy bội ................................ 22 1.5.2.1 Hiện tượng đa cộng tuyến ................................................................. 22 1.5.2.2 Hiện tượng tự tương quan ................................................................. 23 1.5.2.3 Hiện tượng phương sai thay đổi ........................................................ 24 1.5.3 Giới thiệu về kỹ thuật stepwise ............................................................ 25 1.6 Dữ liệu nghiên cứu .................................................................................. 26 Tóm tắt chương 1 .......................................................................................... 30 Chương 2: Nghiên cứu các nhân tố có khả năng ảnh hưởng đến chi tiêu hộ của hộ gia đình cho giáo dục ở vùng Đông Nam Bộ theo các thống kê mô tả .............................................................................. 31 2.1 Mô tả chi tiết các nhân tố ........................................................................ 31 2.1.1 Chi tiêu hộ gia đình cho giáo dục ........................................................ 31 2.1.2 Tổng chi tiêu của hộ gia đình ............................................................... 31 2.1.3 Quy mô hộ gia đình .............................................................................. 32 2.1.4 Nơi sinh sống của hộ gia đình .............................................................. 32 2.1.5 Dân tộc của chủ hộ gia đình ................................................................. 33 2.1.6 Giới tính của chủ hộ gia đình ............................................................... 33 2.1.7 Trình độ học vấn của chủ hộ gia đình .................................................. 34 2.1.8 Tuổi của chủ hộ gia đình ...................................................................... 34 2.1.9 Trợ cấp cho giáo dục ............................................................................ 34 2.2 Mô tả chi tiêu của hộ gia đình cho giáo dục theo các nhân tố
  6. có khả năng có mối liên hệ............................................................................ 35 2.2.1 Mô tả theo tổng chi tiêu hộ gia đình .................................................... 35 2.2.2 Mô tả theo quy mô hộ gia đình ............................................................ 37 2.2.3 Mô tả theo nơi sinh sống của hộ gia đình ............................................ 38 2.2.4 Mô tả theo dân tộc của chủ hộ gia đình ............................................... 39 2.2.5 Mô tả theo giới tính của chủ hộ gia đình ............................................. 40 2.2.6 Mô tả theo trình độ học vấn của chủ hộ gia đình ................................. 41 2.2.7 Mô tả theo tuổi của chủ hộ gia đình ..................................................... 42 2.2.8 Mô tả theo các khoản trợ cấp giáo dục ................................................ 43 Tóm tắt chương 2 .......................................................................................... 44 Chương 3: Phân tích các nhân tố có khả năng ảnh hưởng đến chi tiêu hộ gia đình cho giáo dục ở vùng Đông Nam Bộ bằng mô hình kinh tế .................................................................................. 45 3.1 Mô hình hồi quy ...................................................................................... 45 3.2 Ma trận tương quan ................................................................................. 47 3.3 Các bước hồi quy .................................................................................... 48 3.4 Các kiểm định của mô hình..................................................................... 50 3.4.1 Kiểm định Wald tổng quát ................................................................... 50 3.4.2 Kiểm định Wald về độ thích hợp tổng quát ......................................... 50 3.4.3 Kiểm định tự tương quan ..................................................................... 51 3.4.4 Kiểm định phương sai thay đổi ............................................................ 52 3.5 Giải thích kết quả của mô hình hồi quy .................................................. 54 Tóm tắt chương 3 .......................................................................................... 55 Chương 4: Kết luận và khuyến nghị chính sách ...................................... 57 4.1 Các kết luận của nghiên cứu ................................................................... 57 4.2 Một số khuyến nghị chính sách............................................................... 60 4.3 Hạn chế của nghiên cứu và hướng phát triển .......................................... 62 Tài liệu tham khảo Phụ lục
  7. MỤC LỤC BẢNG BIỂU Trang Bảng 1.1 Chi tiêu cho giáo dục bình quân theo theo hộ gia đình ở các vùng kinh tế Việt Nam qua các năm 2004, 2006, 2008 ....................... 1 Bảng 1.2 Tỉ trọng chi tiêu cho giáo dục trong tổng chi tiêu ở các vùng kinh tế ở Việt Nam qua các năm 2004, 2006, 2008 .................... 2 Bảng 1.3 Tổng hợp các nghiên cứu trước có liên quan ................................. 7 Bảng 2.1 Thống kê mô tả chi tiêu hộ gia đình cho giáo dục ........................ 31 Bảng 2.2 Thống kê mô tả tổng chi tiêu hộ gia đình ...................................... 32 Bảng 2.3 và 2.4 Thống kê mô tả quy mô hộ gia đình ................................... 32 Bảng 2.5 Thống kê mô tả nơi sinh sống của hộ gia đình .............................. 33 Bảng 2.6 Thống kê mô tả dân tộc của hộ gia đình ........................................ 33 Bảng 2.7 Thống kê mô tả giới tính của chủ hộ gia đình ............................... 33 Bảng 2.8 và 2.9 Thống kê mô tả trình độ học vấn của chủ hộ gia đình ....... 34 Bảng 2.10 Thống kê mô tả tuổi của chủ hộ gia đình .................................... 34 Bảng 2.11 Thống kê mô tả trợ cấp cho giáo dục .......................................... 35 Bảng 2.12 Thống kê mô tả chi tiêu hộ gia đình cho giáo dục theo 5 nhóm tổng chi tiêu .............................................................................. 35 Bảng 2.13 Thống kê mô tả tỉ trọng chi tiêu cho giáo dục trong tổng chi tiêu hộ gia đình theo 5 nhóm tổng chi tiêu ............................ 36 Bảng 2.14 Mô tả tần suất 2 chiều giữa chi tiêu cho giáo dục và tổng chi tiêu của hộ gia đình .................................................................... 36 Bảng 2.15 Thống kê mô tả chi tiêu hộ gia đình cho giáo dục theo quy mô hộ gia đình ................................................................................ 37 Bảng 2.16 Mô tả tần suất 2 chiều giữa chi tiêu cho giáo dục và quy mô của hộ gia đình ............................................................................ 38 Bảng 2.17 Thống kê mô tả chi tiêu hộ gia đình cho giáo dục theo nơi sinh sống của hộ gia đình ................................................................ 38 Bảng 2.18 Mô tả tần suất 2 chiều giữa chi tiêu cho giáo dục và nơi sinh sống của hộ gia đình ................................................................... 39 Bảng 2.19 Thống kê mô tả chi tiêu hộ gia đình cho giáo dục theo dân tộc của chủ hộ gia đình ................................................................... 39 Bảng 2.20 Mô tả tần suất 2 chiều giữa chi tiêu cho giáo dục và dân tộc của chủ hộ gia đình ...................................................................... 39 Bảng 2.21 Thống kê mô tả chi tiêu hộ gia đình cho giáo dục theo giới tính của chủ hộ gia đình ................................................................. 40 Bảng 2.22 Mô tả tần suất 2 chiều giữa chi tiêu cho giáo dục và giới tính của chủ hộ gia đình .................................................................... 40 Bảng 2.23 Thống kê mô tả chi tiêu hộ gia đình cho giáo dục
  8. theo trình độ chủ hộ (số năm đi học của chủ hộ) .......................................... 41 Bảng 2.24 Mô tả tần suất 2 chiều giữa chi tiêu cho giáo dục và trình độ học vấn của chủ hộ gia đình ....................................................... 41 Bảng 2.25 Thống kê mô tả chi tiêu hộ gia đình cho giáo dục theo nhóm tuổi của chủ hộ gia đình .............................................................. 42 Bảng 2.26 Mô tả tần suất 2 chiều giữa chi tiêu cho giáo dục và nhóm tuổi của chủ hộ gia đình ................................................................. 42 Bảng 2.27 Thống kê mô tả chi tiêu hộ gia đình cho giáo dục theo số tiền trợ cấp giáo dục.......................................................................... 43 Bảng 2.28 Mô tả tần suất 2 chiều giữa chi tiêu cho giáo dục và nhóm trợ cấp cho giáo dục ....................................................................... 43 Bảng 3.1 Mô tả tóm tắt đặc điểm của các nhân tố có khả năng ảnh hưởng đến chi tiêu hộ gia đình cho giáo dục ......................................... 45 Bảng 3.2 Mô tả kỳ vọng của các nhân tố có khả năng ảnh hưởng đến chi tiêu hộ gia đình cho giáo dục............................................................ 46 Bảng 3.3 Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình ................ 47 Bảng 3.4 Kết quả hồi quy với 8 biến độc lập ................................................ 48 Bảng 3.5 Bảng kết quả hồi quy với 4 biến độc lập ....................................... 49 Bảng 3.6 Kết quả kiểm định Wald tổng quát ................................................ 50 Bảng 3.7 Kết quả kiểm định Wald về độ thích hợp tổng quát ...................... 51 Bảng 3.8: Kết quả kiểm định Breusch – Godfrey ......................................... 52 Bảng 3.9 Kết quả kiểm định Breusch – Pagan.............................................. 53 Bảng 3.10 Bảng kết quả hồi quy sau cùng .................................................... 54 MỤC LỤC SƠ ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ Sơ đồ: Khung phân tích của nghiên cứu ....................................................... 20 Đồ thị: Biểu diễn quan hệ giữa biến phụ thuộc và phần dư của ước lượng hồi quy ................................................................ 53
  9. 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ VAI TRÒ CỦA GIÁO DỤC VÀ MÔ HÌNH CHI TIÊU CỦA HỘ GIA ĐÌNH CHO GIÁO DỤC 1.1 Giới thiệu đề tài Chi tiêu là một vấn đề mà hàng ngày bất cứ hộ gia đình nào cũng phải đối mặt để giải quyết. Phải thực hiện chi tiêu như thế nào để đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần được hài hòa chưa bao giờ là một thách thức giản đơn đối với các hộ gia đình, đặc biệt đối với người trong vai trò trụ cột của gia đình. Nếu xem chi tiêu như một bài toán kinh tế thì dữ liệu ban đầu có thể rất khác nhau ở các hộ gia đình và theo đó cách thức giải quyết bài toán cũng không giống nhau ở mỗi gia đình. Trong các loại hàng hóa mà người ta cần phải mua bên cạnh các nhu yếu phẩm để duy trì cuộc sống thì có một hàng hóa cũng mang tính thiết yếu quan trọng khác đó chính là giáo dục. Người Việt Nam từ bao đời nay vốn dĩ có truyền thống hiếu học. Xuất phát từ mong muốn được học tập khiến người ta phải cân nhắc dành một phần ngân sách gia đình đầu tư cho việc học hành. Trong những năm gần đây, nhìn chung đời sống của người dân Việt Nam đã dần được cải thiện và theo đó chúng ta có thể thấy ngân sách chi tiêu trung bình của hộ gia đình cho giáo dục có xu hướng liên tục gia tăng qua các năm, cụ thể theo bảng sau: Bảng 1.1 : Chi tiêu cho giáo dục bình quân theo theo hộ gia đình ở các vùng kinh tế Việt Nam qua các năm 2004, 2006, 2008. Đơn vị tính: Nghìn đồng. Năm 2004 Năm 2006 Năm 2008 Đồng bằng Sông Hồng 1162 1567 2169 Đông Bắc 958 1218 1438 Tây Bắc 513 822 1001 Bắc Trung Bộ 1119 1387 2075 Duyên hải Nam Trung Bộ 1282 1671 2367 Tây Nguyên 1448 1716 2246 Đông Nam Bộ 1989 2417 3704 Đồng bằng Sông Cửu Long 778 897 1313
  10. 2 Qua bảng thống kê trên chúng ta có thể nhận thấy rằng mức chi cho giáo dục bình quân theo hộ gia đình ở từng vùng kinh tế của Việt Nam rất khác nhau, trong đó mức thấp thuộc về các vùng: Tây Bắc, Đồng bằng Sông Cửu Long, Tây Bắc mức cao nhất thuộc về vùng Đông Nam Bộ. Bên cạnh đó, tỉ trọng giữa chi tiêu cho giáo dục trong tổng chi tiêu của các hộ dân ở vùng Đông Nam Bộ cũng có sự biến động tăng lên vào năm 2008 mặc dù tỉ trọng này không phải là cao nhất trong các vùng kinh tế. Bảng 1.2: Tỉ trọng chi tiêu cho giáo dục trong tổng chi tiêu ở các vùng kinh tế ở Việt Nam qua các năm 2004, 2006, 2008. Đơn vị tính: %. Năm 2004 Năm 2006 Năm 2008 Đồng bằng Sông Hồng 6,6 7,2 7,0 Đông Bắc 6,1 6,3 5,2 Tây Bắc 3,6 4,7 3,6 Bắc Trung Bộ 8,4 8,6 9,1 Duyên hải Nam Trung Bộ 7,6 8,0 7,9 Tây Nguyên 8,0 7,4 6,4 Đông Nam Bộ 6,4 6,3 6,6 Đồng bằng Sông Cửu Long 4,3 4,0 4,3 Theo Todaro và Smith (2009) trong nghiên cứu về kinh tế học cho rằng ở các vùng và quốc gia đang phát triển khi thu nhập tăng (hay nói cách khác là khả năng chi tiêu của hộ gia đình tăng) thì tỉ trọng chi tiêu cho giáo dục trong tổng chi tiêu giảm dần. Việt Nam cũng là một trong những quốc gia đang phát triển, chi tiêu bình quân hàng năm của hộ gia đình liên tục tăng nhưng tỉ trọng chi tiêu cho giáo dục trong tổng chi tiêu lại không có nhiều biến động lớn. Cụ thể, theo Tổng cục thống kê Việt Nam (2008), vào năm 2004 tỉ trọng này là 6,3%, năm 2006 và 2008 là 6,4%. Xét riêng ở vùng Đông Nam Bộ qua các năm từ 2004 đến 2008, mặc dù chi tiêu hộ gia đình của người dân vùng Đông Nam Bộ cũng liên tục tăng nhưng tỉ trọng chi tiêu cho
  11. 3 giáo dục vẫn không giảm. Như vậy, thực tế xu hướng chi tiêu cho giáo dục của Việt Nam nói chung và vùng Đông Nam Bộ là một hiện tượng khác biệt so với quy luật chung ở các vùng và quốc gia đang phát triển. Xét trên khía cạnh kinh tế, Đông Nam Bộ trong nhiều năm qua được xem là vùng kinh tế phát triển năng động nhất của cả nước. Theo Tổng cục thống kê (2010), vùng Đông Nam Bộ bao gồm 6 tỉnh, thành với tổng diện tích 23605,2 km2, dân số 14566,5 nghìn người, mật độ dân số là 23605,2 người/km2. Đông Nam Bộ luôn dẫn đầu về khối lượng vốn của các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài, đóng góp hàng năm vào nguồn thu của ngân sách nhà nước của các tỉnh thành thuộc Đông Nam Bộ cũng chiếm tỷ trọng khá lớn (gần 2/3 tổng thu ngân sách nhà nước). Tuy nhiên, vùng kinh tế này cũng phải đối diện với những thách thức kinh tế, xã hội khác như: cơ sở vật chất của các công trình công ích trong đó có trường học chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu của người dân, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên và di cư thuần cũng luôn dẫn đầu trong cả nước cùng nhiều yếu tố khác. Như vậy mức chi tiêu cho giáo dục bình quân hộ gia đình của Đông Nam Bộ ở mức cao do được thừa hưởng từ các lợi thế phát triển kinh tế của vùng, tâm lý xem trọng việc đầu tư cho giáo dục hay là hệ quả có phần tiêu cực từ các đặc điểm nhân khẩu học? Đi tìm lời giải đáp cho câu hỏi này chính là mục tiêu tổng quát của nghiên cứu. Bằng cách sử dụng phương pháp bình phương bé nhất (OLS) được áp dụng cho phân tích dữ liệu điều tra mức sống dân cư năm 2008 của vùng Đông Nam Bộ, luận văn hướng vào giải quyết các câu hỏi cụ thể như: - Liệu chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình có tăng lên khi tổng chi tiêu tăng lên hay không? - Phải chăng quy mô hộ gia đình càng lớn thì chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình càng tăng hay không?
  12. 4 - Việc hộ gia đình sinh sống ở khu vực thành thị có làm tăng chi tiêu của hộ dành cho giáo dục không? Ngoài việc làm rõ một số vấn đề nghiên cứu như trên, mục tiêu của đề tài còn hướng đến việc làm rõ mối quan hệ giữa chi tiêu hộ gia đình cho giáo dục với các nhân tố khác như: dân tộc của chủ hộ, giới tính của chủ hộ, học vấn của chủ hộ, tuổi của chủ hộ, trợ cấp cho giáo dục. Kết cấu của luận văn gồm bốn chương. Chương 1 trình bày phần giới thiệu đề tài; khái quát về: vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, kết cấu của luận văn; phần trọng tâm của chương là cơ sở lý thuyết của đề tài, qua đó nêu các phần như: các nghiên cứu có liên quan đến đề tài, xây dựng khung phân tích và chọn mô hình kinh tế, xây dựng giả thiết nghiên cứu, mô tả bộ dữ liệu. Chương 2 sẽ trình bày phần thống kê mô tả trên cơ sở xây dựng các bảng thống kê mô tả, tần suất một chiều, hai chiều và có các kết luận ban đầu về những nhân tố có khả năng ảnh hưởng đến chi tiêu hộ gia đình cho giáo dục. Ở chương 3 sẽ tiến hành phân tích cơ sở dữ liệu, thực hiện chạy mô hình hồi quy trên phần mềm, phân tích ý nghĩa các chỉ số trong mô hình kết quả. Và sau cùng ở chương 4 là phần kết luận của đề tài, các khuyến nghị chính sách căn cứ trên kết quả phân tích cơ sở dữ liệu. 1.2 Các nghiên cứu trước có liên quan Chi tiêu của hộ gia đình cho giáo dục là vấn đề thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều học giả trên thế giới trong các năm qua. Các nghiên cứu dù được thực hiện ở các quốc gia khác nhau, với những đặc điểm kinh tế - xã hội có không ít khác biệt nhưng kết luận về các nhân tố ảnh hưởng đến chi tiêu hộ gia đình cho giáo dục đều có những chi tiết tương đồng. Thu nhập của hộ gia đình có tác động mạnh đến chi tiêu của hộ cho giáo dục là nhận định mà nhiều nghiên cứu đã đề cập đến. Mauldin và cộng sự
  13. 5 (2001) đã thực hiện nghiên cứu chi tiêu của cha mẹ dành cho giáo dục của con cái họ ở bậc tiểu học và trung học cơ sở trên căn cứ phân tích bộ dữ liệu có được từ khảo sát chi tiêu năm 1996 của Cục thống kê Lao động Hoa Kỳ. Qua phân tích nghiên cứu khẳng định thu nhập sau thuế của cha mẹ càng cao thì họ càng sẵn lòng hơn trong chi tiêu giáo dục của con cái. Các bậc cha mẹ trong nghiên cứu nhận thức được rằng nếu họ đầu tư nhiều tiền cho việc học của con mình thì chính con của họ sẽ nhận được kết quả tốt đẹp trong tương lai về tri thức, chất lượng cuộc sống. Tilak (2002) qua nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu hộ gia đình của người dân vùng nông thôn Ấn Độ cũng có nhận định thu nhập của hộ gia đình càng cao thì mức chi cho giáo dục của hộ tăng theo. Khi tìm hiểu về chi tiêu cho giáo dục ở các vùng đô thị của Trung Quốc, Qian và Smyth (2010) đã xác định có mối liên hệ chặt chẽ giữa thu nhập của người cha và người mẹ với mức chi tiêu của họ dành cho giáo dục của con em họ. Nếu như sự gia tăng thu nhập có tác động tích cực đến chi tiêu hộ gia đình cho giáo dục thì quy mô của hộ hay số lượng thành viên trong hộ cũng làm gia tăng chi tiêu cho giáo dục nhưng mang tính gánh nặng, tiêu cực. Nghiên cứu của Tilak (2002) đã cho thấy thực trạng này ở Ấn Độ - một quốc gia có dân số đông thứ hai thế giới (sau Trung Quốc). Mặc dù chính phủ Ấn Độ gần đây cũng đã áp dụng chính sách kế hoạch hóa gia đình, hạn chế tỷ lệ tăng dân số tự nhiên nhưng ở vùng nông thôn chính sách này vẫn chưa được người dân thực hiện tốt, vẫn còn tình trạng nhiều hộ gia đình đông người. Chi tiêu cho giáo dục của các hộ này ở mức cao, chiếm tỷ trọng lớn trong thu nhập nhưng chất lượng giáo dục mà các thành viên có được chỉ ở mức trung bình thấp. Điều này cho thấy gánh nặng nhân khẩu tác động tiêu cực đến chi tiêu cho giáo dục của các hộ gia đình.
  14. 6 Nơi sinh sống của hộ gia đình cũng có tác động không nhỏ đến mức chi tiêu của hộ cho giáo dục. Khảo sát của Mauldin và cộng sự (2001) cho các hộ gia đình sống ở vùng Đông Bắc và phía Tây Hoa Kỳ thì chi tiêu cho giáo dục ít hơn các hộ gia đình sống ở phía Nam. Đặc điểm của vùng Đông Bắc và phía Tây của Hoa Kỳ chủ yếu là các vùng nông thôn với những thảo nguyên rộng lớn, mật độ dân cư thấp, ít các đô thị sầm uất, giàu có như ở vùng miền Nam đất nước. Như vậy, sự khác biệt trong chi tiêu hộ gia đình cho giáo dục ở các vùng nêu trên gần như tương đương với so sánh chi tiêu hộ gia đình cho giáo dục ở nông thôn và thành thị của Hoa Kỳ. Nghiên cứu ở Trung Quốc của Qian và Smith (2010) dù chỉ tập trung ở các thành phố lớn nhưng cũng có phân biệt nơi sinh sống của hộ gia đình theo vị trí địa lý của đô thị. Kết quả nghiên cứu đã nêu ra hiện tượng khá thú vị rằng trong nhóm gia đình có thu nhập cao nhất nếu gia đình sinh sống ở các vùng đô thị duyên hải thì xác xuất họ gởi con cái đi du học cao hơn các hộ có cùng đặc điểm nhưng ở những vùng đô thị khác. Các nghiên cứu cũng cho thấy sự tác động có ý nghĩa của trình độ học vấn, nghề nghiệp của những người có quyền quyết định trong gia đình lên chi tiêu của hộ cho giáo dục. Khảo sát Mauldin và cộng sự (2001) cho thấy những gia đình có cha, mẹ chỉ có bằng trung học trở xuống thì số tiền chi cho giáo dục của con ít hơn những người đã đạt bằng cử nhân hoặc sau đại học. Trình độ học vấn của chủ hộ gia đình càng cao thì họ chi cho giáo dục của cả hộ càng nhiều cũng là đánh giá khá tương tự của Tilak (2002). Qian và Smyth (2010) cung cấp thông tin chi tiết hơn về sự ảnh hưởng của học vấn, nghề nghiệp cha mẹ đến chi phí cho việc học tập của người con, cụ thể là những gia đình mà người mẹ có trình độ cao đẳng, đại học, người cha làm trong những ngành nghề mang tính chuyên nghiệp thì chi phí cho giáo dục dành cho con
  15. 7 cái cũng có xu hướng tăng cao đồng thời họ cũng có xu hướng chọn những loại hình giáo dục có chất lượng cao hơn. Ngoài ra, trong nghiên cứu của mình, Mauldin và cộng sự (2001) cũng nhận thấy có mối liên hệ giữa tuổi tác của cha mẹ và số tiền mà họ chi cho giáo dục của con em mình. Cụ thể là nếu hộ gia đình nào có các bậc cha mẹ tuổi đời càng cao thì họ sẵn lòng chi nhiều hơn cho giáo dục, có thể họ đã có nhiều sự trải nghiệm và hiểu biết hơn về lợi ích và tác động tích mang lại từ đầu tư phát triển vốn con người. Liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến chi tiêu hộ gia đình cho giáo dục, Tilak (2002) cho rằng sở dĩ chi phí chung cho giáo dục tăng cao là do giá tiền của chi học phí, sách giáo khoa, văn phòng phẩm tăng. Nhận định này gần như hiển nhiên đúng vì tổng chi phí cho các thành phần này chính là tổng chi của hộ gia đình cho giáo dục. Nghiên cứu ở Ấn Độ cũng cho thấy loại trường (công lập, bán công, tư thục) cũng tạo được ảnh hưởng của mình, học sinh học ở hệ công lập thì cha mẹ ít phải chi tiêu hơn các ở các loại trường khác. Ngoài ra, bậc học của những người đang đi học càng cao thì chi tiêu của gia đình cho giáo dục sẽ càng nhiều. Tổng hợp về các nghiên cứu có liên quan đến vấn đề chi tiêu hộ gia đình cho giáo dục, chúng ta có bảng sau đây: Bảng 1.3 Tổng hợp các nghiên cứu trước có liên quan Nghiên cứu Các kết luận của nghiên cứu Nhận định về nghiên cứu “Chi tiêu của cha Số tiền cha mẹ chi tiêu cho Tổng chi tiêu của hộ gia đình mẹ đối với giáo giáo dục của con mình phụ cho giáo dục trong nghiên cứu dục của con cái”thuộc vào các nhân tố: chỉ được tính trong 3 tháng nên – Mauldin và - thu nhập sau thuế nhiều khả năng còn bỏ sót cộng sự (2001) - trình độ học vấn của cha mẹ nhiều khoản chi quan trọng cho - tuổi của cha mẹ giáo dục vào các thời điểm - nơi sinh sống của gia đình khác nhau trong năm. “Các nhân tố Các nhân tố ảnh hưởng có ý (1) Nghiên cứu đã chỉ ra được quyết định đến nghĩa đến chi tiêu hộ gia đình các yếu tố khá đa dạng có liên chi tiêu hộ gia cho giáo dục gồm có: quan đến mức chi tiêu hộ gia
  16. 8 đình cho giáo dục - thu nhập của hộ đình cho giáo dục. ở vùng nông thôn - quy mô hộ (2) Tuy nhiên, tác giả sử dụng Ấn Độ” – Tilak - trình độ chủ hộ phương pháp OLS trong mô (2002) - bậc học của người đi học hình cùng tồn tại các biến thu - loại hình trường theo học nhập, chi tiêu cho giáo dục, chi - mức học phí, chi phí học tập phí học tập… khả năng gây ra hiện tượng đa cộng tuyến khá cao có thể dẫn đến kết quả ước lượng thiếu chính xác. “Chi tiêu cho giáo Mức chi tiêu cho giáo dục của (1) Nghiên cứu đã tách biệt dục ở vùng thành các bậc cha mẹ dành cho con được rõ ràng nhu cầu và chi thị Trung Quốc: của mình tùy thuộc vào: phí cho giáo dục trong nước và tác động của thu - thu nhập của cha mẹ đi du học nước ngoài. nhập, đặc điểm - trình độ, nghề nghiệp của cha (2) Số quan sát của mẫu nghiên gia đình và nhu mẹ. cứu khá lớn (gần 11.000 quan cầu học tập trong - nơi sinh sống của hộ gia đình sát). nước và ngoài (3) Sử dụng phương pháp tobit nước” – Qian và để xử lý dữ liệu qua đó tối ưu Smyth (2010) được kết quả phân tích 1.3 Hệ thống các lý thuyết 1.3.1 Các khái niệm liên quan đến hộ gia đình 1.3.1.1 Hộ gia đình Hộ gia đình được xem như là một đơn vị thống kê dân số, một tập hợp người có mối quan hệ gắn kết với nhau có lúc người ta đồng nhất nó với khái niệm gia đình. Xét trên ý nghĩa thống kê mỗi con người chỉ có thể thuộc về một và chỉ một hộ gia đình nào đó. Theo báo cáo của Ủy ban châu Âu (2010) về điều tra chi tiêu cho giáo dục cho rằng hộ gia đình cần phải có bốn đặc điểm cơ bản: (1) các thành viên trong hộ có chung địa chỉ thường trú, (2) các thành viên thống nhất trong chia sẻ các loại chi phí cần thiết để đảm bảo cuộc sống, (3) có đóng góp chung phần thu nhập cũng như các loại tài sản tạo thành ngân sách chung của hộ, (4)có sự ràng buộc về mối quan hệ huyết thống hoặc tình cảm giữa các thành viên trong hộ gia đình. Theo quy định của Bộ Luật dân sự (2005) của Việt Nam thì hộ gia đình bao gồm các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt
  17. 9 động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định. 1.3.1.2 Chủ hộ: Theo Ủy ban châu Âu (2010), chủ hộ là người mà căn cứ các đặc điểm cá nhân của họ, người ta có thể phân loại và phân tích các thông tin thu thập được từ hộ gia đình do người đó làm chủ hộ. Đây có thể là người có thu nhập lớn nhất trong hộ, chủ sở hữu căn nhà hoặc là người đàn ông lớn tuổi nhất trong hộ. Theo quy định của Bộ Luật dân sự (2005) của Việt Nam thì chủ hộ là đại diện của hộ gia đình trong các giao dịch dân sự vì lợi ích chung của hộ. Cha, mẹ hoặc một thành viên khác đã thành niên có thể là chủ hộ. 1.3.1.3 Chi tiêu của hộ gia đình cho giáo dục Chi tiêu của hộ gia đình cho giáo dục đây chính là phần ngân sách của hộ gia đình dùng để phục vụ cho các thành viên trong hộ được tham gia các hoạt động giáo dục và đào tạo. Theo Lassibille (1994), chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình gồm các phần cơ bản như sau: (1) Các khoản chi được quy ước thành tiền mặt: bao gồm học phí phải đóng cho trường học, cơ sở đào tạo; chi cho các loại hình bảo hiểm; những khoản đóng góp bắt buộc hoặc tự nguyện từ phía phụ huynh. (2) Các khoản chi mua những đồ dùng phục vụ trực tiếp cho học tập như: sách giáo khoa, sách tham khảo, tập vở, máy tính, dụng cụ vẽ; các dụng cụ hỗ trợ khác như: cặp sách, đồng phục, quần áo thể dục, dụng cụ thể thao… (3) Các khoản chi mua dịch vụ phụ trợ gồm có: chi phí đưa đón di chuyển là khoản tiền chi cho việc đi lại của người học hoặc của người đưa đón; chi phí cho các bữa ăn tại lớp và nơi ở nội trú, bán trú: đây là chi phí cần phải được tính toán nếu người học tham gia các loại hình nội trú, bán trú hoặc phải đi học xa nhà.
  18. 10 (4) Khoản chi trả lãi vay trong trường hợp hộ gia đình phải đi vay tiền để chi cho việc học của các thành viên trong hộ. Theo Ủy ban châu Âu (2010), chi phí giáo dục của hộ gia đình thành hai phần: chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp, cụ thể như sau: (1) Chi phí trực tiếp, gồm có: học phí, lệ phí đăng ký các khóa học, phí chăm sóc nhà trẻ, phí học thêm, phí mua sách vở, đồ dùng học tập, phí mua đồng phục. (2) Chi phí gián tiếp, gồm có: phí di chuyển trong quá trình đi học, phí mua thức ăn và ở lại nội trú, bán trú, phí mua các đồ dùng học tập để tự học, mua sắm máy tính cá nhân, chi phí quà tặng cho người khác ngoài hộ gia đình vì mục đích học tập. 1.3.2 Vai trò của giáo dục đào tạo đối với phát triển vốn con người Trong nghiên cứu về vốn con người, Becker (1964) cho rằng giáo dục và đào tạo là khoản đầu tư quan trọng nhất trong chiến lược phát triển vốn con người. Qua nhiều thống kê cho thấy tác động tích cực của học vấn lên thu nhập của gia đình ở Mỹ. Sau khi trừ đi các khoản chi phí trực tiếp và gián tiếp cho việc học thì những người được đào tạo bài bản hơn vẫn có phần thu nhập ròng cao hơn các đối tượng khác, đó là còn chưa kể đến nhiều hơn những kỹ năng sống họ có được cũng như khả năng xây dựng nền tảng gia đình tốt đẹp hơn. Những bằng chứng khác cũng cho thấy điều tương tự diễn ra ở hơn một trăm quốc gia khác trên thế giới vốn có nền văn hóa và hệ thống kinh tế khác nhau. Becker (1964) cũng cho rằng hoạt động giáo dục và đào tạo không hẳn chỉ diễn ra trong phạm vi trường học mà còn được thực hiện trong môi trường làm việc, môi trường xã hội. Khi một người tốt nghiệp đại học thì không phải khi nào cũng có đầy đủ các điều kiện mà thị trường lao động yêu cầu. Trong quá trình làm việc, người đó phải không ngừng học hỏi hoặc được tổ chức huấn luyện đào tạo. Tương tự như vậy, Borjas (2005) trong nghiên cứu về
  19. 11 kinh tế lao động khẳng định năng lực, kiến thức chuyên môn, các kỹ năng và cả những kinh nghiệm của con người được hình thành và tích luỹ thông qua quá trình đào tạo chính quy, quá trình sống và làm việc. Mức vốn con người được tích luỹ nhiều hay ít tương ứng với năng lực, lượng kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm mà mỗi người nhận được từ quá trình học tập, đào tạo và lao động. Hệ thống giáo dục đào tạo là một trong những nơi người ta tổng kết những tri thức, hiểu biết của con người về phương thức tiến hành các hoạt động kinh tế xã hội với mục đích truyền đạt lại cho những người đi sau. Ngoài ra, trên thực tế cũng còn những cách truyền đạt thông tin kiến thức kinh nghiệm thông qua các phương thức khác như truyền nghề trong gia đình, dòng tộc. Bùi Quang Bình (2009) cho rằng giáo dục đào tạo đem tới cho người ta những kiến thức kỹ năng kinh nghiệm của xã hội vốn đã được tích lũy lại và theo thời gian còn trang bị thêm, bổ sung cho người ta những kiến thức mới để đáp ứng những yêu cầu của cuộc sống. Becker (1964) cũng nhận định rằng có những tính toán đã cho thấy thậm chí những khoản đầu tư cho huấn luyện đào tạo ở nơi làm việc còn nhiều hơn chi phí cho giáo dục ở trường lớp chính quy. Tuy nhiên, cũng tùy vào đặc điểm của từng tổ chức mà khoản chi phí huấn luyện, đào tạo khi làm việc có thể do tổ chức hoàn toàn bỏ ra hoặc cá nhân được đào tạo chia sẻ một phần khoản đầu tư đó. Theo Bùi Quang Bình (2010) cho rằng giáo dục đào tạo cùng với chất lượng của nó là quá trình đem tới cho mỗi người học vốn kiến thức kỹ năng và kinh nghiệm và giúp họ không ngừng hoàn thiện gia tăng tích luỹ chúng. Mức vốn con người phụ thuộc vào thời gian và chi phí đầu tư để học hành trong hệ thống giáo dục và từng trải trong cuộc sống. Giáo dục đào tạo quyết định lượng vốn con người và đến lượt nó lượng vốn con người sẽ quyết định
  20. 12 thu nhập của mỗi người. Như vậy, người ta sẽ càng có thêm sự cân nhắc khi đầu tư vào giáo dục đào tạo với kỳ vọng về một mức thu nhập tốt hơn trong tương lai. Borjas (2005) cho rằng người lao động quyết định học ngành nghề gì và chi tiêu đến mức nào giống như đưa ra quyết định chi tiêu gắn với giả thuyết cơ bản trong kinh tế học là mọi người đều tối đa hoá lợi ích. Quyết định đầu tư vào giáo dục cần phải được cân nhắc một cách thận trọng, khi đó người ta phải xem xét dòng thu nhập quy về giá trị hiện tại ròng giữa các phương án khác nhau: đi học ngành nghề nào đó hay không và chọn ngành nghề nào giữa các ngành nghề khác nhau. Với các nhận định như đã nêu trên, rõ ràng đầu tư vào giáo dục và đào tạo giống như việc người ta chi tiêu mua một loại hàng hóa thiết yếu không có hàng hóa thay thế. Khoản chi tiêu này luôn có mặt trong danh mục chi tiêu của bất kỳ hộ gia đình nào để góp phần gia tăng nguồn vốn nhân lực của gia đình – điều mà bất kỳ hộ gia đình nào cũng phải cần đến. 1.3.3 Hành vi ra quyết định của hộ gia đình Việc ra các quyết định của hộ gia đình phải chăng chỉ là ý chí của người đại diện hay còn gọi là chủ hộ? Điều này có thể đúng nếu nghiên cứu các hộ gia đình trong thời kỳ phong kiến khi mà ý kiến của người chủ gia đình hầu như lấn át toàn bộ ý kiến của các thành viên khác. Ngày nay, vai trò của người chủ hộ đã có nhiều thay đổi, quá trình ra quyết định của hộ gia đình bị chi phối bởi nhiều nhân tố hơn. Qua các kết luận của Douglas (1983) trong nghiên cứu về quá trình ra quyết định của gia đình, chúng ta có thể nhận định rằng quá trình này cần được thực hiện với những cân nhắc cụ thể như: (1) Quá trình ra quyết định chung của gia đình cần phải được cân nhắc trên cơ sở nắm bắt ý tưởng của các thành viên nhằm mục tiêu tối đa hóa tổng hữu dụng của hộ gia đình, tránh các lựa chọn bất lợi.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2