intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố tác động đến căng thẳng nghề nghiệp của nhân viên y tế tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:162

18
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm phân tích thực trạng căng thẳng nghề nghiệp và các yếu tố tác động đến căng thẳng nghề nghiệp của nhân viên y tế tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố tác động đến căng thẳng nghề nghiệp của nhân viên y tế tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH ______________ LÊ THỊ THÙY DUYÊN CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CĂNG THẲNG NGHỀ NGHIỆP CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH ______________ LÊ THỊ THÙY DUYÊN CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CĂNG THẲNG NGHỀ NGHIỆP CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: KINH TẾ PHÁT TRIỂN (QTLVSK) Mã số : 8310105 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ THANH LOAN TP. Hồ Chí Minh - Năm 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu “Các yếu tố tác động đến căng thẳng nghề nghiệp của nhân viên y tế tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu của chính bản thân tôi và sự hướng dẫn thực hiện nghiên cứu của TS. Lê Thanh Loan. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Tác giả Lê Thị Thùy Duyên
  4. MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ TÓM TẮT CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ...................................................................................... 1 1.1 Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu .............................................................. 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 4 1.2.1 Mục tiêu chung ......................................................................................... 4 1.2.2 Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 4 1.3 Câu hỏi nghiên cứu....................................................................................... 4 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 4 1.4.1 Đối tượng nghiên cứu ...............................................................................4 1.4.2 Đối tượng khảo sát ....................................................................................5 1.4.3 Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................5 1.5 Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................5 1.6 Bố cục của luận văn...................................................................................... 5 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC .............7 2.1 Các khái niệm ............................................................................................... 7 2.1.1 Khái niệm căng thẳng nghề nghiệp .......................................................... 7 2.1.2 Khái niệm nhân viên y tế ..........................................................................8 2.1.3 Khái niệm căng thẳng của nhân viên y tế .................................................8 2.2 Nguyên nhân căng thẳng và căng thẳng nghề nghiệp của nhân viên y tế ....8 2.2.1. Nguyên nhân căng thẳng ..........................................................................8 2.2.2. Nguyên nhân căng thẳng nghề nghiệp của nhân viên y tế ..................... 10 2.3 Các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài ............................................11
  5. 2.3.1 Các nghiên cứu nước ngoài ....................................................................12 2.3.2 Các nghiên cứu trong nước .....................................................................19 2.3.3 Thảo luận ................................................................................................ 21 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................30 3.1 Khung phân tích ......................................................................................... 30 3.2 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................30 3.2.1. Kiểm định độ tin cậy thang đo................................................................ 30 3.2.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA ........................................................... 31 3.2.3. Phân tích nhân tố khẳng định CFA ......................................................... 32 3.2.4. Kiểm định khác biệt trung bình .............................................................. 33 3.2.5. Hồi quy tuyến tính ..................................................................................33 3.3 Mô hình nghiên cứu ................................................................................... 34 3.4 Đo lường sự căng thẳng nghề nghiệp ......................................................... 38 3.5 Dữ liệu ........................................................................................................42 3.5.1 Dữ liệu thứ cấp ....................................................................................... 42 3.5.2 Dữ liệu sơ cấp ......................................................................................... 42 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 43 4.1 Tổng quan về Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh ........43 4.1.1 Quá trình hình thành và phát triển .......................................................... 43 4.1.2 Thực trạng về Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh ....43 4.2 Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ................................................45 4.3 Tình trạng căng thẳng nghề nghiệp của nhân viên y tế .............................. 49 4.3.1 Đánh giá độ tin cậy thang đo ..................................................................49 4.3.2 Phân tích nhân tố khẳng định CFA ......................................................... 51 4.3.3 Phân tích thực trạng căng thẳng nghề nghiệp .........................................54 4.3.4 Kiểm định khác biệt trung bình về mức độ căng thẳng nghề nghiệp giữa các nhóm đối tượng ............................................................................................ 58 4.3.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến căng thẳng nghề nghiệp của nhân viên y tế ... ................................................................................................................69 4.5 Ý nghĩa kết quả nghiên cứu và hàm ý chính sách ......................................75
  6. CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ....................... 78 5.1 Kết luận ......................................................................................................78 5.2 Hạn chế của đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo ........................ 82 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1: PHIẾU KHẢO SÁT PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
  7. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT BYT : Bộ Y tế CA : Khả năng tự chủ CFA : Phân tích nhân tố khẳng định CK : Khả năng làm việc DP : Nhu cầu về thể chất DS : Nhu cầu về tinh thần CFA : Phân tích nhân tố khẳng định JS : Căng thẳng nghề nghiệp Mô hình DCS : Mô hình Nhu cầu - Kiểm soát - Hỗ trợ NVYT : Nhân viên y tế OLS : Hồi quy tuyến tính SP : Hỗ trợ từ đồng nghiệp SM : Hỗ trợ cấp trên hay quản lý TT : Thông tư WHO : Tổ chức Y tế Thế giới
  8. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 Tổng hợp một số công cụ đo lường mức độ căng thẳng nghề nghiệp .....222 Bảng 2.2 Tổng hợp một số nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng lên mức độ căng thẳng nghề nghiệp ............................................................................................245 Bảng 3.1 Các biến trong mô hình nghiên cứu .........................................................356 Bảng 3.2 Thang đo sự căng thẳng nghề nghiệp ........................................................40 Bảng 4.1 Thống kê tỷ lệ nhân viên y tế trong mẫu nghiên cứu theo các phân nhóm ...........................................................................................................................47 Bảng 4.2 Một số đặc điểm chung của nhóm đối tượng nghiên cứu..........................49 Bảng 4.3 Kết quả kiểm định độ tin cậy bằng Cronbach’Alpha đối với các nhân tố của thang đo sự căng thẳng nghề nghiệp ...........................................................51 Bảng 4.4 Đo lường độ tin cậy của các khái niệm trong mô hình tới hạn đo lường sự căng thẳng nghề nghiệp ở nhân viên y tế...........................................................53 Bảng 4.5 Kết quả kiểm định mối tương quan giữa các khái niệm trong mô hình nghiên cứu..........................................................................................................53 Bảng 4.6 Mô tả chung về tình trạng căng thẳng nghề nghiệp và từng thành phần ...55 Bảng 4.7 Tình trạng căng thẳng nghề nghiệp theo từng thành phần và theo từng mức độ .......................................................................................................................56 Bảng 4.8 Kiểm định khác biệt trung bình bằng về mực độ căng thẳng nghề nghiệp bằng công cụ Ttest ở các nhóm đối tượng quan sát ...........................................60 Bảng 4.9 Kiểm định khác biệt trung bình bằng về mực độ căng thẳng nghề nghiệp bằng công cụ Ttest ở các nhóm đối tượng quan sát (tiếp theo) .........................61 Bảng 4.10 Thống kê mô tả các biến trong hồi quy ...................................................69 Bảng 4.11 Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố có ảnh hưởng đến mức độ căng thẳng nghề nghiệp ở nhân viên y tế ...................................................................70
  9. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ Hình 3.1 Khung phân tích ......................................................................................... 30 Hình 3.2 Sơ đồ hóa thang đo căng thẳng nghề nghiệp.............................................. 40 Hình 4.1 Kết quả phân tích nhân tố khẳng định CFA ............................................... 53
  10. TÓM TẮT LUẬN VĂN Tiêu đề: Các yếu tố tác động đến sự căng thẳng nghề nghiệp của nhân viên y tế tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh Tóm tắt: Nghiên cứu này tập trung đánh giá thực trạng căng thẳng nghề nghiệp và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự căng thẳng nghề nghiệp ở các nhân viên y tế đang làm việc tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Sử dụng phân tích nhân tố khám phá EFA để đánh giá lại thang đo căng thẳng nghề nghiệp được xây dựng dựa trên mô hình DCS (Nhu cầu (Demand) – Kiểm soát (Control) – Hỗ trợ (Support) do Karasek và cộng sự (1998) phát triển kết hợp tham khảo thang đo căng thẳng nghề nghiệp do Hoang và cộng sự (2013) xây dựng riêng cho trường hợp người lao động tại Việt Nam. Một mô hình hồi quy đa biến được đưa vào để phân tích tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến sự căng thẳng nghề nghiệp. Các kiểm định Ttest và phân tích nhân tố Anova nhằm quan sát sự khác biệt về mức độ căng thẳng nghề nghiệp trung bình giữa nhiều nhóm đối tượng quan sát theo các đặc điểm khác nhau. Kết quả đáng chú ý bao gồm: (1) tình trạng căng thẳng nghề nghiệp ở nhân viên y tế hiện đang làm việc tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh hiện đang gặp phải tình trạng căng thẳng ở mức độ nặng; (2) các yếu tố có ảnh hưởng quan trọng đến mức độ căng thẳng nghề nghiệp ở nhân viên y tế gồm tình trạng sức khỏe của nhân viên y tế, phân khoa làm việc, trình độ chuyên môn việc làm, thời gian làm việc trung bình trong một ngày, làm thêm công việc khác, chính sách trợ cấp đặc thù công việc và vốn xã hội. Từ khóa: Căng thẳng nghề nghiệp, Căng thẳng
  11. SUMMARY Title:The factors affecting the job strain of medical staff working at the University Medical Center Ho Chi Minh. Abstract: This study focused on assessing a job strain and identifying the factors affecting the job strain of medical staff working at the University Medical Center Ho Chi Minh. Use the Exploratory Factor Analysis analysis (EFA) to test the job strain scale built on the aggregated both Demand–Control–Support Questionnaire (DCSQ) score developed by Karasek et al. (1998) and the Karasek–Job Content Questionnaire in Vietnamese adjusted by Hoang et al. (2013). And more, we used a multivariate regression model for analyzing the impact of factors affecting the job strain. Besides that, we also combined with a T-test tool and an ANOVA factor analysis tool to test the difference in the average job strain level among many observation groups by specific characteristics. The main results include: (1) the job strain level of the medical staff working at the University Medical Center Ho Chi Minh is high-strain jobs; (2) the factors that have impact on the job strain level including: health status of medical staffs, faculties, job qualifications, average working time/day, part-time jobs, job-specific subsidize and social capital. Keyword: Job strain, stress, occupational stress
  12. 1 Chương 1. GIỚI THIỆU 1.1 Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, ngày nay nhiều thành tựu khoa học công nghệ trong sản xuất đã và đang mang lại các hiệu quả kinh tế cao, năng suất và chất lượng sản phẩm không ngừng tăng lên. Đồng thời, đi cùng với các thành quả đạt được là đòi hỏi sự thích nghi của người lao động ở nhiều phương diện như cường độ làm việc cao, tinh thần làm việc tập trung, trình độ hiểu biết cần được cập nhật theo thời đại. Người lao động đang phải đối diện với nhiều thách thức, nhiều áp lực công việc hơn. Và căng thẳng nghề nghiệp nảy sinh như một điều tất yếu đi kèm với sự phát triển của xã hội. Căng thẳng nghề nghiệp được định nghĩa là sự mất cân bằng giữa yêu cầu và khả năng lao động. Nhiều đánh giá về ảnh hưởng của căng thẳng nghề nghiệp đã được tiến hành (Sara, et al., 2018; Lihm, et al., 2012; Guimont, et al., 2006; Skirrow & Hatton, 2007) kết quả cho thấy không những căng thẳng nghề nghiệp ảnh hưởng đến chính sức khỏe, cuộc sống, công việc của chính những người lao động mà còn ảnh hưởng đến rất lớn đến các tổ chức sử dụng lao động chủ yếu là về mặt doanh thu. Thực vậy, ảnh hưởng của căng thẳng nghề nghiệp đến sức khoẻ là những mệt mỏi, lo âu, trầm cảm (Sara, et al., 2018), không thoả mãn với công việc, giảm chất lượng công việc, nghiện rượu, số ngày nghỉ ốm cao, về hưu sớm, và mắc một số bệnh liên quan đến căng thẳng như loét dạ dày (Lihm, Park, Gong, Choi, & Kim, 2012), nhồi máu cơ tim (Habibi, Poorabdian, & Shakerian, 2015), cao huyết áp (Guimont, et al., 2006). Đặc biệt ảnh hưởng của căng thẳng nghề nghiệp diễn biến âm thầm trong cơ thể với thời gian kéo dài có thể dẫn đến các tình huống gây tai nạn, tử tự (Choi, 2018) và điều này tất yếu gây ra ảnh hưởng không nhỏ đến chính bản thân người lao động và từ đó có ảnh hưởng lớn đến cả xã hội. Thêm vào đó, các nghiên cứu của (Hatton, et al., 2001; Skirrow & Hatton, 2007) còn cho thấy có mối tương quan lớn tồn tại giữa căng thẳng nghề nghiệp đối với doanh thu của tổ chức sử dụng lao động, rằng những lao động có mức căng thẳng nghề nghiệp càng cao thì
  13. 2 doanh số trên đầu nhân viên đó thu về cho các tổ chức dịch vụ lại càng giảm xuống, kết quả kéo tổng doanh thu của toàn tổ chức sụt giảm trầm trọng. Hơn thế nữa, nhiều nghiên cứu như (Skirrow & Hatton, 2007; Sara, et al., 2018) nhấn mạnh rằng ảnh hưởng của căng thẳng nghề nghiệp của các nhân viên đối với chính các tổ chức sử dụng lao động đặc biệt là các tổ chức cung cấp dịch vụ và hỗ trợ khách hàng liên quan đến các lĩnh vực y tế, sức khỏe là cao hơn so với các loại hình kinh tế khác. Skirrow & Hatton (2007) kết luận rằng những người lao động là việc trong các tổ chức cung cấp các dịch vụ này thường có tỷ lệ kiệt sức lớn hơn, tình trạng căng thẳng nghề nghiệp cũng cao hơn. Thực vậy, thực tế trên thế giới đã có rất nhiều báo cáo, nghiên cứu thống kê về tình trạng căng thẳng nghề nghiệp trong ngành y. Căng thẳng nghề nghiệp hiện đang đứng vị trí thứ 3 trong 6 vấn đề được ưu tiên tập trung nghiên cứu tại Nhật Bản. Thống kê tại Mỹ cho thấy rằng gần 50% trong số 550 triệu ngày nghĩ việc của nhân viên mỗi năm là do căng thẳng; gần 50% người lao động có triệu chứng kiệt quệ về sức khỏe và tinh thần. Đặc biệt có tới 60-80% tai nạn nghề nghiệp là do căng thẳng. Tại Canada theo khảo sát gần đây nhất thì gần 50% người dân nước này cảm thấy căng thẳng khi cố tìm cách cân bằng giữa công việc và cuộc sống cá nhân. Nghiên cứu của Hiệp hội lao động Hoa Kỳ đã chỉ ra những nghề dễ gây ra tình trạng căng thẳng nghề nghiệp nhất là lái máy bay, cảnh sát hình sự, nhà báo và y dược (Choi, 2018). Còn ở Việt Nam, theo khảo sát của Viện Y học lao động và Vệ sinh môi trường tại khoa hồi sức cấp cứu, gần 23% nhân viên y tế có điểm căng thẳng ở mức cao, 42% ở mức trung bình (Nguyễn Thu Hà & Doãn Ngọc Hải, 2016). Nhiều nghiên cứu khác như Nguyễn Thu Hà và cộng sự (2005), Nguyễn Trung Trần (2012), Nguyễn Thu Hà, et al. (2007), Dương Thành Hiệp, et al. (2014), Lê Thanh Tài, et al. (2008), Phạm Minh Khuê & Hoàng Thị Giang (2014 cũng đã nghiên cứu về tình hình căng thẳng nghề nghiệp của các nhân viên y tế ở nhiều bệnh viện khác nhau trên cả nước như Nghệ An, Hải Phòng, Hà Nội, TP.HCM, Đồng Nai, Tiền Giang, Bến Tre cũng cho thấy một kết quả chung về tình trạng căng thẳng nghề nghiệp đáng báo động ở các nhân viên y tế. Nguyễn Thu Hà và cộng sự (2005)
  14. 3 nghiên cứu ở bệnh viện tuyến trung ương ở Hà Nội và TP. HCM với cường độ, quy mô người bệnh tới thăm khám rất lớn trong một ngày cho thấy có đến gần 50% số nhân viên y tế được khảo sát đang gặp phải tình trạng căng thẳng nghề nghiệp ở mức độ nặng, đặc biệt có đến hơn 10% bị căng thẳng ở mức độ cao. Không chỉ các bệnh viện tuyến Trung ương với áp lực quá tải về số lượng người bệnh tới thăm khám thì các nhân viên y tế mới gặp tình trạng căng thẳng, ngay cả những bệnh viện tuyến tỉnh thì tình trạng căng thẳng nghề nghiệp của các nhân viên y tế cũng rất cao. Ví dụ như tỷ lệ nhân viên y tế gặp tình trạng căng thẳng nghề nghiệp ở bệnh viện đa khoa tỉnh Tiền Giang là 45.2% (Nguyễn Trung Tần, 2012); Bến Tre là 56.9% (Dương Thành Hiệp, et al., 2014) đây là những con số đáng báo động cho tình trạng căng thẳng nghề nghiệp của các lao động trong ngành y ở Việt Nam. Rõ ràng, do tính chất đặc thù công việc về lĩnh vực y tế đã tạo nên sức ép rất lớn và áp lực công việc càng nặng khiến cho tình trạng căng thẳng nghề nghiệp ở nhân viên y tế chiếm tỷ lệ cao. Nói chung, căng thẳng nghề nghiệp không những ảnh hưởng đến sức khỏe của người lao động mà hơn thế nó còn ảnh hưởng đến công việc của họ và doanh thu của các tổ chức mà họ đang làm việc. Đặc biệt căng thẳng nghề nghiệp của các nhân viên y tế ở Việt Nam nói chung hay bất cứ bệnh viện nào trong cả nước nói riêng hầu như đều đang trong tình trạng đáng báo động. Sự căng thẳng của các nhân viên y tế không những ảnh hưởng riêng tới chính bản thân họ, gia đình họ mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến đến chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh, từ đó ảnh hưởng đến sức khỏe của người bệnh đến khám chữa bệnh, gây ra những ảnh hưởng có sức lan tỏa vô cùng lớn đối với xã hội và chính bệnh viện đó (đạo đức y học và doanh thu bệnh viện). Như vậy, cần thiết phải có những nghiên cứu sâu về căng thẳng nghề nghiệp để các nhà quản trị bệnh viện có cơ sở từ đó nắm bắt được thực trạng này ở lao động trong bệnh viện của họ, hiểu rõ được yếu tố nào ảnh hưởng lớn đến thực trạng này từ đó có những quyết định quản trị phù hợp đóng vai trò quyết định đối với không những sự tồn tại của bệnh viện mà còn ảnh hưởng sức khỏe của toàn xã hội.
  15. 4 Hiểu rõ được tính cấp thiết của những vấn đề xoay quanh thực trạng căng thẳng nghề nghiệp trong ngành y ở Việt Nam hiện nay và trong quá trình làm việc tại bệnh viện, tác giả quan sát được sự áp lực, mệt mỏi của mỗi người nhân viên y tế đang làm việc hàng ngày xung quanh tác giả. Và do đó, nghiên cứu về thực trạng này nhằm góp thêm cơ sở giúp ban quản trị bệnh viện, cũng như bản thân tác giả hy vọng được cải thiện tình trạng này là một trong những động lực thúc đẩy tác giả thực hiện nghiên cứu “Các yếu tố tác động đến sự căng thẳng nghề nghiệp của nhân viên y tế tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh”. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu chung Phân tích thực trạng căng thẳng nghề nghiệp và các yếu tố tác động đến căng thẳng nghề nghiệp của nhân viên y tế tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể Đề tài được thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể sau: Mục tiêu 1: Phân tích thực trạng căng thẳng nghề nghiệp của nhân viên y tế tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Mục tiêu 2: Phân tích các yếu tố tác động đến căng thẳng nghề nghiệp đối với nhân viên y tế Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. 1.3 Câu hỏi nghiên cứu Thực trạng căng thẳng nghề nghiệp của nhân viên y tế tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh như thế nào? Những yếu tố nào tác động đến căng thẳng nghề nghiệp và mức độ tác động căng thẳng nghề nghiệp đối với nhân viên y tế tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh? 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là căng thẳng nghề nghiệp của nhân viên y tế và các yếu tố tác động đến căng thẳng nghề nghiệp.
  16. 5 1.4.2 Đối tượng khảo sát Đối tượng khảo sát là các nhân viên y tế làm việc tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, bao gồm nhân viên làm việc trực tiếp là bác sĩ, dược sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên, hộ lý và nhân viên làm việc gián tiếp là kế toán, nhân viên hành chánh, thư ký y khoa, kỹ thuật, bảo trì, bảo vệ… 1.4.3 Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu mô tả tỷ lệ căng thẳng nghề nghiệp, phân tích các yếu tố tác động đến căng thẳng nghề nghiệp của nhân viên y tế tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, đồng thời đề xuất các chính sách nhằm làm giảm tình trạng đó. Về không gian: Đề tài tập trung khảo sát các nhân viên y tế hiện đang làm việc tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Về thời gian: đề tài sử dụng số liệu thứ cấp từ các tài liệu, báo cáo của Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh vào năm 2019 và số liệu sơ cấp từ phỏng vấn các nhân viên y tế khảo sát từ 01/03/2019 đến 30/4/2019. 1.5 Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để tìm hiểu, mô tả tỷ lệ căng thẳng nghề nghiệp của nhân viên y tế, đồng thời hồi quy tuyến tính xác định rõ các yếu tố tác động đến căng thẳng nghề nghiệp 1.6 Bố cục của luận văn Luận văn bao gồm 5 chương: Chương 1: Giới thiệu. Chương này giới thiệu sự cần thiết của nghiên cứu, mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước đây. Chương này trình bày các lý thuyết, học thuyết làm nền tảng cho việc nghiên cứu về căng thẳng nghề nghiệp, các yếu tố tác động đến căng thẳng nghề nghiệp, tình hình nghiên cứu thực tiễn trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương này bao gồm khung phân tích, mô hình nghiên cứu, xây dựng thang đo, mô tả dữ liệu và phương pháp phân tích dữ
  17. 6 liệu. Chương 4: Kết quả nghiên cứu. Chương này diễn giải, mô tả các dữ liệu đã thu thập từ cuộc khảo sát và phân tích, xác định các yếu tố tác động đến căng thẳng nghề nghiệp của nhân viên y tế. Chương 5: Kết luận và kiến nghị. Chương này tóm tắt những kết luận từ kết quả mà đề tài đạt được, đưa ra một số kiến nghị cho nhà quản lý, chỉ ra một số hạn chế và hướng nghiên cứu tương lai.
  18. 7 Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC 2.1 Các khái niệm 2.1.1 Khái niệm căng thẳng nghề nghiệp Leka và cộng sự (2003) đã đưa ra định nghĩa về căng thẳng nghề nghiệp như sau: căng thẳng nghề nghiệp được định nghĩa bởi một loạt các phản ứng xảy ra khi người lao động phải đối mặt với sự chênh lệch giữa nhu cầu công việc, kiến thức, kỹ năng và khả năng của họ. Thực chất, căng thẳng nghề nghiệp là một biểu hiện tâm lý của tình trạng căng thẳng hay căng thẳng nói chung của con người xét trong bối cảnh môi trường lao động. Hay đơn giản nói về căng thẳng nghề nghiệp thực chất là sự nghiên cứu sâu hơn về khái niệm căng thẳng trong môi trường lao động. Những năm 1936, lần đầu tiên Hans Selye nói về khái niệm căng thẳng từ góc độ y tế (Benoliel, et al., 1990). Ông nói rằng khi cơ thể trải qua sự căng thẳng, nó đi qua 3 giai đoạn khác nhau: nhận ra căng thẳng, đôi khi có thể cùng nghĩa với việc nhận ra tác nhân gây căng thẳng (phản ứng báo động), chống đỡ căng thẳng khi cơ thể cố gắng thích nghi với các yêu cầu đặt ra, và cuối cùng là kiệt sức khi không có khả năng thích ứng. Căng thẳng là phản ứng sinh học không đặc hiệu của cơ thể trước những tình huống căng thẳng. Đó là những phản ứng nhằm khôi phục trạng thái cân bằng nội môi, khắc phục được các tình huống bất lợi để đảm bảo duy trì và thích nghi thoả đáng của cơ thể trước những điều kiện sống luôn luôn biến đổi. Khi một người mất khả năng thích nghi thì căng thẳng có thể phát huy tác dụng và người đó mắc bệnh. Vì vậy, Selye H. gọi đó là những phản ứng thích nghi. Selye đã xác định được hậu quả y học của căng thẳng lên hệ thống miễn dịch, hệ thống dạ dày, ruột và các tuyến thượng thận. Người ta cũng xác định được các quá trình tâm lý và nhận thức tham gia vào các phản ứng căng thẳng. Richard Lazarus, khoảng những năm 1966 đã xây dựng một lý thuyết về cách con người đối phó với tình huống căng thẳng (Benoliel, et al., 1990). Giống như Selye, ông cho rằng mỗi người đối diện với tình huống căng thẳng rất khác nhau và phụ thuộc rất nhiều vào nhận thức tình huống của người đó. Ông cho rằng sự căng thẳng xuất hiện như là sự mất cân bằng về nhu cầu và nguồn lực đáp ứng.
  19. 8 Như vậy, sử dụng định nghĩa của Leka và các cộng sự (2003) về căng thẳng nghề nghiệp: “Căng thẳng nghề nghiệp là trạng thái của một loạt các phản ứng xảy ra khi người lao động phải đối mặt với sự chênh lệch giữa nhu cầu công việc, kiến thức, kỹ năng và khả năng của họ”. 2.1.2 Khái niệm nhân viên y tế Theo thông tư số 22/2013/TT-BYT ngày 9/8/2013 nói về nhân viên y tế là công chức, viên chức, người đang làm chuyên môn nghiệp vụ trong các cơ sở y tế. Theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới năm 2006 thì nhân viên y tế là "tất cả mọi người tham gia vào hành động có mục đích chính là để tăng cường sức khỏe" (World Health Organization, 2006). Bao gồm những người cung cấp dịch vụ y tế như bác sĩ, y tá, nữ hộ sinh, dược sĩ, kỹ thuật viên phòng thí nghiệm - cũng như quảnlý và công nhân hỗ trợ - chẳng hạn như quản lý bệnh viện, các quan chức tài chính, đầu bếp, bảo trì sửa chửa và nhân viên vệ sinh”. Như vậy, trong nghiên cứu của đề tài, nhân viên y tế được hiểu là: tất cả những người hoạt động trong lĩnh vực y tế, trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào hoạt động chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của nhân dân”. 2.1.3 Khái niệm căng thẳng của nhân viên y tế Từ khái niệm về căng thẳng và khái niệm nhân viên y tế nêu trên, trong phạm vi nghiên cứu của mình, căng thẳng của nhân viên y tế được định nghĩa như sau: căng thẳng nghề nghiệp của nhân viên y tế là trạng thái căng thẳng trong quá trình hoạt động, làm việc trong lĩnh vực y tế, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe toàn dân, là phản ứng của NVYT được thể hiện qua sự trải nghiệm về thể chất và tâm lý dưới tác động của các tác nhân vượt quá khả năng ứng phó bình thường của NVYT có thể ảnh hưởng đến các mặt sinh lý, tâm lý và xã hội. 2.2 Nguyên nhân căng thẳng và căng thẳng nghề nghiệp của nhân viên y tế 2.2.1. Nguyên nhân căng thẳng Nói về nguyên nhân căng thẳng thì có rất nhiều nguyên nhân khác nhau, nó phụ thuộc vào hoàn cảnh mỗi người.
  20. 9 Căng thẳng sinh thái: Là căng thẳng mà yếu tố gây nên có nguồn gốc sinh thái. Nó phát sinh từ mối quan hệ giữa môi trường bên trong và môi trường bên ngoài chủ thể. Căng thẳng sinh thái gồm căng thẳng rối loạn chu kỳ thời gian sinh học, căng thẳng rối loạn ăn và ngủ, căng thẳng do chấn thương và bệnh tật, căng thẳng do tiếng ồn và tác hại vật lý chất độc. Ở đây, con người cần được xem như sinh vật đã được lập trình sẵn để phản ứng khác nhau với những tình huống nhất định. Căng thẳng sinh thái rất ít bị ảnh hưởng bởi ý thức con người nên rất khó kiểm soát chúng. Căng thẳng do chấn thương bệnh tật: Là một trong những nguyên nhân gây nên căng thẳng sinh thái, vì nó trực tiếp làm tổn hại suy giảm đến chức năng hoạt động của thực thể, tuy nhiên mức độ còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố tâm lý của chủ thể. Nếu người bị căng thẳng được giải thích cặn kẽ, về triệu chứng của bệnh thì các triệu chứng này lại ít gây căng thẳng. Ngược lại, nếu thông tin về triệu chứng bệnh càng mù mờ, chỉ nhấn mạnh đến đau đớn mà họ phải chịu đựng thì sự căng thẳng của người bệnh tăng cao và có tác động như một yếu tố gây căng thẳng làm cho bệnh nặng thêm. Đặc biệt là sự tự ám thị không có căn cứ của chủ thể là một trong những nguyên nhân gây nên căng thẳng bệnh tật. Căng thẳng do tiếng ồn và các tác động vật lý, sinh hóa: Đó là những nguyên nhân gây nên căng thẳng sinh thái. Bởi nó tác động và gây trở ngại cho các hoạt động cần thiết của con người. Có nhiều nguyên nhân cho thấy sự tiếp xúc lâu dài với tiếng ồn, có cường độ cao, có thể làm tăng huyết áp, giảm trí nhớ. Kết hợp các tác hại vật lý còn có những tác hại của sinh hóa như nhiễm độc. Căng thẳng tâm lý – xã hội: Các yếu tố tâm lý – xã hội tác động gây nên căng thẳng. Theo Holme Và Rahe (1976). Trong các biến cố của xã hội hoặc cuộc sống thì ngay cả tác động của những biến cố được xem là rất lý tưởng có thể gây ra sự khởi phát căng thẳng. Thường không phải chỉ một tác động đơn độc gây nên căng thẳng, mà còn có sự tương tác của nhiều tác động và như vậy hoặc làm cho khả năng thích ứng tốt hơn hoặc mức độ căng thẳng nặng hơn.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1