Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Năng lực cạnh tranh của Hà Nội những năm 2005-2010 và tầm nhìn 2020
lượt xem 5
download
Mục tiêu của đề tài là phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Hà Nội trong giai đoạn từ năm 2005 đến nay theo PCI; tập trung làm rõ những thành công và hạn chế, những điểm mạnh và điểm yếu, chỉ ra các nguyên nhân và triển vọng của chúng;đề xuất các giải pháp góp phần cải thiện, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Hà Nội trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Năng lực cạnh tranh của Hà Nội những năm 2005-2010 và tầm nhìn 2020
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ -------***------- NGUYỄN THỊ HUỆ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA HÀ NỘI NHỮNG NĂM 2005 - 2010 VÀ TẦM NHÌN 2020 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ Hà Nội - 2010
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ------------------------------------ NGUYỄN THỊ HUỆ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA HÀ NỘI NHỮNG NĂM 2005 - 2010 VÀ TẦM NHÌN 2020 Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số: 60 31 01 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN MINH PHONG Hà Nội - 2010
- MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................i DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. iii MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH........................................................................................ 6 1.1. Một số vấn đề về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh: ............................... 6 1.1.1. Năng lực cạnh tranh: ..................................................................... 6 1.1.1.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh................................................... 6 1.1.1.2. Các cấp độ và chỉ số đo lường của năng lực cạnh tranh .........12 1.1.2. Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và chỉ số PCI: ..............................18 1.1.2.1. Khái niệm PCI ......................................................................... 18 1.1.2.2. Nội dung chủ yếu và cách tính các chỉ số PCI ........................19 1.1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng và ý nghĩa của PCI đối với sự phát triển kinh tế - xã hội địa phương ..........................................................24 1.1.2.4. Một số nhận xét về PCI ...........................................................30 1.2. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng ở Việt Nam về nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. ..................................................................31 1.2.1. Những bài học thành công: ............................................................32 1.2.2. Những bài học chưa thành công ....................................................43 1.2.3. Kinh nghiệm đối với Hà Nội .........................................................45 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2005 - 2010 ..............................................................................47 2.1. Khái quát bối cảnh và các nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của Hà Nội .......................................................................................47 2.1.1. Môi trường tự nhiên .......................................................................47 2.1.2. Kinh tế - chính trị: ..........................................................................52 2.1.3. Văn hoá – xã hội ............................................................................56
- 2.2. Năng lực cạnh tranh của Hà Nội nhìn từ chỉ số PCI ......................63 2.2.1. Gia nhập thị trường ........................................................................66 2.2.2. Tiếp cận đất đai ..............................................................................66 2.2.3. Minh bạch ......................................................................................67 2.2.4. Chi phí thời gian ............................................................................68 2.2.5. Chi phí không chính thức ...............................................................69 2.2.6. Tính năng động ..............................................................................70 2.2.7. Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp .........................................................70 2.2.8. Đào tạo lao động ............................................................................71 2.2.9. Thiết chế pháp lý ............................................................................72 2.3. Đánh giá chung ...................................................................................73 2.3.1. Những thành tựu: ...........................................................................73 2.3.2. Những hạn chế: ..............................................................................75 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế: ..................................................77 Chƣơng 3: CÁC QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA HÀ NỘI TRONG GIAI ĐOẠN 2010-2015 VÀ TẦM NHÌN 2020 .................................................................78 3.1. Bối cảnh mới: ......................................................................................78 3.1.1. Những thuận lợi: ............................................................................81 3.1.2. Những khó khăn .............................................................................81 3.1.3. Triển vọng về thứ hạng PCI của Hà Nội trong tương lai ..............82 3.2. Một số quan điểm về nâng cao năng lực cạnh tranh của Hà Nội trong giai đoạn hiện nay ...........................................................................84 3.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Hà Nội trong trong giai đoạn 2010-2015 & tầm nhìn 2020 ...................86 3.3.1. Củng cố, kiện toàn bộ máy quản lý, nâng cao năng lực, nhận thức, trách nhiệm của lãnh đạo và đội ngũ cán bộ công chức góp phần cải thiện tính năng động, tiên phong của chính quyền Thành phố. ...............86
- 3.3.2. Tập trung đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính giảm tối đa chi phí gia nhập thị trường và chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước cho doanh nghiệp ..............................................................87 3.3.3. Cải thiện hệ thống thông tin, đẩy mạnh công khai, minh bạch hóa thông tin cho doanh nghiệp ......................................................................89 3.3.4. Tăng cường các biện pháp giải quyết vấn đề mặt bằng sản xuất kinh doanh, nâng cao khả năng tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất cho doanh nghiệp ......................................................................91 3.3.5. Phát triển hệ thống giáo dục – đào tạo tạo nguồn cung lao động qua đào tạo, lao động có tay nghề cho doanh nghiệp ..............................93 3.3.6. Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp. ......................................................................................................94 3.3.7. Các giải pháp khác .........................................................................96 KẾT LUẬN .....................................................................................................98 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................100
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Các từ viết tắt Tiếng Việt TT VIẾT TẮT NGHĨA ĐẦY ĐỦ 1 BQL Ban quản lý 2 CNH, HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá 3 CNTT Công nghệ thông tin 4 CN-XD Công nghiệp – Xây dựng 5 DN Doanh nghiệp 6 DNNN Doanh nghiệp nhà nước 7 DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ 8 HTKTĐN Hợp tác kinh tế đối ngoại 9 KCN Khu công nghiệp 10 KH&ĐT Kế hoạch và Đầu tư 11 N-L-TS Nông – Lâm - Thuỷ sản 12 NQ Nghị quyết 13 QĐ Quyết định 14 QL Quốc lộ 15 THCN Trung học chuyên nghiệp 16 THPT Trung học phổ thông 17 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 18 Tp Thành phố 19 TW Trung ương 20 UBND Uỷ ban nhân dân 21 VNĐ Việt Nam đồng Các từ viết tắt Tiếng Anh TT VIẾT TẮT NGHĨA ĐẦY ĐỦ 1 AOTS Hiệp Hội Tu nghiệp Kỹ thuật Hải ngoại Nhật Bản 2 ASEAN Hội hiệp các quốc gia Đông Nam Á 3 B.O.T Hợp đồng xây dựng-kinh doanh-chuyển giao 4 B.T Hợp đồng xây dựng-chuyển giao 5 CCI Chỉ số Khả năng cạnh tranh hiện tại 6 FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài i
- 7 GCI Chỉ số Khả năng cạnh tranh tăng trưởng 8 GDP Tổng sản phẩm trong nước 9 GMS Tiểu vùng Mê Kông mở rộng 10 GSO Tổng cục Thống kê Việt Nam Chỉ số sẵn sàng ứng dụng công nghệ thông tin – truyền 11 ICT – Index thông 12 IMD Viện Quốc tế về quản lý và phát triển 13 ISO Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế 14 ISO 9000 Hệ thống quản lý chất lượng 15 ISO 14000 Bộ tiêu chuẩn quản lý môi trường 16 PCI Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 17 SA 8000 Tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội Tuyến cáp quang biển quốc tế nối từ Tây Âu - Trung 18 SE-ME-WE 3 Đông đến Thái Bình Dương 19 TQM Quản lý chất lượng đồng bộ Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp 20 UNESCO quốc 21 USAID Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ 22 USD Đô la Mỹ 23 VNCI Dự án sáng kiến cạnh tranh Việt Nam 24 WB Ngân hàng thế giới 25 WEF Diễn đàn Kinh tế thế giới 26 WTO Tổ chức Thương mại thế giới ii
- DANH MỤC CÁC BẢNG TT NỘI DUNG TRANG 1 Bảng 1.1: Trọng số của các chỉ số thành phần 23 2 Bảng 2.1: Khí hậu bình quân của Hà Nội 48 3 Bảng 2.2: Thực trạng sử dụng đất Thành phố Hà Nội 50 Bảng 2.3: Cơ cấu kinh tế (GDP) Hà Nội theo ngành giai đoạn 4 54 2000-2009 5 Bảng 2.4: Xuất nhập khẩu của Hà Nội giai đoạn 2005-2010 55 Bảng 2.5: Đầu từ trực tiếp nước ngoài (FDI) giai đoạn 2005- 6 56 2010 7 Bảng 2.6: Vị trí xếp hạng PCI của Hà Nội qua các năm 63 Bảng 2.7: PCI Hà Nội so sánh với các thành phố trực thuộc 8 64 Trung ương Bảng 2.8: PCI Hà Nội so sánh với các tỉnh thấp nhất, cao nhất 9 64 và tỉnh trung vị 10 Bảng 2.9: Điểm chỉ số thành phần của Hà Nội qua các năm 65 Bảng 2.10: Điểm chỉ số thành phần của Hà Nội năm 2009 so 11 65 sánh với điểm cao nhất, thấp nhất và điểm trung vị: 12 Bảng 2.11: Điểm chỉ số Gia nhập thị trường 66 13 Bảng 2.12: Điểm chỉ số Tiếp cận đất đai 67 14 Bảng 2.13: Điểm chỉ số Minh bạch 68 15 Bảng 2.14: Điểm chỉ số Chi phí thời gian 69 16 Bảng 2.15: Điểm chỉ số Chi phí không chính thức 69 17 Bảng 2.16: Điểm chỉ số Tính năng động 70 18 Bảng 2.17: Điểm chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp 71 19 Bảng 2.18: Điểm chỉ số Đào tạo lao động 72 20 Bảng 2.19: Điểm chỉ số Thiết chế pháp lý 73 iii
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong quá trình toàn cầu hóa và ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, mỗi quốc gia, địa phương và doanh nghiệp đã, đang và sẽ còn phải đối diện với sự cạnh tranh mạnh mẽ trên nhiều cấp độ và quy mô khác nhau. Nâng cao năng lực cạnh tranh ngày càng trở thành yêu cầu cấp thiết và có ý nghĩa không chỉ về kinh tế, mà còn tác động đến các mặt khác của đời sống chính trị - xã hội. Có nhiều cách thức và tiêu chí đo lường năng lực cạnh tranh của một quốc gia và từng doanh nghiệp. Tuy nhiên, lần đầu tiên ở Việt Nam xuất hiện Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI (Provincial Competitiveness Index) để đo lường năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương. PCI đã được Chính phủ Việt Nam cho phép sử dụng và công bố định kỳ hàng năm, được dư luận quan tâm và các địa phương ngày càng coi đây như một thước đo có uy tín để đánh giá những thành công và bất cập trong quản lý nhà nước trên địa bàn, nhằm tạo môi trường tốt hơn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh… Với vị thế là thủ đô của một nước, song trong nhiều năm qua chỉ số PCI của Hà Nội thường đứng ở mức trung bình thấp (năm 2005: xếp hạng 14/42; năm 2006: xếp hạng 38/64; năm 2007: xếp hạng 27/64; năm 2008: xếp hạng 31/64). Tình trạng xếp hạng PCI của Hà Nội không cao xuất phát từ nhiều nguyên nhân, cả chung và riêng, cả khách quan và chủ quan, thậm chí có nguyên nhân nằm ngay trong cách tính PCI... Nâng cao năng lực cạnh tranh của Hà Nội đã được cấp cao nhất của chính quyền thành phố coi là một trong các nhiệm vụ trọng tâm cần chỉ đạo trước yêu cầu phát triển Hà Nội thành trung tâm chính trị, văn hoá, hành chính và kinh tế hiện đại, tiên tiến của cả nước. Đặc biệt, yêu cầu này càng bức xúc hơn trong bối cảnh Thủ đô đã mở rộng địa giới hành chính trên cơ sở sát nhập toàn bộ tỉnh Hà Tây, huyện Mê Linh (tỉnh Vĩnh Phúc) và 4 xã của tỉnh Hoà Bình - hầu hết là các địa phương có mặt bằng kinh tế ở mức trung bình và thấp, nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế. 1
- Ngoài ra, việc nghiên cứu nâng cao năng lực cạnh tranh đối với Hà Nội còn có ý nghĩa tham khảo lớn cho các địa phương bởi tính chất điển hình của Thủ đô, cũng như bởi tính có thể so sánh trong nội dung tính PCI. Đồng thời, việc nghiên cứu này còn có ý nghĩa nhất định trong việc góp phần hoàn thiện cách thức tính PCI với tư cách là phương thức mới, còn đang trong quá trình hoàn thiện… Những trình bầy trên cho thấy đề tài: “Năng lực cạnh tranh của Hà Nội những năm 2005-2010 và tầm nhìn 2020” là cấp thiết cả về lý thuyết và thực tiễn kinh tế ở nước ta. 2. Tình hình nghiên cứu Năm 2005, Phòng Thương mại & Công nghiệp Việt Nam (VCCI) phối hợp với Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID) triển khai hệ thống khảo sát năng lực cạnh tranh môi trường đầu tư cấp tỉnh, thành phố trực thuộc TW ở Việt Nam (gọi tắt là năng lực cạnh tranh cấp tỉnh) - Provincial Competitiveness Index, PCI. Lần đầu tiên được giới thiệu, PCI đã gây ra những dư luận trái ngược nhau trong quan điểm và nhận thức cạnh tranh địa phương, kể cả một số chuyên gia kinh tế vốn lâu nay nhìn nhận các vấn đề bằng suy luận và học thuật cá nhân. Trải qua 4 năm thực hiện, PCI đã dần được chấp nhận, mặc nhiên trở thành một trong các quan tâm hàng năm của giới kinh tế và lãnh đạo các địa phương cả nước. Tuy nhiên, cho đến nay năng lực cạnh tranh cấp tỉnh mới chỉ được nghiên cứu từ góc độ là một dự án hợp tác khoa học quốc tế nêu trên và được chuyển giao, áp dụng vào thực tiễn dưới dạng thí điểm cách tính và công bố chỉ số PCI thông qua các báo cáo hàng năm về chỉ số PCI của Việt Nam. Ngoài ra cũng có một số công trình khoa học, bài báo nghiên cứu về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, điển hình như: - Nguyễn Thế Vinh với “Vận dụng Marketing địa phương để nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh” - Tạp chí Kinh tế và dự báo số 3 năm 2006, tr 29-30. Tác giả đặt vấn đề về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh dưới góc độ của Marketing địa phương – lý thuyết về xây dựng và quảng bá thương hiệu. - Trần Việt Hương với “Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam năm 2006” - Tạp chí Kinh tế và dự báo số 6 năm 2006, tr 63-64. Tổng hợp và phân tích Chỉ số CPI năm 2006. 2
- - TS. Nguyễn Thị Thu Hà với “Nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam hiện nay” – NXBThông Tấn, 3/2009. Tác giả đã chỉ ra những thay đổi cơ bản trong vai trò của chính quyền cấp tỉnh khi đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN; phân tích vai trò của chính quyền cấp tỉnh trong thực tiễn nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam hiện nay; Chỉ ra phương hướng, giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của chính quyền cấp tỉnh trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam hiện nay. Đặc biệt, thực hiện chủ trương của Thành uỷ, UBND Thành phố Hà Nội đã có Quyết định số 1310/QĐ-UBND ngày 20/3/2009 ban hành “Đề án nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của Thành phố Hà Nội giai đoạn 2009- 2010” Ngày 11/8/2009, Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội kết hợp với phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam tổ chức buổi toạ đàm: “Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của Thành phố Hà Nội giai đoạn 2009-2010”. Buổi toạ đàm đã nêu ra báo cáo phân tích chỉ số PCI của Thành phố Hà Nội và báo cáo tiến độ thực hiện đề án nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của Thành phố Hà Nội giai đoạn 2009-2010. Tuy nhiên, đề án này còn mang tính ngắn hạn (2009-2010), chưa phân tích toàn diện và sâu sắc những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh và đề ra các định hướng cũng như giải pháp mang tính trung và dài hạn, nhằm góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của Hà Nội trong bối cảnh Việt Nam ngày càng hội nhập sau vào khu vực và thế giới… Có thể thấy rằng, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đang ngày càng được thừa nhận và đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của mỗi địa phương, trong đó có Thủ đô Hà Nội. Tuy vậy, nhiều vấn đề liên quan đến PCI chưa hoặc mới nghiên cứu mang tính chung chung hoặc chỉ mới chỉ đề cập đến một vài khía cạnh của vấn đề trên nhiều cách tiếp cận khác nhau. Đặc biệt, với giác độ địa phương, năng lực cạnh tranh của Hà Nội cũng chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu sâu. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích 3
- - Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Hà Nội trong giai đoạn từ năm 2005 đến nay theo PCI; tập trung làm rõ những thành công và hạn chế, những điểm mạnh và điểm yếu, chỉ ra các nguyên nhân và triển vọng của chúng; - Đề xuất các giải pháp góp phần cải thiện, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Hà Nội trong thời gian tới. Nhiệm vụ - Phân tích cách thức tính và vai trò PCI trong sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương. - Phân tích kinh nghiệm cải thiện năng lực cạnh tranh của một số địa phương ở Việt Nam có tính chất tham khảo đối với Hà Nội. - Phân tích theo nội dung PCI thực trạng năng lực cạnh tranh của Hà Nội trong giai đoạn 2005-2010, những điểm mạnh và điểm yếu, triển vọng và những nguyên nhân. - Đưa ra một số giải pháp góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của Hà Nội trong thời gian đến 2015, tầm nhìn 2020. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu về nội dung năng lực cạnh tranh của Hà Nội và một số địa phương khác trực tiếp dựa vào nội dung và kết quả tính về PCI của VCCI từ năm 2005 đến nay, để đánh giá về thực trạng năng lực cạnh tranh của Hà Nội, từ đó đưa ra một số giải pháp góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của Hà Nội đến năm 2015-2020 theo yêu cầu hội nhập với khu vực và thế giới. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Trên cơ sở bám sát các nguyên tắc duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, Luận văn sử dụng hài hoà các phương pháp nghiên cứu khoa học truyền thống, như: tổng hợp, phân tích, trừu tượng hoá, thống kê, so sánh, kế thừa khoa học và phương pháp chuyên gia, đồng thời sử dụng các chuỗi số liệu tập hợp từ các cơ quan thống kê và của các cơ quan có liên quan… 6. Những đóng góp mới của luận văn Góp phần phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Hà Nội theo những tiêu chí tính PCI, chỉ rõ những điểm mạnh, điểm yếu, thành công, hạn 4
- chế và những nguyên nhân, đồng thời đề xuất một số giải pháp cụ thể, cấp thiết góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của Hà Nội, nâng cao vị thế của Thủ đô đối với các địa phương khác ở Việt Nam và thủ đô các nước trong khu vực và trên thế giới. Ngoài ra, luận văn cũng sẽ góp phần chỉ ra những ưu điểm và nhược điểm của phương pháp tính PCI, từ đó giúp hoàn thiện và vận dụng phù hợp với thực tiễn các địa phương. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Phụ lục, Luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Hà Nội giai đoạn 2005-2010 Chương 3: Các quan điểm và giải pháp góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của Hà Nội trong giai đoạn 2010-2015 và tầm nhìn 2020. 5
- Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH 1.1. Một số vấn đề về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh: 1.1.1. Năng lực cạnh tranh: 1.1.1.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh a) Một số lý thuyết cơ bản về cạnh tranh: Hiện tượng cạnh tranh xuất hiện đồng thời với sự ra đời và phát triển của nền sản xuất hàng hóa và kinh tế thị trường. Trong lịch sử kinh tế, cạnh tranh cũng đã được nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau, tập trung ở một số lý thuyết và trường phái tiêu biểu sau: * Lý thuyết của trường phái Cổ điển: Cạnh tranh được nghiên cứu đầu tiên bởi trường phái trọng nông với lý thuyết “giá tự nhiên”, giá cả biến động quanh “giá tự nhiên”. Khi xuất hiện một sự bất thường nào đó, thì giá thị trường có thể chênh lệch với “giá tự nhiên” trong một thời gian ngắn. Trong trường hợp đó, cạnh tranh sẽ hoạt động tích cực để điều chỉnh bên cung và làm cho giá thị trường trở lại mức của “giá tự nhiên”. Adam Smith đã tiếp thu những nội dung này và phát triển thành lý thuyết “bàn tay vô hình”. Adam Smith chính là người đầu tiên đưa ra những lý thuyết tương đối hoàn chỉnh về cạnh tranh. Thông qua cơ chế thị trường, việc tận dụng tự do cạnh tranh để theo đuổi lợi ích riêng dẫn đến việc mỗi chủ thể kinh tế sẽ nhận được những thành quả mà họ đã cống hiến cho thị trường. Như vậy, sự hài hòa về lợi ích riêng của từng cá nhân trên thị trường được hình thành thông qua sự sắp đặt của “bàn tay vô hình”. Mô hình cạnh tranh của trường phái cổ điển có thể được hiểu như một quá trình điều phối không có sự điều khiển của nhà nước. Tuy vậy, mô hình cạnh tranh của họ không đồng nghĩa với chính sách “laisser- fair” (để cho doanh nhân tự do hoạt động, Nhà nước không cần phải can thiệp) như nhiều người nhầm lẫn, mà đòi hỏi Nhà nước phải tạo ra và bảo đảm một trật tự pháp lý thuận lợi cho cơ chế cạnh tranh có thể vận động được. * Lý thuyết của C. Mác: 6
- C. Mác không có lý thuyết cạnh tranh riêng, mà ông đặt cạnh tranh trong lý thuyết giá trị thặng dư và cạnh tranh chủ yếu là giữa những người sản xuất. Cạnh tranh diễn ra ở ba bình diện: cạnh tranh giá thành; cạnh tranh chất lượng; cạnh tranh giữa các ngành. Nhìn chung, lý luận cạnh tranh của Mác thể hiện ở 4 nội dung cơ bản: (i) Quy luật cạnh tranh là quy luật cùng tác động với quy luật giá trị thặng dư; (ii) Cạnh tranh là sức mạnh thúc đẩy gia tăng giá trị thặng dư tương đối; (iii) Cạnh tranh thúc đẩy quá trình lưu thông các yếu tố sản xuất; (iv) Cạnh tranh là cơ chế điều tiết việc phân phối lợi nhuận. * Lý thuyết của trường phái Tân Cổ điển: Sự hài hòa về lợi ích trong lý thuyết của Adam Smith đã được trường phái Tân Cổ điển tiếp thu, nghiên cứu và xác định những điều kiện để có thể tạo ra sự tương ứng giữa lợi ích riêng và lợi ích tổng thể trong xã hội. Kết quả những cố gắng của các nhà kinh tế theo trường phải Tân Cổ điển này đã mang lại mô hình cân bằng của cạnh tranh hoàn hảo. Theo họ, cạnh tranh hoàn hảo có những đặc điểm sau: (i) Quyền sở hữu được xác định rõ ràng (ii) Có một số lượng người bán và người mua rất lớn; do, vậy không có một người bán hoặc người mua có khả năng khống chế được giá cả. (iii) Tất cả các doanh nghiệp đều có mục tiêu là tối đa hóa lợi nhuận. (iv) Tự do tham gia hay rút lui khỏi thị trường, chi phí cho việc này là không lớn. (v) Hàng hóa được giao dịch trên thị trường là hàng hóa thuần chủng (vi) Thông tin trên thị trường phải tường minh. Như vậy, nội dung về cạnh tranh của trường phải Tân Cổ điển chủ yếu là những vấn đề liên quan đến lý thuyết giá và cạnh tranh bằng giá. Vì thế, lý thuyết này, trên thực tế đã không thể phản ánh được một cách toàn diện và đầy đủ các mối quan hệ trên thị trường, kể cả mối quan hệ giữa người bán với người mua, hoặc giữa những người bán hay giữa những người mua. Đối lập với phạm trù cạnh tranh hoàn hảo là phạm trù độc quyền. Hình thái thị trường độc quyền là hình thái của thị trường, mà trong đó chỉ có một người bán (độc quyền bán) hoặc một người mua (độc quyền mua); hoặc chỉ có một người bán và một người mua (độc quyền bán và mua). Trong hình thái 7
- thị trường này, phía độc quyền nắm được mọi quyền lực trong các hoạt động trên thị trường, do đó không xuất hiện hiện tượng cạnh tranh. * Lý thuyết cạnh tranh không hoàn hảo và cạnh tranh mang tính độc quyền: Mô hình cạnh tranh không hoàn hảo hoặc cạnh tranh mang tính độc quyền là phạm trù thứ 3 giữa 2 cực là độc quyền và cạnh tranh hoàn hảo. Sự khác biệt của nó so với 2 phạm trù kia là ở chỗ mô hình này thiếu một số nhân tố hoàn hảo (những tiêu chuẩn cho một thị trường hoàn hảo là: tối đa tính sử dụng của bên cầu; tối đa lợi nhuận của bên cung; hàng hóa thuần chủng; không có sự ưu tiên cho cá nhân hoặc thời điểm nào; thị trường được coi như một điểm; sự hoàn hảo cho tính tường minh của thị trường; phản ứng của các thành viên thị trường cực kỳ nhanh nhạy) hoặc nhân tố độc quyền của thị trường. Cạnh tranh mang tính độc quyền, theo nghĩa rộng, là cạnh tranh trên những thị trường với một số ít đơn vị cung [29]. Trên thực tế, ở bất kỳ lúc nào, hầu hết các thị trường đều là thị trường với những hàng hóa tạp chủng do nhu cầu của xã hội luôn luôn đa dạng, đòi hỏi phải cung cấp những hàng hóa và dịch vụ khác nhau về chất lượng, mẫu mã, giá cả. Những sự khác biệt (khác biệt giá, khác biệt vùng, khác biệt về thời gian, khác biệt về con người…) trên cơ sở lý thuyết về cạnh tranh mang tính độc quyền đã tạo cơ sở cho các doanh nghiệp có thêm nhiều phương pháp để xây dựng chiến lược marketing khác nhau phù hợp với vị thế của mình trên thị trường, đồng thời phù hợp với hình thái thị trường [30]. * Lý thuyết cạnh tranh hiệu quả: Lý thuyết này được hình thành vào đầu những năm 40 trên cơ sở luận điểm “lấy độc trị độc” của John Maurice Clark là: những nhân tố không hoàn hảo trên thị trường có thể được sửa chữa bằng những nhân tố không hoàn hảo khác [27]. Luận điểm của Schumpeter - Nhà kinh tế học người Mỹ, gốc Áo (1883- 1950), giáo sư trường ĐH Harvard - về cạnh tranh đã ảnh hưởng một cách mạnh mẽ đến sự phát triển tiếp theo của lý thuyết cạnh tranh. Ông ta cho rằng, phải cạnh tranh bằng sản phẩm mới, bằng kỹ thuật mới, bằng nguồn cung ứng 8
- mới và hình thức tổ chức mới. Cạnh tranh vì thế theo ông chính là: “sự phá hủy mang tính sáng tạo”[28]. Tóm lại, nội dung cơ bản của lý thuyết cạnh tranh hiệu quả là phân biệt rõ những nhân tố không hoàn hảo nào là có ích, nhân tố nào là có hại cho chính sách cạnh tranh và nhận biết được điều kiện nào là điều kiện cần hoặc/và đủ cho tính hiệu quả của cạnh tranh trong nền kinh tế. Sự sống luôn luôn vận động và phát triển cùng với quy luật cạnh tranh tất yếu để tồn tại. Cạnh tranh là động lực và cũng chính là phương thức để xã hội đi lên. Theo định nghĩa của Đại từ điển Tiếng Việt [25]: Cạnh tranh là sự giành giật nhau để chiếm phần thắng”. Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là cuộc đấu tranh gay gắt, quyết liệt giữa các nhà sản xuất kinh doanh với nhau dựa trên chế độ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất nhằm giành giật điều kiện sản xuất và nơi tiêu thụ có lợi nhất đồng thời tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất phát triển. Sau Đại hội VII của Đảng, thuật ngữ cạnh tranh theo pháp luật hay cạnh tranh lành mạnh đã được sử dụng: cạnh tranh (Competition) là sự tranh đua giữa các doanh nghiệp trong việc giành giật thị trường hoặc khách hàng. Thực chất, đó là sự tranh đua giành ưu thế hay giành độc quyền thị trường mua và thị trường bán hàng hóa, dịch vụ… Mục đích trực tiếp của các hoạt động cạnh tranh trên thị trường của các chủ thể kinh tế là giành những lợi thế để hạ thấp giá cả của các yếu tố “đầu vào” của các chu trình sản xuất, kinh doanh và nâng cao mức giá “đầu ra” sao cho với chi phí thấp nhất mà vẫn có thể có được mức lợi nhuận cao nhất. Bởi vậy thực chất của cạnh tranh là vấn đề giành lợi thế về giá cả hàng hóa, dịch vụ (mua và bán) đó cũng chính là con đường, phương thức để giành lấy lợi nhuận cao nhất cho các chủ thể kinh tế khi tham gia thị trường. Cạnh tranh là một xu thế tất yếu khách quan trong nền kinh tế thị trường. Đối với các doanh nghiệp, cạnh tranh luôn là con dao 2 lưỡi. Một mặt, nó đào thải không thương tiếc các doanh nghiệp có mức chi phí cao, sản phẩm có chất lượng kém. Mặt khác, nó buộc tất cả các doanh nghiệp phải không ngừng phấn đấu để giảm chi phí, hoàn thiện giá trị sử dụng của các sản phẩm, dịch vụ, tổ chức tốt khâu tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ để tồn tại và phát triển 9
- trên thị trường. Chính ở mặt này, cạnh tranh đã buộc các doanh nghiệp phải tăng cường sức cạnh tranh của mình lên đồng thời phải thay đổi mối tương quan về thế và lực để tạo ra các ưu thế trong cạnh tranh. Trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp có quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh do vậy mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt. Mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế trong quá trình cạnh tranh là tối đa hoá lợi ích: đối với doanh nghiệp là lợi nhuận, đối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng. b) Vai trò của cạnh tranh: Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường có các vai trò tích cực: Trên góc độ của nền kinh tế, cạnh tranh có vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế, góp phần phân bổ nguồn lực hiệu quả nhất thông qua việc kích thích các doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực tối ưu cũng như hạn chế được các méo mó của thị trường, góp phần phân phối lại thu nhập một cách hiệu quả hơn và đồng thời góp phần nâng cao phúc lợi xã hội. Trên góc độ doanh nghiệp, cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải luôn cải tiến, nâng cao công nghệ, phương pháp sản xuất, quản lý nhằm nâng cao uy tín và đạt được lợi nhuận cao trong kinh doanh. Trên góc độ người tiêu dùng, cạnh tranh tạo ra sự lựa chọn rộng rãi hơn, bảo đảm người sản xuất không thể áp đặt giá cả tuỳ tiện. Như vậy, cạnh tranh là yếu tố điều tiết thị trường, góp phần làm lành mạnh hóa các quan hệ xã hội. Trên góc độ quốc tế, cạnh tranh thúc ép các doanh nghiệp phải tìm kiếm và mở rộng thị trường để bán sản phẩm, phải đầu tư nguồn vốn, lao động, công nghệ, kỹ năng trên thị trường quốc tế. Cạnh tranh quốc tế giúp các doanh nghiệp nhận ra những lợi thế cạnh tranh (lợi thế so sánh) và các điểm yếu của doanh nghiệp để có thể hoàn thiện và xây dựng các chiến lược cạnh tranh trong kinh doanh trên thị trường quốc tế. Cạnh tranh sẽ đem lại lợi ích cho đối tượng này và sự thiệt hại cho đối tượng khác. Song xét dưới góc độ lợi ích xã hội chung thì cạnh tranh luôn có tác động tích cực (chất lượng tốt hơn, giá rẻ hơn, dịch vụ tốt hơn…). c) Khái niệm năng lực cạnh tranh: 10
- Vai trò của cạnh tranh là rất lớn; sức ép của cạnh tranh là không nhỏ và ngày càng gia tăng cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, cũng như của khoa học – kỹ thuật. Như vậy, cạnh tranh là một xu thế tất yếu trong nền kinh tế thị trường, là một quá trình “động” và biến đổi không ngừng. Để thắng được trong cạnh tranh, chiếm lĩnh được lòng tin của khách hàng buộc các quốc gia, các địa phương, các doanh nghiệp phải nâng cao được năng lực cạnh tranh của mình.. Vậy năng lực cạnh tranh là gì? Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về năng lực cạnh tranh trên các cấp độ: quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm. Và hiện chưa có một lý thuyết nào hoàn toàn có tính thuyết phục về vấn đề này, do đó không có lý thuyết “chuẩn” về năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên, hai hệ thống lý thuyết với hai phương pháp đánh giá được các quốc gia và các thiết chế kinh tế quốc tế sử dụng nhiều nhất: Phương pháp thứ nhất do Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF) thiết lập trong bản Báo cáo cạnh tranh toàn cầu; Phương pháp thứ hai do Viện Quốc tế về quản lý và phát triển (IMD) đề xuất trong cuốn niên giám cạnh tranh thế giới. Cả hai phương pháp này đều do một số Giáo sư đại học Harvard như Michael Porter, Jeffrey Shach và một số chuyên gia của WEF như Cornelius, Mache Levison tham gia xây dựng. Theo Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF), năng lực cạnh tranh được định nghĩa là tập hợp các thể chế, chính sách và các yếu tố tác động đến năng suất của chủ thể tham gia cạnh tranh [26]. Đây là nhân tố đảm bảo thu nhập hay sự bền vững và là nhân tố cơ bản xác định tăng trưởng dài hạn của chủ thể đó. Trong môi trường cạnh tranh, từng chủ thể thể hiện vị thế của mình so với các chủ thể khác. Vị thế đó dựa trên những ưu thế nhất định, trong đó bao gồm những ưu thế về các yếu tố sản xuất cơ bản và những ưu thế do chính chủ thể đó “sáng tạo” nên. Sức cạnh tranh, khả năng cạnh tranh, hay năng lực cạnh tranh đều phản ánh vị thế cạnh tranh của các chủ thế kinh tế. Vị thế đó là những điều kiện để các chủ thế kinh tế tham gia vào hoạt động cạnh tranh. Một chủ thể có sức cạnh tranh cao là chủ thể có lợi thế và biết tạo ra những lợi thế để thu được lợi nhuận cao hơn so với các chủ thể khác. 11
- 1.1.1.2. Các cấp độ và chỉ số đo lường của năng lực cạnh tranh Năng lực cạnh tranh được phân ra trên nhiều cấp độ, nhưng thông thường được phân làm 2 cấp độ: Năng lực cạnh tranh quốc gia; Năng lực cạnh tranh ngành/doanh nghiệp (Năng lực cạnh tranh sản phẩm thường được lồng ghép với việc phân tích cạnh tranh của ngành/doanh nghiệp - ngành ở đây được hiểu là ngành hàng nhất định gắn với các sản phẩm cụ thể). Ở mỗi cấp độ có hệ thống các tiêu chí ở cả trạng thái tĩnh và trạng thái động phản ánh cạnh tranh là một quá trình vận động không ngừng. a) Năng lực cạnh tranh quốc gia: * Khái niệm: Năng lực cạnh tranh quốc gia (cũng có thể được hiểu là lợi thế cạnh tranh quốc gia) được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau: - Theo Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) thì năng lực cạnh tranh quốc gia là “khả năng của nền kinh tế quốc dân đạt và duy trì được mức tăng trưởng cao trên cơ sở các chính sách, thể chế và các đặc trưng kinh tế khác tương đối vững chắc”. - Theo báo cáo về năng lực cạnh tranh toàn cầu, năng lực cạnh tranh quốc gia được định nghĩa là “khả năng nước đó đạt những thành quả nhanh và bền vững về mức sống, nghĩa là đạt được các tăng trưởng kinh tế cao, được xác định bằng thay đổi của GDP trên đầu người theo thời gian”. - Theo Uỷ ban công nghiệp của Mỹ, năng lực cạnh tranh quốc gia là “mức độ mà ở đó, dưới các điều kiện thị trường tự do và công bằng, có thể sản xuất được các hàng hoá và dịch vụ đáp ứng được các đòi hỏi của thị trường quốc tế, đồng thời duy trì và mở rộng được thu nhập thực tế của người dân nước đó”. Như vậy, các định nghĩa về năng lực cạnh tranh quốc gia đều nhấn mạnh đến khía cạnh tăng trưởng kinh tế quốc gia, có sự bền vững, ổn định của nền kinh tế, nâng cao được thu nhập, đời sống của dân cư nước đó. *Các chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh quốc gia: Các chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh quốc gia là khác nhau và thay đổi theo thời gian. Hiện nay, hệ thống chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh quốc gia mà các nước đang áp dụng là của Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF). Hệ thống các chỉ số này được sử dụng từ năm 1997. Đến năm 2000, chỉ số 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 844 | 193
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn