Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Bảo vệ môi trường sinh thái trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam
lượt xem 8
download
Trên cơ sở nghiên cứu các tác động của công nghiệp hoá, hiện đại hoá đến môi trường sinh thái, phân tích, đánh giá thực trạng bảo vệ môi trường sinh thái ở Việt Nam thời gian qua, luận văn đề xuất hệ thống giải pháp nhằm bảo vệ môi trường sinh thái trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Bảo vệ môi trường sinh thái trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ --------------***-------------- TRẦN THỊ THÙY DƢƠNG BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG SINH THÁI TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số: 60 31 01 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS, TS. LÊ DANH TỐN HÀ NỘI - 2008
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1 Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VÀ KINH NGHIỆM CỦA TRUNG QUỐC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG SINH THÁI TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ....................................................... 5 1.1. Một số vấn đề lý luận chung về bảo vệ môi trường sinh thái trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá…………………………………… 5 1.1.1. Khái niệm và vai trò của môi trường sinh thái đối với sự phát triển bền vững......................................................................................................................... 5 1.1.2. Quan hệ giữa công nghiệp hoá, hiện đại hoá và môi trường sinh thái………... 12 1.1.3. Nội dung, nguyên tắc, công cụ của bảo vệ môi trường sinh thái trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá................................................. 20 1.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc về bảo vệ môi trường sinh thái trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá………………………………. 26 1.2.1. Thực trạng ô nhiễm môi trường ở Trung Quốc hiện nay……………… 26 1.2.2. Chiến lược bảo vệ môi trường của Trung Quốc..................................... 28 1.2.3. Triển vọng của chiến lược bảo vệ môi trường ở Trung Quốc................. 31 Chương 2. THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG SINH THÁI VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG SINH THÁI TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ Ở VIỆT NAM…………………………………………………... 34 2.1. Thực trạng môi trường sinh thái trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá...................................................................................................................... 34 2.1.1. Tác động của sự phát triển các ngành kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đến môi trường sinh thái.................................. 35 2.1.2. Thực trạng môi trường sinh thái ở Việt Nam dưới tác động của công nghiệp hoá, hiện đại hoá………………………………………………. 51 2.2. Thực trạng hoạt động bảo vệ môi trường trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam...................................................... 65 2.2.1. Những hoạt động bảo vệ môi trường....................................................... 65 2.2.2. Đánh giá chung về thực trạng bảo vệ môi trường sinh thái và những vấn đề đặt ra............................................................................................ 72 Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG SINH THÁI
- TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ Ở VIỆT 82 NAM THỜI GIAN TỚI........................................................................................... 3.1. Bối cảnh mới và tác động của nó đến bảo vệ môi trường sinh thái của Việt Nam trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá....................... 82 3.1.1. Bối cảnh Quốc tế…………………………………………………………. 82 3.1.2. Bối cảnh trong nước.................................................................................................. 84 3.2. Quan điểm, mục tiêu và nhiệm vụ bảo vệ môi trường trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá................................................................ 85 3.2.1. Quan điểm................................................................................................................ 85 3.2.2. Mục tiêu và nhiệm vụ............................................................................................ 86 3.3. Các giải pháp chủ yếu bảo vệ môi trường sinh thái trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá thời gian tới..................................................... 91 3.3.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về môi trường sinh thái và bảo vệ môi trường sinh thái………………………………………………………... 91 3.3.2. Hoàn thiện cơ chế chính sách và tổ chức bộ máy quản lý môi trường sinh thái……………………………………………………………… 92 3.3.3. Hoàn thiện hệ thống chính sách thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với bảo vệ môi trường sinh thái……………………... 95 3.3.4. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền và giáo dục, đào tạo về bảo vệ môi 98 trường sinh thái…………………………………………… 3.3.5. Mở rộng hợp tác quốc tế trong bảo vệ môi trường…………………….. 100 KẾT LUẬN............................................................................................................................. 102 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 103 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 2
- Trước ngưỡng cửa của thế kỷ XXI, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại của thế giới đang phát triển với nhịp độ ngày một nhanh, tạo ra những thành tựu mang tính đột phá, làm thay đổi nhanh chóng, sâu sắc và quyết định tới sự phát triển của kinh tế, xã hội và bản thân con người. Bên cạnh những thành tựu rực rỡ về khoa học và công nghệ, loài người cũng đang phải đối mặt với những thách thức lớn lao về chính trị, văn hoá, xã hội và đặc biệt là môi trường. Trong vài thập kỷ gần đây, do sức ép gắt gao về dân số và sự phát triển kinh tế thiếu tính toán, các nguồn tài nguyên trên trái đất ngày càng cạn kiệt, môi trường bị suy thoái nghiêm trọng, thậm chí một số vùng còn bị phá huỷ hoàn toàn. Hàng loạt các vấn đề về môi trường như thay đổi khí hậu, suy thoái tầng ôzôn, suy thoái đa dạng sinh học, suy giảm tài nguyên đất và nước ngọt… đang là những thách thức đối với sự tồn tại của loài người và của trái đất, Việt Nam cũng không đứng ngoài những thách thức đó. Theo quan điểm phát triển bền vững, Việt Nam đang đứng trước những thử thách lớn. Một đất nước nghèo, điểm xuất phát thấp, lại bị 2 cuộc chiến tranh tàn phá, nền kinh tế và môi trường đã đặt ra hàng loạt vấn đề cần giải quyết. Tuy nhiên, nếu quá vội vàng trong việc áp dụng các giải pháp chính sách đầu tư, đổi mới thiếu quy hoạch Kinh tế - xã hội và môi trường theo quan điểm phát triển bền vững trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học và hệ thống thì tất yếu sẽ dẫn đến những hậu quả đáng tiếc. Hậu quả đó có thể có lợi cho kinh tế trước mắt nhưng lại có hại lâu dài, nền kinh tế sẽ bị suy thoái khi phát triển quá ngưỡng chịu đựng của môi trường. Việt Nam đang trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đất nước ta đã khởi sắc về kinh tế, đời sống nhân dân được nâng cao, nhận thức về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững đã có tiến bộ rõ rệt. Tuy nhiên, tài nguyên thiên nhiên nước ta đang được khai thác ngày càng mạnh mẽ và có xu hướng cạn kiệt, môi trường thiên nhiên đang bị ô nhiễm. Vì vậy việc phân tích, đánh giá và dự báo các tác động của công nghiệp hoá, hiện đại hoá đến môi 3
- trường của Việt nam, đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế, chính sách bảo vệ môi trường mang tính cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn. Từ nhận thức trên, tôi chọn đề tài: “Bảo vệ môi trường sinh thái trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam”. Để thực hiện luận văn của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề bảo vệ môi trường sinh thái trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhằm hướng tới sự phát triển bền vững ở Việt Nam. Tiêu biểu là: - Một số vấn đề bảo vệ môi trường với phát triển kinh tế ở nước ta hiện nay của TS. Nguyễn Văn Ngừng, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. - Vấn đề môi trường trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của GS. TSKH Vũ Hy Chương, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội, 2007. - Chính sách công nghiệp định hướng phát triển bền vững, Bộ kế hoạch và đầu tư, 11/ 2005. - Quản lý môi trường bằng công cụ kinh tế của Trần Thanh Lâm, NXB Lao động, Hà Nội, 2006. - Phát triển nông thôn bền vững - những vấn đề lý luận và kinh nghiệm Thế giới do TS. Trần Ngọc Ngoạn chủ biên, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội, 2008. - Thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Phạm Khôi Nguyên, tạp chí Khoa học Xã hội Việt Nam, 4/ 2006. - Sử dụng các công cụ kinh tế trong quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường ở Việt Nam của PGS. TS. Nguyễn Thế Chinh, Tạp chí Phát triển bền vững, số 4 (13) tháng 12/2006. - Giải quyết tốt các vấn đề môi trường trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế của TS. Đoàn Văn Khải, Tạp chí Lý luận chính trị, 10/ 2007. Hầu hết các công trình nói trên đều nghiên cứu môi trường sinh thái dưới góc độ của Khoa học Môi trường và Khoa học phát triển mà chưa nghiên cứu 4
- tập trung và hệ thống tác động của công nghiệp hoá, hiện đại hoá tới môi trường sinh thái và bảo vệ môi trường sinh thái trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam dưới góc độ của Khoa học Kinh tế chính trị. Đây là lý do chủ yếu để tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Bảo vệ môi trường sinh thái trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam” làm luận văn Thạc sỹ của mình. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích: Trên cơ sở nghiên cứu các tác động của công nghiệp hoá, hiện đại hoá đến môi trường sinh thái, phân tích, đánh giá thực trạng bảo vệ môi trường sinh thái ở Việt Nam thời gian qua, luận văn đề xuất hệ thống giải pháp nhằm bảo vệ môi trường sinh thái trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam thời gian tới. * Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ mối quan hệ giữa công nghiệp hoá, hiện đại hoá và môi trường sinh thái. - Phân tích kinh nghiệm của Trung Quốc trong việc giải quyết các vấn đề môi trường trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. - Phân tích thực trạng môi trường sinh thái và bảo vệ môi trường sinh thái trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam. - Đưa ra một số giải pháp cơ bản nhằm bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu: Vấn đề môi trường và bảo vệ môi trường sinh thái trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam. * Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu vấn đề bảo vệ môi trường sinh thái trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam trong những năm gần đây dưới góc độ của khoa học kinh tế chính trị. 5
- 5. Phương pháp nghiên cứu Đề tài dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử đồng thời kết hợp một số phương pháp cụ thể khác như: Trừu tượng hoá khoa học, phân tích, tổng hợp, logic và lịch sử, so sánh, thống kê.... 6. Đóng góp mới của luận văn - Hệ thống hoá, phân tích và góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về bảo vệ môi trường sinh thái trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam. - Phân tích đánh giá thực trạng môi trường và bảo vệ môi trường sinh thái trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam. - Đưa ra quan điểm định hướng và đề xuất một số giải pháp bảo vệ môi trường sinh thái trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo luận văn gồm 3 chương, 7 tiết: Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung và kinh nghiệm của Trung Quốc về bảo vệ môi trường sinh thái trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Chương 2: Thực trạng môi trường sinh thái và bảo vệ môi trường sinh thái trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam. Chương 3: Quan điểm và giải pháp bảo vệ môi trường sinh thái trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam thời gian tới. 6
- Chương1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VÀ KINH NGHIỆM CỦA TRUNG QUỐC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG SINH THÁI TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ 1.1. Một số vấn đề lý luận chung về bảo vệ môi trường sinh thái trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá 1.1.1. Khái niệm và vai trò của môi trường sinh thái đối với sự phát triển bền vững 1.1.1.1. Khái niệm và chức năng của môi trường sinh thái. Từ khi cách mạng kỹ thuật lần thứ nhất nổ ra, các nước Châu Âu đã có những bước phát triển mạnh mẽ, nhất là trong những thế kỷ thực hiện công nghiệp hoá. Họ khai thác mạnh tài nguyên trong nước để mở mang công nghiệp và phát triển kinh tế, cho đến nay sau hơn 300 năm, thế giới đã hình thành một cục diện phát triển không đồng đều, chia thành hai nhóm nước chủ yếu: những nước công nghiệp, hay còn gọi là những nước phát triển, nước giàu; và những nước đang phát triển, nói chung là những nước nghèo. Nhưng dù là nước phát triển hay đang phát triển, là nước giàu hay nước nghèo, một vấn đề chung đặt ra hiện nay cho tất cả các nước là làm thế nào để có mối quan hệ hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường. Bởi vì, muốn tăng trưởng tất nhiên phải khai thác, sử dụng nhiều tài nguyên và phát thải cũng nhiều hơn, tất nhiên là không tránh được gây ra những tác động tiêu cực đến môi trường. Tại các nước đang phát triển, mối quan hệ giữa nghèo khổ và suy thoái môi trường đã tạo nên một vòng luẩn quẩn vì còn sống dựa nhiều vào nguồn lợi thiên nhiên, lại bị hạn chế nhiều bởi sự thiếu tri thức, thiếu vốn, thiếu công nghệ, năng suất lao động thấp, sử dụng năng lượng và nguyên liệu với hiệu suất và hiệu quả thấp, tốn nhiều tài nguyên và còn nhiều vấn đề môi trường không xử lý được… Thậm chí, tại nhiều nơi, người dân vẫn còn phải tìm mọi cách để sống được bằng cách thức đơn thuần là khai phá tài nguyên. 7
- Việt Nam trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội cũng vậy, cũng có những yêu cầu tăng trưởng nhanh để cải thiện và nâng cao đời sống, nhưng cũng nổi lên rất nhiều vấn đề về môi trường. Dường như càng phát triển kinh tế-xã hội, càng thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì vấn đề môi trường càng trở nên bức xúc gay gắt hơn. Kinh tế - xã hội càng phát triển lại càng thấy rõ sự liên quan ràng buộc với điều kiện tự nhiên và môi trường. Một đòi hỏi tất yếu với Việt Nam là phải giải quyết hài hoà vấn đề bảo vệ môi trường với yêu cầu tăng trưởng kinh tế trong thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển kinh tế - xã hội, nhất là vào giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nhiều báo cáo khoa học của các nước khác nhau đã nêu lên những vấn đề mới trên phạm vi toàn cầu liên quan đến các cơ chế điều tiết của sinh quyển như: lỗ hổng tầng ôzôn, hiệu ứng nhà kính, tính đa dạng sinh học bị suy giảm…Nhưng đặc biệt các nhà khoa học chú ý đến là những vấn đề về sự biến đổi của môi trường, nguồn sống của loài người đang dần bị cạn kiệt, môi trường sinh thái bị huỷ hoại. Môi trường sinh thái là một mạng lưới chỉnh thể có mối liên quan chặt chẽ với nhau giữa đất, nước, không khí và các cơ thể sống trong phạm vi toàn cầu. Sự tương tác hoà đồng giữa các hệ thống của thiên nhiên tạo ra môi trường tương đối ổn định. Sự rối loạn bất ổn định ở một khâu nào đó trong hệ thống sẽ gây ra hậu quả nghiêm trọng. Con người và xã hội xuất thân từ tự nhiên, là một bộ phận của thiên nhiên. Hoạt động của con người và xã hội được xem là một khâu, một yếu tố trong hệ thống, thông qua quá trình lao động, con người khai thác bảo vệ bồi đắp cho thiên nhiên. "Môi trường bao gồm những yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật" [20, tr.5]. Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam thì môi trường sinh thái là tập hợp các điều kiện địa lý tự nhiên của một vùng lãnh thổ có tác động trực tiếp đến mức sống của dân cư và các chỉ tiêu kinh tế trong vùng lãnh thổ ấy. Do sự phát triển của xã hội công nghiệp, môi trường tự nhiên bị đe doạ nghiêm trọng, phá huỷ sự cân bằng sinh thái và để lại những hậu quả không 8
- lường được. Tuỳ theo khả năng khoa- học kỹ thuật và kinh tế của sự thay đổi có chủ đích mà các nhân tố của môi trường sinh thái với tính chất quy ước nào đó được chia thành các nhân tố điều khiển được và những nhân tố không điều khiển được. Các nhân tố điều khiển được đó là sự gây ô nhiễm bầu khí quyển, nguồn nước và đất, sự xói mòn đất và sự huỷ diệt giới động vật và thực vật…Những nhân tố không điều khiển được là loại đất, địa hình vùng, chế độ gió, chế độ nhiệt, tình hình động đất trên lãnh thổ….việc tính đến của các nhân tố không điều khiển được của môi trường cho phép xây dựng sát thực tế hơn các phương án phát triển kinh tế chấp nhận được trên vùng lãnh thổ đã cho. Đối với các nhân tố điều khiển được của môi trường tự nhiên cần có các thông tin kỹ thuật, kinh tế và xã hội cần thiết mới có thể xác định được mục tiêu tối ưu của các phương án. Bảo vệ môi trường sinh thái đã, đang và sẽ là vấn đề mang tính toàn cầu. Nội dung cơ bản của bảo vệ môi trường là: Bảo vệ rừng và đảm bảo độ che phủ trên lãnh thổ, chống ô nhiễm không khí, nước và đất, giải quyết và tận dụng các phế thải, chống xói mòn, hoang mạc hoá đất đai, quản lý nơi cư trú cho các loài sinh vật, bảo vệ và chống sự tiêu diệt các loài sinh vật quý hiếm, khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên. Môi trường tự nhiên trong quan hệ với đời sống của con người và sự phát triển của xã hội loài người là một hệ thống tự nhiên co các chức năng sau: - Môi trường là sinh quyển, sinh thái cần thiết cho sự sống tự nhiên của con người. Trong hoạt động sống của mình, con người cần phải có một không gian sống với đặc trưng về quy mô và chất lượng cho phép. Lịch sử loài người đã cho thấy rõ là trong khi trái đất không thay đổi về độ lớn, nhưng dân số thế giới lại không ngừng gia tăng. Vì vậy diện tích đất bình quân đầu người (không gian sống) ngày càng chật hẹp và giảm sút nhanh chóng. Trước tình hình đó đã xuất hiện quan điểm coi việc dân số gia tăng không kiềm chế được là cuộc khủng hoảng chủ yếu mà nhân loại ngày nay phải đương đầu, là nguyên nhân chính của nạn đói nghèo, lạc hậu, mức sống thấp, suy dinh dưỡng và bệnh tật, sự xuống 9
- cấp của môi trường và một loạt các vấn đề xã hội khác. Bên cạnh đó sự phân bố dân số không đồng đều trên thế giới càng làm gay gắt hơn về không gian sống ở nơi mật độ dân số tập trung cao, đặc biệt là tại các thành phố lớn và các khu công nghiệp tập trung của nhiều quốc gia. - Môi trường là nơi chứa đựng những nguồn tài nguyên làm thành đối tượng lao động sản xuất và các nguồn lực cần thiết cho việc sản xuất ra của cải vật chất của loài người. Từ thời nguyên thuỷ đến nay, để tồn tại và phát triển thì con người đã liên tục khai thác và sử dụng ngày càng nhiều các nguồn tài nguyên vào hoạt động sống của mình. Nguồn tài nguyên chứa trong môi trường rất đa dạng và phong phú, nhưng không phải là vô tận. Sự khai thác quá mức đã làm cho nhiều nguồn tài nguyên ở nhiều nơi bị cạn kiệt. Sự tăng cường thăm dò, khảo sát tài nguyên thiên nhiên cùng với sự mở mang các vùng đất mới hoặc việc sử dụng những công nghệ mới thay thế nguyên, nhiên, vật liệu… chính là những biện pháp tình thế của con người hiện nay để bù đắp vào sự suy giảm chức năng của môi trường mà nguyên nhân chính là do con người gây ra. - Môi trường là nơi chứa đựng chất thải của quá trình sinh hoạt trong cuộc sống của con người và của quá trình sản xuất. Trong sinh hoạt và hoạt động sản xuất xã hội, con người không ngừng thải các loại chất khác nhau vào môi trường. Đồng thời quá trình này là quá trình môi trường không ngừng phân huỷ, hấp thụ và trung hoà các chất thải để chúng trở thành vô hại, ít gây độc nhờ các lực lượng tự nhiên (vật lý, hoá học, sinh học…). Tuy nhiên, quá trình đó chỉ có thể được đảm bảo khi lượng chất thải vào môi trường không lớn hơn khả năng hấp thụ của môi trường. Còn trong điều kiện lượng chất thải vào môi trường lớn hơn khả năng hấp thụ của môi trường hoặc có chất thải không thể phân huỷ tự nhiên hay có độc tính cao thì chức năng này của môi trường sẽ bị vi phạm. Tóm lại, mọi sự sống trên trái đất và mọi quá trình hoạt động của con người đều được tiến hành trong môi trường, dựa vào môi trường và sử dụng các 10
- yếu tố sẵn có của môi trường. Xuất phát từ những nhận thức đó, chúng ta khẳng định môi trường có vai trò to lớn, quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của mọi loại sinh vật sống trên trái đất. 11
- 1.1.1.2. Vai trò của môi trường sinh thái đối với sự phát triển bền vững Phát triển kinh tế - xã hội là quá trình nâng cao điều kiện sống về vật chất và tinh thần của con người thông qua việc sản xuất ra của cải vật chất, cải tiến quan hệ xã hội, nâng cao chất lượng văn hoá. Phát triển là xu thế chung của từng cá nhân và cả loài người trong quá trình sống. Giữa môi trường và sự phát triển có mối quan hệ hết sức chặt chẽ: môi trường là địa bàn và đối tượng của sự phát triển, còn phát triển là nguyên nhân tạo nên các biến đổi của môi trường. Tác động của hoạt động phát triển đến môi trường thể hiện ở khía cạnh có lợi là cải tạo môi trường tự nhiên hoặc tạo ra kinh phí cần thiết cho sự cải tạo đó, nhưng có thể gây ra ô nhiễm môi trường tự nhiên hoặc nhân tạo. Mặt khác, môi trường tự nhiên đồng thời cũng tác động đến sự phát triển kinh tế xã hội thông qua việc làm suy thoái nguồn tài nguyên đang là đối tượng của hoạt động phát triển hoặc gây ra thảm hoạ, thiên tai đối với các hoạt động kinh tế xã hội trong khu vực. Có thể nói rằng mọi vấn đề về môi trường đều bắt nguồn từ phát triển., nhưng con người cũng như tất cả mọi sinh vật khác không thể đình chỉ tiến hoá và ngừng sự phát triển của mình. Con đường để giải quyết mâu thuẫn giữa môi trường và phát triển là phải chấp nhận phát triển, nhưng giữ sao cho phát triển không tác động một cách tiêu cực tới môi trường. Phát triển bền vững là một khái niệm mới nảy sinh từ sau cuộc khủng hoảng môi trường, do đó cho đến nay chưa có một định nghĩa nào đầy đủ và thống nhất. Dưới đây là một số định nghĩa về phát triển bền vững: - Hội nghị môi trường toàn cầu Rio de Janerio (6/1992) đưa ra thuyết phát triển bền vững; nghĩa là sử dụng hợp lý và có hiệu quả các nguồn tài nguyên, bảo vệ Môi trường một cách khoa học đồng thời với sự phát triển kinh tế. - Phát triển bền vững là một mô hình chuyển đổi mà nó tối ưu các lợi ích kinh tế và xã hội trong hiện tại nhưng không hề gây hại cho tiềm năng của những lợi ích tương tự trong tương lai [1, tr.23]. 12
- Định nghĩa này bao gồm hai nội dung then chốt: các nhu cầu của con người và những giới hạn đối với khả năng của môi trường đáp ứng các nhu cầu hiện tại và tương lai của con người. - Phát triển bền vững là mô hình phát triển mới trên cơ sở ứng dụng hợp lý và tiết kiệm các nguồn tài nguyên thiên nhiên để phục vụ cho nhu cầu của con người thế hệ hiện nay mà không làm hại cho thế hệ mai sau [18, tr.17]. Tuy nhiên, định nghĩa được sử dụng nhiều hơn cả trong các nghiên cứu về phát triển bền vững là định nghĩa của Uỷ ban Thế giới về Môi trường và Phát triển(WCED) đưa ra năm 1987: "Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai". Định nghĩa này được mở rộng ra với ba cấu thành về sự phát triển bền vững: - Về kinh tế: Một hệ thống bền vững về kinh tế phải thể hiện ở sự tăng trưởng và phát triển lành mạnh của tất cả các ngành kinh tế, đặc biệt là các ngành kinh tế liên quan đến sử dụng tài nguyên thiên nhiên, có thể tạo ra hàng hoá và dịch vụ một cách liên tục, với mức độ có thể kiểm soát của chính phủ về nợ bên ngoài, tránh sự mất cân đối giữa các khu vực làm tổn hại đến mỗi ngành sản xuất. - Về xã hội: Hệ thống bền vững về mặt xã hội phải đạt được sự công bằng trong phân phối, cung cấp đầy đủ các dịch vụ xã hội bao gồm y tế, giáo dục..., công bằng giới tính, sự tham gia và trách nhiệm chính trị cho mọi người, đảm bảo sức khoẻ, giảm đói nghèo, hạn chế các tệ nạn xã hội. - Về môi trường: Hệ thống phát triển bền vững thể hiện ở sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, duy trì một nền tảng nguồn lực ổn định, tránh khai thác quá mức các hệ thống nguồn lực tái sinh hay những vận động tiềm ẩn của môi trường. Việc khai thác các nguồn lực không thể tái tạo không được vượt quá mức độ đầu tư cho sự thay thế một cách đầy đủ. Điều này bao gồm việc duy trì đa dạng sinh học, sự ổn định khí quyển và các hoạt động sinh thái khác mà 13
- thường không được coi như các nguồn lực kinh tế, hạn chế ô nhiễm môi trường, có chính sách và kế hoạch hành động cải thiện môi trường. Như vậy, "Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế, đảm bảo tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường" [20, tr.7]. Như vậy, bảo vệ môi trường là một trong ba thành tố hay trụ cột của phát triển bền vững ở bất kỳ quốc gia nào trong thế giới đương đại và tương lai. Trong thời đại ngày nay, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững không còn là vấn đề riêng của một quốc gia, một khu vực, mà đã thực sự trở thành mối quan tâm toàn cầu. Thực tế cho thấy tính nguy cấp, phức tạp và nan giải của các vấn đề môi trường đang đòi hỏi chúng ta cần phải nhìn nhận và đánh giá đúng đắn vai trò của môi trường trong quá trình thực hiện phát triển bền vững. Có thể nói, môi trường và phát triển bền vững là một vấn đề có tính cấp thiết liên quan tới nhiều ngành, nhiều lĩnh vực và xuyên suốt nhiều thời đại. Quản lý môi trường, bảo vệ, cải thiện môi trường, sử dụng hợp lý các yếu tố môi trường và các điều kiện thuận lợi của môi trường nhằm phục vụ sự tồn tại và phát triển kinh tế - xã hội loài người là những nội dung quan trọng trong hoạt động hiện nay và mai sau của toàn nhân loại. Ngày nay, nhiều nước trên thế giới đã đặt phát triển bền vững trên cơ sở nâng cao, cải thiện chất lượng sống của con người theo phạm vi khả năng chịu được của các hệ sinh thái. Đó là mục tiêu về phát triển bền vững, chỉ tiêu đánh giá cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia trên thế giới. Việt Nam đang thực hiện đường lối đổi mới, tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên quan điểm phát triển bền vững với mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh. Trong thập niên đầu thế kỷ XXI, quan điểm phát triển bền vững của Việt Nam đã được thể hiện rõ trong văn kiện đại hội Đảng IX về chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001-2010, theo đó phát triển bền vững của Việt Nam là: “Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, 14
- tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường”, “Phát triển kinh tế - xã hội gắn chặt với bảo vệ và cải thiện môi trường, bảo đảm sự hài hoà giữa môi trường nhân tạo với môi trường thiên nhiên, giữ gìn đa dạng sinh học” và “Chủ động gắn kết yêu cầu cải thiện môi trường trong mỗi quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển kinh tế - xã hội, coi yêu cầu về môi trường là một tiêu chí quan trọng đánh giá các giải pháp phát triển” . 1.1.2. Quan hệ giữa công nghiệp hoá, hiện đại hoá và môi trường sinh thái 1.1.2.1 . Khái niệm và nội dung của công nghiệp hoá, hiện đại hoá Cho đến nay, chúng ta có thể khẳng định rằng, công nghiệp hoá, hiện đại hoá là phương thức hữu hiệu làm thay đổi căn bản bộ mặt kinh tế - xã hội của các nước đang phát triển. Việc thực hiện có kết quả quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá trước hết sẽ thủ tiêu tình trạng lạc hậu về trình độ lực lượng sản xuất, từ công cụ lao động, phương tiện sản xuất đến yếu tố người lao động, thay vào đó là những công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại, đồng thời thúc đẩy mạnh mẽ phân công lao động xã hội, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý, nhờ vậy năng lực sản xuất tăng lên, kinh tế phát triển. Mặt khác, công nghiệp hoá, hiện đại hoá nâng cao mức sống dân cư, tạo điều kiện phát triển dân trí, đưa xã hội đến trình độ văn minh công nghiệp. Tuy nhiên công nghiệp hoá, hiện đại hoá mang lại hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội đến đâu còn phụ thuộc vào tính ưu việt trong mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá của mỗi nước. Song dù thế nào thì cũng có sự thừa nhận chung rằng: Công nghiệp hoá tạo ra nền kinh tế hiện đại với những ưu thế nổi bật là năng suất lao động cao, chất lượng sản phẩm tốt, cơ cấu sản xuất đa dạng, việc làm nhiều và phong phú, thu nhập quốc dân chung và tính theo đầu người cao hơn nhiều so với nền kinh tế chưa công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 (khoá VII) của Đảng chỉ rõ: “Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao 15
- động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học - công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao”. Đối với nước ta hiện nay, nền kinh tế vẫn mang nặng tính chất của nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, công nghiệp nhỏ bé. Để ra khỏi tình trạng nước nghèo chậm phát triển, tránh khỏi nguy cơ tụt hậu xa hơn, không có con đường nào khác ngoài tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Mục tiêu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá là xây dựng nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất, kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội, công bằng, dân chủ, văn minh. Phấn đấu đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Trong giai đoạn hiện nay, Việt Nam đang thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức. Nội dung cơ bản của công nghiệp hoá, hiện đại hoá rút ngắn là phát triển mạnh các ngành và sản phẩm kinh tế có giá trị gia tăng cao dựa nhiều vào tri thức; kết hợp việc sử dụng nguồn vốn tri thức của con người Việt Nam với tri thức mới nhất của nhân loại; Coi trọng cả về số lượng và chất lượng tăng trưởng kinh tế trong mỗi bước phát triển của đất nước ở từng vùng, từng địa phương, trong từng dự án kinh tế xã hội; Xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại và hợp lý theo ngành, lĩnh vực và lãnh thổ; giảm chi phí trung gian, nâng cao năng suất lao động của tất cả các ngành, lĩnh vực, nhất là những ngành, lĩnh vực có sức cạnh tranh cao. Nội dung cụ thể của công nghiệp hoá, hiện đại hoá giai đoạn hiện nay là: Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân; Phát triển nhanh các ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ; Phát triển kinh tế vùng; Phát triển kinh 16
- tế biển; Chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu công nghệ, Bảo vệ và sử dụng có hiệu quả tài nguyên quốc gia, cải thiện môi trường tự nhiên. 1.1.2.2. Vai trò của môi trường sinh thái đối với công nghiệp hoá, hiện đại hoá Trước vũ trụ mênh mông, con người trở nên nhỏ bé, không còn chuyện chiếm lĩnh tự nhiên bằng mọi giá mà phải hành động theo quy luật. Sự vi phạm quy luật tự nhiên, trước hết sẽ gây tổn thương cho tự nhiên, điều này còn có thể cứu vãn, nhưng một khi sự vi phạm đó ảnh hưởng đến vận mệnh của con người thì sự nguy hiểm khó lường hậu quả. Ăngghen đã từng nhắc nhở chúng ta rằng: Không nên quá khoái chí về những thắng lợi của chúng ta đối với giới tự nhiên, bởi vì sự thật nhắc nhở chúng ta hoàn toàn không thống trị giới tự nhiên như một kẻ xâm lược thống trị một dân tộc khác, như một người sống bên ngoài thế giới tự nhiên, và tất cả sự thống trị của chúng ta đối với tự nhiên bao hàm ở chỗ là chúng ta khác tất cả các sinh vật khác, biết nhận thức được những quy luật của giới tự nhiên và sử dụng những quy luật đó một cách đúng đắn [2, tr.655]. Cần phải nhận thức lại một cách nghiêm túc và sâu sắc rằng con người và xã hội dù có phát triển đến đâu, đến mức cao như thế nào đi chăng nữa, thì cũng chỉ là một bộ phận của sinh quyển, là những yếu tố trong hệ thống Tự nhiên - Con người - Xã hội, các yếu tố trong hệ thống có mối quan hệ khăng khít và tác động phụ thuộc lẫn nhau. Con người xã hội dù có sức mạnh nhưng hành động của họ cũng không thể vượt ra ngoài hệ thống mà con người phải biết vận dụng thế mạnh của mình - dạng vật chất duy nhất có ý thức, do đó chỉ có con người mới có khả năng điều khiển một cách có ý thức mối quan hệ giữa con người với tự nhiên. Thông qua quá trình phát triển khoa học kỹ thuật và công nghệ con người dần dần nắm bắt được các quy luật của tự nhiên và tìm cách vận dụng một cách hợp lý các quy luật đó vào hoạt động thực tiễn của xã hội, để tạo cơ sở tự nhiên bền vững cho sự phát triển xã hội. Trong mối quan hệ với công nghiệp hoá, hiện đại hoá, môi trường đóng vai trò là nguồn cung cấp đầu vào cho quá trình phát triển vì không có quá trình 17
- sản xuất nào không đòi hỏi khai thác tài nguyên thiên nhiên, các thành phần môi trường. Tuy nhiên nguồn cung cấp này lại có giới hạn chứ không phải dồi dào vô hạn, điều đó dẫn tới yêu cầu phải khai thác hợp lý và tiết kiệm các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Mối quan hệ này đã sớm được con người nhận thức được từ thuở sơ khai, khi đó săn bắn hái lượm là nguồn thu nhập chủ yếu đảm bảo cho sự tồn tại của loài người, con người đã sớm lệ thuộc vào thiên nhiên và môi trường. Song, không phải ai cũng nhận thức được mối quan hệ giữa môi trường và phát triển theo chiều ngược lại, được đặc trưng bởi sự tác động của các hoạt động sản xuất, phát triển tới môi trường. Hiểm hoạ khôn lường là những tác động tiêu cực lại thường không biểu hiện trực tiếp lên một cá thể nhất định, ví dụ như một cá nhân có hành vi phá hoại môi trường, nhưng hậu quả của hành vi đó lại tác động lên cả cộng đồng, có khi hậu quả còn kéo dài đến cả thế hệ mai sau. Chính vì vậy mà từ nhiều thập kỷ nay, con người đã nhận thức rằng Môi trường đóng vai trò hết sức quan trọng đảm bảo sự tồn tại và phát triển của nền kinh tế và sự sống của con người, nhất là đối với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nói chung và sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nói riêng ở nước ta bởi vì Môi trường không chỉ cung cấp nguồn tài nguyên đầu vào cho sản xuất, tiện nghi sinh hoạt cho con người mà còn là nơi chứa và hấp thụ phế thải sản xuất và sinh hoạt do con người thải ra. Những chức năng của Môi trường liên quan đến hoạt động kinh tế có mối tương tác chặt chẽ với nhau và trong những trường hợp nhất định chúng có thể triệt tiêu lẫn nhau. Chẳng hạn như những chất thải và sinh hoạt, sản xuất... có chứa nhiều chất độc hại sẽ làm giảm nguồn tài nguyên của Môi trường. Đó là việc ô nhiễm nguồn nước, đất, do sản xuất công nghiệp. Sự ô nhiễm đó lại có tác động trở lại quá trình sản xuất làm cho sản xuất gặp khó khăn. Môi trường là nơi chứa đựng những nguồn tài nguyên làm thành đối tượng lao động sản xuất. Hình thành các nguồn lực cần thiết cho việc sản xuất ra của cải vật chất của loài người. Trong số này một số có thể tái tạo được, một số khác không thể tái tạo được. Trong quá trình khai thác, nếu mức độ khai 18
- thác nhanh hơn mức độ tái tạo thì gây ra tình trạng khan hiếm, suy kiệt hoặc khủng hoảng tới Môi trường. 1.1.2.3. Tác động của công nghiệp hoá, hiện đại hoá đối với môi trường sinh thái Thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá là con đường tất yếu của mọi quốc gia để tăng trưởng và phát triển bền vững. Nhờ công nghiệp hoá, hiện đại hoá mà các nước tư bản chủ nghĩa hàng đầu đã nhanh chóng phát triển vượt bậc để có một tiềm lực kinh tế to lớn, tiềm năng khoa học và công nghệ dồi dào, có mức sống cao. Các nước nghèo, chậm phát triển không có con đường nào khác cũng phải thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá để nhanh chóng thoát khỏi tình trạng đói nghèo, lạc hậu. Nhờ tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá, các nước chậm phát triển cũng đang dần vượt qua những chặng đường dài khó khăn, có bước tiến nhảy vọt, rút ngắn quá trình phát triển trở nên giàu có. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá không chỉ giúp các nước đang phát triển nói chung, Việt Nam nói riêng giải quyết các mục tiêu về kinh tế - xã hội trong phát triển, mà còn là điều kiện để thực hiện được yêu cầu của phát triển bền vững . Đồng thời với việc phát triển những công nghệ mới trong khai thác và sử dụng tài nguyên, cũng phát triển theo những công nghệ xử lý môi trường do áp dụng các công nghệ khai thác tài nguyên đó gây ra. Bên cạnh những phát triển khoa học để tận dụng mọi tính năng có được của các loại tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho lợi ích của mình, con người cũng tạo ra được những phát kiến khoa học nhằm bảo vệ và phục hồi môi trường tự nhiên nhằm đảm bảo cho sự tồn tại lâu bền của cuộc sống con người trong thiên nhiên. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là yếu tố căn bản nhất thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, lượt mình, tăng trưởng kinh tế lại tạo tiền đề để bảo vệ và cải thiện môi trường tự nhiên, mà trước hết là nguồn lực về tài chính cho thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường. Thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế, những vấn đề môi trường cũng đang được nhắc đến như là các điều kiện trong các thương thảo quốc tế, có xu hướng trở thành những rào cản mới, quyết định và ảnh hưởng tới thương mại và đầu tư giữa các nước. Đó chính 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 621 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 350 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn