Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố tài chính tác động đến việc nắm giữ tiền mặt của các công ty được niêm yết trên các sàn chứng khoán
lượt xem 3
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là xem xét mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tài chính tác động đến việc đến việc nắm giữ tiền mặt của các công ty được niêm yết trên sàn chứng khoán giai đoạn 2007-2015. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố tài chính tác động đến việc nắm giữ tiền mặt của các công ty được niêm yết trên các sàn chứng khoán
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH LÊ THỊ HUYỀN ANH CÁC YẾU TỐ TÀI CHÍNH TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC NẮM GIỮ TIỀN MẶT CỦA CÁC CÔNG TY ĐƢỢC NIÊM YẾT TRÊN SÀN CHỨNG KHOÁN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2016
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH LÊ THỊ HUYỀN ANH CÁC YẾU TỐ TÀI CHÍNH TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC NẮM GIỮ TIỀN MẶT CỦA CÁC CÔNG TY ĐƢỢC NIÊM YẾT TRÊN CÁC SÀN CHỨNG KHOÁN Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN KHẮC QUỐC BẢO TP. Hồ Chí Minh – Năm 2016
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Các yếu tố tài chính tác động đến việc nắm giữ tiền mặt của các công ty đƣợc niêm yết trên các sàn chứng khoán” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Tác giả Lê Thị Huyền Anh
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MUC CÁC BẢNG TÓM TẮT CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ......................................................................................1 1.1. Lý do chọn đề tài ...........................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................2 1.3. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................2 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................2 1.5. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................3 1.6. Bố cục đề tài ..................................................................................................3 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................4 2.1. Cơ sở lý thuyết .............................................................................................4 2.1.1 Lý thuyết đánh đổi ................................................................................................ 4 2.1.2 Lý thuyết trật tự phân hạng ................................................................................ 5 2.1.3 Lý thuyết về dòng tiền tự do .............................................................................. 6 2.2. Các yếu tố tác động đến việc nắm giữ tiền mặt .......................................... 2.2.1 Tỷ lệ vốn vay .......................................................................................................... 6 2.2.2 Tỷ lệ chi trả cổ tức ................................................................................................ 7 2.2.3 Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần..................................................................... 8 2.2.4 Tỷ lệ thanh khoản.................................................................................................. 8 2.2.5 Quy mô công ty ..................................................................................................... 9
- 2.3. Các bằng chứng thực nghiệm ...................................................................11 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................20 3.1. Mô hình nghiên cứu ...................................................................................20 3.1.1. Biến phụ thuộc ..................................................................................................... 21 3.1.2. Biến độc lập .......................................................................................................... 21 3.2. Giả thuyết nghiên cứu ...............................................................................23 3.3. Dữ liệu nghiên cứu .....................................................................................25 3.4. Phƣơng pháp ƣớc lƣợng mô hình ............................................................25 3.4.1. Các kiểm định mô hình...................................................................................... 28 3.4.2. Phương pháp hồi quy GMM ............................................................................ 30 CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................33 4.1. Phân tích thống kê mô tả biến và tƣơng quan giữa các biến .................33 4.2. Kiểm định sự tƣơng quan giữa các biến trong mô hình và hiện tƣợng đa cộng tuyến .............................................................................................35 4.3. Kiểm định hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi phần ƣ trên ữ liệu ảng - Greene (2000) .............................................................................................37 4.4. Kiểm định hiện tƣợng tự tƣơng quan phần ƣ trên ữ liệu ảng– Wooldridge (2002) và Drukker (2003) .....................................................38 4.5. Phân tích kết quả hồi quy .........................................................................40 4.6. Thảo luận kết quả nghiên cứu ..................................................................57 CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN ......................................................................................61 5.1. Kết luận ......................................................................................................61 5.2. Hạn chế đề tài .............................................................................................61 5.3. Định hƣớng nghiên cứu tiếp theo .............................................................62
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CASH Tỷ lệ nắm giữ tiền mặt DPO Tỷ lệ chi trả cổ tức ROE Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu LIQ Tỷ lệ thanh khoản SIZE Quy mô công ty LEV Đòn bẩy tài chính FEM Mô hình tác động cố định REM Mô hình tác động ngẫu nhiên GMM Phương pháp sai phân GMM
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Kỳ vọng mối quan hệ giữa các yếu tố tài chính và tỷ lệ nắm giữ tiền mặt Bảng 4.1: Thống kê mô tả giữa các biến của các quốc gia. Bảng 4. 2: Thống kê mô tả các chỉ số tài chính và nắm giữ tiền mặt Bảng 4.3: Ma trận tương quan tuyến tính đơn giữa các cặp biến Bảng 4.4: Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến với nhân tử phóng đại phương sai đối với biến phụ thuộc CASH Bảng 4.5: Kết quả kiểm tra phương sai thay đổi của 6 mô hình Bảng 4.6 : Kết quả kiểm tra tự tương quan 6 mô hình Bảng 4.7: Kết quả hồi quy mô hình với biến phụ thuộc Cash bằng 3 phương pháp FEM, REM và GMM đối với Việt Nam Bảng 4.8: Kết quả hồi quy mô hình với biến phụ thuộc Cash bằng 3 phương pháp FEM, REM và GMM đối với Thai Lan Bảng 4.9: Kết quả hồi quy mô hình với biến phụ thuộc Cash bằng 3 phương pháp FEM, REM và GMM đối với Pakistan Bảng 4.10: Kết quả hồi quy mô hình với biến phụ thuộc Cash bằng 3 phương pháp FEM, REM và GMM đối với US Bảng 4.11: Kết quả hồi quy mô hình với biến phụ thuộc Cash bằng 3 phương pháp FEM, REM và GMM đối với UK Bảng 4.12. Kết quả hồi quy đối với mô hình sử dụng các biến giả quốc gia đo lường sự khác biệt về tỷ lệ nắm giữ tiền mặt giữa các quốc gia. Bảng 4.13: Kết quả hồi quy mô hình cho việc nắm giữ tiền mặt giữa các nước phát triển và đang phát triển với biến phụ thuộc Cash bằng 2 phương pháp REM và GMM. (Cross section time series regressions.)
- TÓM TẮT Tiền mặt luôn là phản ánh tình trạng và cấu trúc tài sản trong Bảng cân đối kế toán với ý nghĩa là loại tài sản có tính thanh khoản cao nhất. Dòng tiền chính là mạch máu cơ thể kinh doanh, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự sinh tồn của một công ty. Vì vậy, kiểm soát tiền mặt luôn là vấn đề đặt lên hàng đầu đối với các nhà điều hành công ty. Nghiên cứu này được thể hiện nhằm kiểm định các yếu tố tài chính quyết định việc nắm giữ tiền mặt của các công ty niêm yết trên các sàn chứng khoán tại các quốc gia Mỹ, Anh, Việt Nam, Pakistan, Thái Lan trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2015. Cụ thể, kiểm định sự ảnh hưởng của các yếu tố tỷ lệ vốn vay, tỷ lệ chi trả cổ tức, tỷ lệ thanh khoản, tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu và quy mô công ty quyết định việc nắm giữ tiền mặt của các công ty. Với dữ liệu thu thập của 3288 Công ty niêm yết trên các sàn chứng khoán của 05 quốc gia (Mỹ, Anh, Việt Nam, Pakistan, Thái Lan) từ năm 2007 đến năm 2015, tác giả đã sử dụng mô hình hồi quy để xác lập mối liên hệ thực nghiệm giữa các yếu tố tài chính và tỷ lệ nắm giữ tiền mặt giữa các yếu tố tài chính và tỷ lệ nắm giữ tiền mặt trong các công ty trong 02 trường hợp: (1) xem xét ảnh hưởng của các yếu tố tài chính đến quyết định nắm giữu tiền mặt và (2) xem xét thêm ảnh hưởng của quốc gia đến nắm giữ tiền mặt của các công ty. Kết quả nghiên cứu cho thấy ba biến độc lập: Tỷ lệ vay vốn, tỷ suất sinh lờitrên vốn chủ sở hữu và quy mô công ty và có tác động đến tỷ lệ nắm giữ tiền mặt của công ty. Bên cạnh đó, tỷ lệ nắm giữ tiền mặt của công ty cũng khác nhau giữa các quốc gia. Tuy nhiên, bài nghiên cứu vẫn chưa tìm thấy mối quan hệ giữa tỷ lệ chi trả cổ tức, tỷ lệ thanh khoản và tỷ lệ nắm giữ tiền mặt của công ty.
- 1 CHƢƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1. Lý do chọn đề tài Từ năm 2007 đến nay, nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng chịu ảnh hưởng không nhỏ từ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Điều này đã được thể hiển rõ qua các chỉ tiêu kinh tế như lạm phát tăng nhanh, lãi suất cũng ở mức cao ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, thu hút đầu tư giảm, thị trường chứng khoán và thị trường bất động sản cũng giảm sút. Từ đó, các công ty lâm vào tình trạng khó khăn thậm chí dẫn đến giải thể, phá sản. Do đó, việc nắm giữ tiền mặt của công ty ngày càng được quan tâm hơn. Tiền mặt là tài sản có tính thanh khoản cao đối với mỗi công ty, do đó nó đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Ngoài việc đảm bảo thanh toán trong các giao dịch kinh doanh hằng ngày, nắm giữ tiền mặt giúp công ty ứng phó với những tình huống bất ngờ và có thể nắm bắt được cơ hội kiếm được lợi nhuận trong tương lai. Ngoài ra, nắm giữ tiền mặt giúp công ty giảm thiểu được chi phí tài trợ gia tăng trong trường hợp công ty cần huy động nguồn vốn từ bên ngoài. Tuy nhiên, việc nắm giữ tiền mặt lại tốn thêm chi phí, đó là chi phí cơ hội khi công ty đầu tư vào tài sản thanh khoản có mức tỷ suất sinh lời thấp hơn. Kết quả việc nắm giữ tiền mặt có tác động đến hoạt động của công ty và giá trị tài sản của cổ đông. Chính vì tầm quan trọng của việc nắm giữ tiền mặt nên việc xác định các yếu tố tác động đến việc nắm giữ tiền mặt của công ty là vấn đề cần thiết cho các nhà quản lý tài chính của công ty. Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu về việc nắm giữ tiền mặt của công ty. Nghiên cứu được thực hiện ở từng quốc gia và kết quả nghiên cứu của các tác giả đều không giống nhau cho thấy các nhân tố có mức độ tác động khác nhau lên việc nắm giữ tiền mặt của công ty là không giống nhau. Và ở trong cùng một nước, kết quả nghiên cứu cũng khác nhau nếu giai đoạn nghiên cứu khác nhau. Ở Việt Nam,
- 2 cũng đã có một số tác giả nghiên cứu về tác động hay ảnh hưởng của các nhân tố lên việc nắm giữ tiền mặt của công ty. Tuy nhiên, số lượng nghiên cứu còn hạn chế. Tham khảo những nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới cùng với những lý do nghiên cứu đã nêu trên, tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu “Các yếu tố tài chính tác động đến việc nắm giữ tiền mặt của các công ty đƣợc niêm yết trên các sàn chứng khoán” làm đề tài cho luận văn nghiên cứu của mình. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu ngiên cứu của đề tài là xem xét mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tài chính tác động đến việc đến việc nắm giữ tiền mặt của các công ty được niêm yết trên sàn chứng khoán giai đoạn 2007-2015. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Trên cơ sở mục tiêu nghiên cứu nêu trên, nghiên cứu hướng đến trả lời 2 câu hỏi cụ thể sau: 1. Các yếu tố tài chính: tỷ lệ chi trả cổ tức, tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu, tỷ lệ thanh khoản, tỷ lệ vốn vay và quy mô công ty có ảnh hưởng đến quyết định nắm giữ tiền mặt của công ty hay không? 2. Yếu tố quốc gia có tác động lên nắm giữ tiền mặt của công ty không ? So sánh sự khác biệt về nắm giữ tiền mặt giữa các quốc gia đang phát triển với các quốc gia thuộc nhóm nước phát triển. 1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 1.4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Kiểm định các yếu tố tài chính quyết định việc nắm giữ tiền mặt của công ty giữa 2 nhóm nước đang phát triển (Việt Nam, Thái Lan, Pakistan) và nhóm nước phát triển (Mỹ, Anh) trong giai đoạn từ 2007-2015 thông qua phân tích các yếu tố: Tỷ số tiền mặt, tỷ lệ chi trả cổ tức, tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu, tỷ lệ thanh khoản, tỷ lệ vốn vay và quy mô công của các công ty phi tài chính được niêm yết trên sàn chúng khoán của 05 nước Việt Nam, Thái Lan, Pakistan, Mỹ, Anh.
- 3 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi thời gian: dựa trên các số liệu thu thập từ năm 2007 đến năm 2015. Phạm vi không gian: nghiên cứu được thực hiện trên mẫu dữ liệu của 05 nước Việt Nam, Thái Lan, Pakistan, Mỹ, Anh. 1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu Bài nghiên cứu dùng dữ liệu được thu thập từ năm 2007 đến năm 2015 để tạo ra bộ dữ liệu bảng (Panel data) theo dạng cân bằng (Balanced data). Dữ liệu được thu thập và tổng hợp từ báo cáo tài chính của các công ty công bố trên sàn chứng khoán của 05 quốc gia Việt Nam, Thái Lan, Pakistan, Mỹ, Anh.vào thời điểm cuối năm tài chính (ngày 31 tháng 12). Bài nghiên cứu áp dụng phương pháp phân tích trên dữ liệu bảng, sử dụng các mô hình tác động cố định (Fixed effect model), mô hình tác động ngẫu nhiên (Random effects model) và phương pháp sai phân GMM (GMM) nhằm khắc phục các khuyến khuyết định lượng để tiến hành kiểm định các mô hình trong bài nghiên cứu, ngoài ra tác giả còn sử dụng phương pháp biến giả nhằm kiểm soát sự khác biệt các quốc gia trong tương quan các yếu tố đến tiền mặt; các biến được sử dụng và phương pháp nghiên cứu trong bài nghiên cứu sẽ được mô tả rõ hơn trong Chương 3. Bài nghiên cứu sử dụng phần mềm Stata 12 để thực hiện định lượng phục vụ cho việc kiểm định các yếu tố tài chính ảnh hưởng của việc nắm giữ tiền mặt của công ty. 1.6. Bố cục đề tài Bố cục đề tài bao gồm năm chương. Chương 1: Giới thiệu. Chương 2: Cơ sở lý thuyết Chương 3: mô tả dữ liệu và các phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu Chương 5: Kết luận
- 4 CHƢƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1. Cơ sở lý thuyết 2.1.1 Lý thuyết đánh đổi Theo lý thuyết đánh đổi lập luận rằng các công ty tối đa hóa giá trị của mình bằng cách xem xét các chi phí cận biên và lợi ích cận biên của việc nắm giữ tiền mặt. Theo các giả định, các nhà quản lý nhằm tối đa hóa lợi nhuận của cổ đông và việc nắm giữ tiền mặt sẽ tạo nên chi phí gọi là chi phí lưu trữ . Lợi ích biên của việc nắm giữ tiền mặt là giảm nguy cơ kiệt quệ tài chính và giảm các chi phí liên quan đến việc huy động vốn từ bên ngoài. Chi phí cận biên của việc nắm giữ tiền mặt đó là chi phí cơ hội của việc nắm giữa tiền mặt. Chi phí này có liên quan đến sự chênh lệch giữa việc nắm giữ tiền mặt và lãi suất mà các công ty sẽ trả tiền để tài trợ thêm tiền mặt (Dittmar, Mahrt-Smith, & Servaes, 2003). Bằng chứng thực nghiệm của Dittmar, Mahrt-Smith, & Servaes, 2003 cho thấy rằng, khi thực hiện quản trị tiền mặt, để việc nắm giữ tiền mặt không vượt mức nắm giữ cần thiết, các nhà quản lý cần giám sát chặt chẽ dòng tiền tự do. Nếu một công ty có trình độ quản lý yếu kém sẽ sử dụng lượng tiền mặt dư không hiệu quả và đầu tư ít có lợi nhuận so với các công ty có năng lực quản lý tốt. Có nhiều yếu tố tài chính khác nhau quyết định đến việc nắm giữ tiền mặt, các nghiên cứu thực nghiệm cũng phản ánh lý thuyết này. Theo Al-Najjar và Belghitar (2011), sau Ozkan và Ozkan (2004) và Opler et al. (1999) đã nghiên cứu thực nghiệm về lý thuyết đánh đổi bằng cách sử dụng đòn bẩy, chính sách cổ tức, quy mô công ty, rủi ro, và tính thanh khoản tài sản. Với việc sử dụng dữ liệu bảng và dữ liệu của các quốc gia EMU theo nghiên cứu của Ferreira và Vilela (2004) cũng sử dụng thanh khoản, đòn bẩy, tăng trưởng và quy mô công ty để kiểm chứng thực nghiệm đối với lý thuyết này.
- 5 Thêm vào đó, thuyết đánh đổi nhấn mạnh rằng công ty thực hiện việc nắm giữ tiền mặt hợp lý có thể đạt được chính sách đầu tư tốt ngày cả khi họ gặp khó khăn về tài chính. Miller & Orr, 1966; Kim và các cộng sự (1998) đã phát triển lý thuyết đánh đổi để xác định mức nắm giữ tiền mặt tối ưu bằng cách cân bằng chi phí khi không còn tiền mặt và chi phí nắm giữ tiền mặt không hưởng lãi. Opler et al. (1999)xác định sự phổ biến của tiền mặt tối ưu mà tại đó chi phí biên của tình trạng thiếu tiền mặt ngang bằng với chi phí biên nắm giữ tiền mặt. Ferreira và Vilela (2004) lập luận rằng việc nắm giữ tiền mặt nhiều giảm xác suất của khủng hoảng tài chính do những khoản lỗ bất ngờ gây ra. 2.1.2. Lý thuyết trật tự phân hạng Lý thuyết này cho rằng không có mức nắm giữ tiền mặt tối ưu cho một công ty. Dựa trên những thông tin bất đối xứng, Myers (1984) và Myers và Majluf (1984) cho rằng các công ty theo một trật tự trong các quyết định tài chính để giảm thiểu chi phí liên quan đến thông tin bất đối xứng. Trình tự bắt đầu với nguồn vốn nội bộ và sau đó sẽ sử dụng nguồn bên ngoài, sau khi các nguồn nội bộ đang cạn kiệt. Myers (1984) đề xuất rằng công ty thiên về tài trợ bên ngoài bằng nợ hơn so với phát hành cổ phiếu, vì nợ có chi phí thấp hơn so với vốn chủ sở. Tiền mặt có thể được xem như là kết quả của các quyết định tài trợ và đầu tư khác nhau theo mô hình thứ bậc của quyết định tài chính (Dittmar et al., 2003). Ferreira và Vilela (2004) cho rằng tiền có thể được sử dụng cho các khoản đầu tư trả các khoản nợ của công ty và kế tiếp là dự trữ tiền mặt. Dittmar et al. (2003), quan điểm hệ thống trật tự phân hạng cho thấy rằng không có mức tối ưu tiền mặt, cũng như mức tối ưu của số dư tiền mặt. Số dư tiền mặt chỉ đơn giản là kết quả của các quyết định tài trợ và đầu tư khác nhau được công ty thực hiện. Các công ty có dòng tiền lớn sẽ trả cổ tức, trả nợ và sau đó là trữ tiền mặt. Các công ty có dòng tiền thấp hơn sẽ giảm lượng tiền mặt của họ, phát hành nợ để tài trợ cho các dự án đầu tư nhưng sẽ hạn chế phát hành cổ phiếu vì tốn nhiều chi phí.
- 6 2.1.3. Lý thuyết về dòng tiền tự do Jensen (1986) cho rằng các nhà quản lý có một động cơ để tích trữ tiền nhằm làm tăng tài sản dưới sự điều hành của họ và để tăng quyền tự quyết cho các quyết định đầu tư của công ty. Có tiền sẵn để đầu tư, các nhà quản lý không cần phải huy động vốn ở bên ngoài cũng như phải cung cấp thông tin chi tiết về các dự án đầu tư của công ty. Do đó, các nhà quản lý có thể thực hiện các đầu tư mà có một tác động ngược chiều lên lợi ích của cổ đông. Thiết lập cơ hội đầu tư: Giám đốc của những công ty có cơ hội đầu tư yếu được dự kiến nắm giữ nhiều tiền hơn để đảm bảo sự sẵn có của các quỹ cho đầu tư vào các dự án tăng trưởng, ngay cả khi NPV của các dự án là âm. Điều này sẽ làm giảm giá trị cổ đông ngay cả khi công ty có chương trình đầu tư lớn, với một tỉ lệ giá trị thị trường trên giá trị sổ sách thấp. Do đó, sử dụng giá trị thị trường trên giá trị sổ sách lớn như là một đại diện, có khả năng mối quan hệ giữa sự thiết lập cơ hội đầu tư và nắm giữ tiền sẽ là ngược chiều. Đòn bẩy: Các công ty có đòn bẩy thấp ít quan tâm đến việc giám sát, cho phép quyết định quản trị cao hơn. Do đó, Lý thuyết dòng tiền tự do dự kiến công ty có đòn bẩy thấp nắm giữ nhiều tiền hơn. 2.2. Các yếu tố tác động đến việc nắm giữ tiền mặt 2.2.1. Tỷ lệ vốn vay Cả lý thuyết đánh đổi và thuyết trật tự phân hạng dự đoán có mối tương quan âm giữa tỷ lệ vốn vay và tỷ lệ nắm giữ tiền mặt. Theo thuyết đánh đổi, Caglayan, Ozkan & Ozkan (2002) và Diamond (1984) cho rằng nợ có thể thay thế nắm giữ tiền mặt vì nợ làm giảm rủi ro đạo đức và giúp linh hoạt hơn. Tương tự, thuyết trật tự phân hạng , Opler và cộng sự (1999) phát biểu rằng các công ty có sử dụng lượng tiền mặt dự thừa hoặc là để trả nợ hoặc là tiếp tục tích lũy tiền mặt, mặc dù các công ty có thể duy trì một mức nợ mục tiêu, tuy nhiên, tiền vẫn được sử dụng theo thuyết trật tự phân hạng. Lý thuyết dòng tiền tự do cũng dự đoán một mối tương quan âm giữa tỷ lệ vốn vay và tỷ lệ nắm giữ tiền mặt vì các công ty sử dụng vốn vay ít có thể
- 7 chịu ít sự giám sát từ bên ngoài hơn và do đó cho phép nhà quản lý quyết định nắm giữ tiền mặt cao hơn theo vấn đề về chi phí đại diện. Tuy nhiên, Ferreira và Vilela (2003) cho rằng thuyết đánh đổi cũng có thể dự đoán một mối tương quan dương giữa tỷ lệ vốn vay và tỷ lệ nắm giữ tiền mặt vì đòn bẩy làm tăng xác suất phá sản và do đó, công ty nắm giữ tiền mặt nhiều hơn để làm giảm xác suất rơi vào tình trạng kiệt quệ tài chính. Do đó, dựa trên những nghiên cứu thực nghiệm trước, giả thuyết đầu tiên của bài nghiên cứu là: H1. Có mối tương quan âm giữa tỷ lệ vốn vay và tỷ lệ nắm giữ tiền mặt. 2.2.2. Tỷ lệ chi trả cổ tức Khi công ty cần tiền mặt và gặp khó khăn trong việc huy động nợ có thể do họ bị hạn chế về tài chính hoặc vì đòn bẩy nợ của họ đã quá cao, do đó, họ có thể cố gắng tăng lợi nhuận giữ lại bằng cách giảm các khoản thanh toán cổ tức. Chính vì vậy, các công ty đang bị hạn chế tài chính chỉ có thể đạt được lượng tiền mặt mục tiêu bằng cách giảm chi trả cổ tức (Fazzari và cộng sự, 1993). Theo Opler et al. (1998) nhận định rằng nếu công ty có một sự thiếu hụt về tài sản lưu động, công ty có thể đối phó với sự thiếu hụt bằng việc cắt giảm đầu tư hoặc giảm chi trả cổ tức hoặc bằng cách huy động vốn bên ngoài thông qua việc phát hành chứng khoán hoặc bán tài sản. Theo lý thuyết đánh đổi, tỷ lệ chi trả cổ tức và nắm giữ tiền mặt có mối tương quan âm, vì khi công ty chi trả cổ tức có thể đánh đổi chi phí của việc nắm giữ tiền mặt bằng cách giảm việc chi trả cổ tức. Nói cách khác, các công ty chia cổ tức cho các cổ đông thì có nhiều khả năng huy động vốn với chi phí thấp hơn khi cần thiết bằng cách giảm các chi trả cổ tức (Al-Najjar & Belghitar, 2011). Ozkan và Ozkan (2004: 2106) lập luận rằng khi nguồn tài trợ nội bộ của công ty thấp, việc cắt giảm chi trả cổ tức giúp công ty giảm chi phí cần thiết. Họ cho rằng các công ty chi trả cổ tức thì có thể nắm giữ tiền mặt ít hơn vì công ty có nhiều khả năng gia tăng huy động vốn khi cần thiết bằng cách cắt giảm cổ tức. Do đó, dựa trên những
- 8 nghiên cứu thực nghiệm trước và lý thuyết đánh đổi, giả thuyết thứ hai của bài nghiên cứu là: H2. Có mối tương quan âm giữa tỷ lệ chi trả cổ tức và tỷ lệ nắm giữ tiền mặt. 2.2.3. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu Dựa trên mô hình thứ bậc của quyết định tài chính, tiền mặt là một kết quả của các hoạt động đầu tư và tài trợ (Dittmar et al., 2003). Theo đó, các công ty có lợi nhuận có khả năng chi trả cổ tức, chi trả nghĩa vụ nợ, và dự trữ tiền mặt. Các công ty có ít lợi nhuận sẽ giữ tiền mặt ít hơn và vay nợ để tài trợ các dự án của họ. Các công ty sẽ không muốn phát hành cổ phiếu vì các chi phí có liên quan (Al- Najjar & Belghitar, 2011;. Dittmar et al, 2003; Ferreira & Vilela, 2004). Theo Dittmar et al, 2003 cho rằng lợi nhuận của công ty được dùng để chi trả cổ tức, thanh toán cho nhà cung cấp….và giữ lại dưới hình thức tiền mặt, như vậy đồng nghĩa với việc khi công ty có lợi nhuận thấp thì các khoản theo đó mà thấp đi, hay nói cách khác lợi nhuận và nắm giữ tiền mặt có mối tương quan dương. Theo Ferreira & Vilela, 2004 và Naijar 2012 cũng cho thấy rằng lợi nhuận và nắm giữ tiền mặt có mối tương quan dương. Do đó, dựa trên những nghiên cứu thực nghiệm trước và lý thuyết trật tự phân hạng, giả thuyết thứ ba của bài nghiên cứu là: H3. Có mối tương quan dương giữa tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu và tỷ lệ nắm giữ tiền mặt. 2.2.4. Tỷ lệ thanh khoản Chi phí để chuyển đổi tài sản có tính thanh khoản cao thành tiền mặt thấp hơn nhiều so với các tài sản khác. Vì vậy, công ty có tài sản tính thanh khoản cao nhiều hơn có thể chuyển đổi các tài sản thành tiền mặt hơn và theo đó, khả năng tích trữ tiền mặt thấp hơn. Dựa trên lý thuyết đánh đổi, Ferreira và Vilela (2004), lập luận rằng trong trường hợp thiếu hụt tiền mặt, tài sản có tính thanh khoản có thể dễ dàng thanh lý và do đó các tài sản này có thể thay thế cho tiền mặt. Dựa trên lý thuyết đánh đổi, Al-Najjar & Belghitar, 2011; Ozkan & Ozkan, 2004 cũng cho thấy rằng có mối mối tương quan âm giữa tỷ lệ thanh khoản thanh khoản và tiền mặt
- 9 nắm giữ (Al-Najjar & Belghitar, 2011; Ozkan & Ozkan, 2004) và đưa ra giả thuyết rằng: H4. Có mối tương quan âm giữa tỷ lệ thanh khoản và tỷ lệ nắm giữ tiền mặt. 2.2.5. Quy mô công ty Các công ty nhỏ thì khả năng nắm giữ tiền mặt cao hơn các công ty có quy mô lớn vì khả năng tiếp cận với các nguồn vốn bên ngoài khó hơn và tốn nhiều chi phí hơn. Các công ty lớn có khả năng đa dạng hóa hơn so với các công ty nhỏ, vì vậy chi phí liên quan đến phá sản cũng ít hơn (Al-Najjar & Belghitar, 2011) và do đó ít có khả năng dự trữ tiền mặt. Theo nghiên cứu của Collins và các công sự (1981), Brennan và Hughes (1991) cho rằng các công ty có quy mô lớn ít xảy ra vấn đề bất cân xứng thông tin nên dễ huy động vốn từ bên ngoài hơn khi có nhu cầu tài trợ, do đó không cần thiết phải nắm quá nhiều tiền mặt. Bên cạnh đó, theo nghiên cứu Ozkan (2004) các công ty có quy mô nhỏ dễ xảy ra vấn đề bất cân xứng thông tin hơn nên khó huy động vốn từ bên ngoài hơn khi có nhu cầu tài trợ, do đó các công ty này phải nắm giữ nhiều tiền mặt để tránh rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán các khoản nợ khi đến hạn. Mặt khác, các công ty lớn hơn có thể cho là thành công hơn, do đó, họ có thể tích trữ tiền mặt nhiều hơn theo Opler và công sự (1999). Hơn nữa, quy mô công ty có thể được cho là một sự ngăn chặn sự thôn tính và các nhà quản lý của các công ty lớn có nhiều quyền quyết định hơn để giữ tiền mặt dư thừa mà không sợ một sự thay thế tiềm tàng (Drobetz và Gruniger, 2007). Do đó, cũng có giả định ngược lại là quy mô của công ty và nắm giữ tiền mặt có mối tương quan dương. Theo đó, bài nghiên cứu cho rằng quy mô của công ty là một nhân tố quan trọng của nắm giữ tiền mặt và không dự đoán được các dấu hiệu của sự kết hợp giữa quy mô của công ty và nắm giữ tiền mặt H5. mối tương quan dương/âm giữa quy mô của công ty và tỷ lệ nắm giữ tiền mặt.
- 10 Bảng tổng hợp mối tương quan giữa các yếu tố và việc nắm giữ tiền mặt qua các nghiên cứu thực nghiệm Mối tƣơng quan với Yếu tố nghiên cứu Tác giả nghiên cứu việc nắm giữ tiền mặt Ozkan & Ozkan (2004), Tương quan âm Ferreira & Vilela (2004), Basil Tỷ lệ vốn vay Al-Najjar (2012) Bates và cộng sự (2009) Tương quan dương Opler và công sự (1999), Basil Tương quan âm Tỷ lệ chi trả cổ tức Al-Najjar (2012) Dittmar và công sự (2003), Tương quan dương Tỷ suất sinh lời trên Ferreira & Vilela (2004), vốn chủ sở hữu Ozkan & Ozkan (2004), Basil Al-Najjar (2012). Opler và công sự (1999), Tương quan âm Ferreira & Vilela (2004), Tỷ lệ thanh khoản Ozkan & Ozkan (2004), Basil Al-Najjar (2012). Nguyen (2005). Tương quan dương Collins và các công sự (1981), Tương quan âm Brennan và Hughes (1991), Ozkan & Ozkan (2004), Al- Quy mô công ty Najjar & Belghitar (2011). Opler và công sự (1999), Tương quan dương Drobetz và Gruniger, (2007)
- 11 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp. 2.3. Các bằng chứng thực nghiệm Đã có nhiều nghiên cứu đã tập trung vào việc nắm giữ tiền mặt; bao gồm Opler et al. (1999) sử dụng dữ liệu của Mỹ; Dittmar et al. (2003) sử dụng một mẫu dữ liệu quốc tế của 45 quốc gia; Ozkan và Ozkan (2004) và Al-Najjar và Belghitar (2011) ) sử dụng dữ liệu của Anh; Dittmar và Mahrt-Smith (2007) tại Hoa Kỳ; Ferreira và Vilela (2004) dữ liệu của các quốc gia EMU; Garcia-Teruel và Martinez- Solano (2008) sử dụng dữ liệu SMEs tại Tây Ban Nha; Ramirez và Tadesse (2009) sử dụng dữ liệu quốc tế. Những bài nghiên cứu này xem xét tại các nước phát triển, trong đó Dittmar et al, 2003;. Ramirez & Tadesse, 2009 sử dụng dữ liệu quốc tế. Dittmar et al. (2003) nghiên cứu tại Brazil và Ấn Độ mà không phải Trung Quốc hay Nga, và họ quan tâm đến tác động quản trị công ty quốc tế đến việc nắm giữ tiền mặt. Theo Ramirez và Tadesse (2009) sử dụng mô hình dữ liệu chéo của 49 quốc gia để điều tra về mức độ ảnh hưởng của loại văn hóa đến việc nắm giữ tiền mặt. Ngoài các yếu tố quyết định nắm giữ tiền mặt, các nhà nghiên cứu khác đã nghiên cứu mối liên hệ giữa nắm giữ tiền mặt và giá trị của công ty. Như Martinez- Sola, Garcia-Teruel, và Martinez-Sola (2010) sử dụng dữ liệu của Mỹ và cho thấy rằng có một mối quan hệ lõm giữa nắm giữ tiền mặt và giá trị của công ty. Cũng tương tự vậy, Tong (2009) cho rằng giá trị tiền mặt của các công ty có đa dạng hóa thấp hơn so với các công ty không đa dạng hóa. Pinkowitz, Stulz, và Williamson (2006) cho rằng ít có mối quan hệ yếu giữa nắm giữ tiền mặt và giá trị của công ty đối với các nước bảo vệ nhà đầu tư thấp hơn so với các nước có bảo vệ nhà đầu tư cao hơn Foley, Hartzell, Titman, và Twite (2007), sử dụng mẫu dữ liệu của các công ty đa quốc gia tại Mỹ, nghiên cứu tầm quan trọng của việc nắm giữ tiền mặt cao cấp trong môi trường thuế. Kết quả cho thấy rằng các doanh nghiêp có mức độ hoàn thuế cao thì sẽ tăng dự trữ tiền mặt. Guney, Ozkan, và Ozkan (2003) xem xét nắm
- 12 giữ tiền mặt ở các nước khác nhau như Nhật Bản, Pháp, Đức và Mỹ cho thấy công ty có chính sách bảo vệ cổ đông mạnh mẽ thì mức độ nắm giữ tiền mặt. ở mức thấp hơn. Họ chỉ ra một mối quan hệ ngược chiều giữa tập trung quyền sở hữu và nắm giữ tiền mặt. Sau đây, đề tài sẽ trình bày một số nghiên cứu nổi bật theo trình tự thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu của Nadiri, M.I., (1969) Vào năm 1969, Nadiri với bài nghiên cứu “The determinants of real cash balance in the U.S. total manufacturing sector” – “Các yếu tố quyết định số dư tiền mặt thực tế trong toàn ngành sản xuất của Mỹ”, đã đi tiên phong trong nghiên cứu về nắm giữ tiền mặt bằng cách thu thập dữ liệu từ lĩnh vực sản xuất Mỹ giai đoạn 1948-1964 để ước lượng mô hình liên quan đến mức độ mong muốn nắm giữ tiền mặt trong thực tế. Kết quả cho thấy nhu cầu đối với số dư tiền mặt trong thực tế được xác định bởi: đầu ra, lãi suất, tỷ lệ thay đổi mức giá chung dự kiến và các yếu tố về giá. Nghiên cứu của Opler, T., Pinkowitz, L., Stulz, R., & Williamson, R. (1999) Oplervà các cộng sự trong bài nghiên cứu “The determinants and implications of corporate cash holdings” – “Các yếu tố quyết định và ý nghĩa của việc nắm giữ tiền mặt của công ty” vào năm 1999, đã thu thập dữ liệu trong giai đoạn 1971-1994 từ 1048 công ty Mỹ có niêm yết đề tìm những yếu tố quyết định và tác động lên nắm giữ tiền mặt của công ty. Kết quả thông kiểm tra dữ liệu thời gian và dự liệu chéo, họ phát hiện ra rằng các công ty có cơ hội phát triển mạnh mẽ và có dòng lưu chuyển tiền tệ rủi ro hơn sẽ có tỷ lệ tiền mặt trên tổng tài sản không bằng tiền mặt tương đối cao. Các công ty có điều kiện tiếp cận với thị trường vốn cao hơn có xu hướng giữ tỷ lệ tiền mặt trên
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 621 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 350 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn