intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giá trị doanh nghiệp, rủi ro và cơ hội tăng trưởng tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:85

17
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài nghiên cứu của tác giả mở ra một mảng mới về phương pháp đánh giá rủi ro dựa trên mối quan hệ giữa rủi ro và cơ hội tăng trường (hay giá trị doanh nghiệp) cho các doanh nghiệp Việt Nam. Từ đó giúp các doanh nghiệp Việt Nam thực hiện tốt hơn việc quản trị rủi ro tài chính nhằm tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giá trị doanh nghiệp, rủi ro và cơ hội tăng trưởng tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH Vương Thị Thủy GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP, RỦI RO VÀ CƠ HỘI TĂNG TRƯỞNG TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính doanh nghiệp Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HOC: TS. Nguyễn Hữu Huy Nhựt Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2014
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: (i) Luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của tôi, (ii) Số liệu trong luận văn được điều tra trung thực, (iii) Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Học viên Vương Thị Thủy
  3. 1 TÓM TẮT Bài viết này nghiên cứu mối quan hệ giữa rủi ro dự kiến và Tobin’s q, được đại diện bởi tỷ lệ của giá trị thị trường của doanh nghiệp với giá trị sổ sách các tài sản của doanh nghiệp tại Việt Nam. Các bằng chứng thực nghiệm ở nước ngoài cho thấy rằng, có tồn tại mối quan hệ giữa rủi ro hệ thống, rủi ro phi hệ thống, cũng như tổng rủi ro của doanh nghiệp và hệ số Tobin’q của doanh nghiệp đó. Tác giả đã tiến hành kiểm định mối quan hệ này cho các doanh nghiệp tại Việt Nam. Để ước lượng cơ hội tăng trưởng của doanh nghiệp, tác giả sử dụng hệ số Tobin’q làm đại diện. Và hồi quy hệ số q theo các biến rủi ro (bao gồm: rủi ro hệ thống, rủi ro phi hệ thống và tổng rủi ro) và các biến kiểm soát. Tác giả thấy rằng một sự gia tăng trong rủi ro hệ thống của vốn cổ phần làm giảm q và một sự gia tăng trong rủi ro phi hệ thống của vốn cổ phần và tổng rủi ro vốn cổ phần làm tăng q. Tuy nhiên, mối tương quan giữa q và tổng rủi ro được giữ vững đối với những doanh nghiệp có tổng tài sản dưới 1000 tỷ VND, tuy nhiên lại không được giữ vững đối với doanh nghiệp có tổng tài sản trên 1000 tỷ VND. Từ khóa: Cơ hội tăng trưởng, Tobin’q, rủi ro
  4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa .................................................................................................................. 1 Lời cam đoan ................................................................................................................. 1 Mục lục ........................................................................................................................... 1 Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt ......................................................................... 1 Danh mục các bảng......................................................................................................... 1 Danh mục các hình vẽ, đồ thị ......................................................................................... 1 Tóm tắt ............................................................................................................................. 1 Chương 1: Tổng quan .................................................................................................... 2 1.1. Sự cần thiết của đề tài .............................................................................................. 2 1.2. Mục tiêu ................................................................................................................... 4 1.3. Đối tượng .................................................................................................................. 4 1.4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 4 1.5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 5 1.6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ...................................................................................... 6 Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước đây .............................................. 7 2.1. Lý luận chung về rủi ro và quản trị rủi ro................................................................ 7 2.1.1. Khái quát về rủi ro trong hoạt động của doanh nghiệp ................................ 7 2.1.2. Rủi ro tài chính. ............................................................................................ 7 2.1.3. Các loại rủi ro phổ biến đối với doanh nghiệp Việt Nam. ............................ 8 2.1.3.1. Rủi ro lãi suất ............................................................................................. 8 2.1.3.2. Rủi ro tỷ giá ............................................................................................... 8 2.1.3.3. Rủi ro biến động giá cả hàng hóa .............................................................. 9
  5. 2.1.3.4. Rủi ro tín dụng ........................................................................................... 9 2.1.3.5. Rủi ro năng lực kinh doanh........................................................................ 9 2.1.3.6. Rủi ro chính trị, kinh tế ............................................................................ 10 2.1.3.7. Rủi ro văn hóa .......................................................................................... 10 2.2. Rủi ro và hoạt động của doanh nghiệp ................................................................... 11 2.2.1. Rủi ro, tỷ suất sinh lợi và quyết định đầu tư ............................................... 11 2.2.2. Rủi ro và khánh kiệt tài chính ..................................................................... 12 2.2.3. Rủi ro và phá sản doanh nghiệp .................................................................. 12 2.3. Quản trị rủi ro ......................................................................................................... 12 2.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro............................................................................. 12 2.3.2. Mục tiêu, động cơ và lợi ích của quản trị rủi ro ......................................... 13 2.3.2.1. Mục tiêu quản trị rủi ro ............................................................................ 13 2.3.2.2. Động cơ quản trị rủi ro............................................................................. 14 2.3.2.3. Lợi ích của quản trị rủi ro ........................................................................ 14 2.4. Các nghiên cứu trước đây ....................................................................................... 15 2.4.1. Cơ hội tăng trưởng và mối quan hệ giữa Tobin q và rủi ro ........................ 20 2.4.2. Lý thuyết cấu trúc vốn và lý thuyết quản trị rủi ro ..................................... 21 2.4.3. Vốn cổ phần như một quyền chọn và mối quan hệ giữa q và rủi ro ........... 24 Chương 3: Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu ........................................................... 27 3.1. Mẫu nghiên cứu ...................................................................................................... 27 3.2. Thu thập dữ liệu ...................................................................................................... 27 3.3. Cách đo lường rủi ro ............................................................................................... 28 3.4. Quy trình nghiên cứu .............................................................................................. 31 3.4.1. Tính TSSL của chứng khoán .................................................................... 31
  6. 3.4.2. Tính TSSL của thị trường ......................................................................... 32 3.4.3. Tính toán rủi ro ......................................................................................... 32 3.4.4. Tính toán biến cơ hội tăng trưởng q ......................................................... 32 3.4.5. Hồi quy cơ hội tăng trưởng công ty theo rủi ro ........................................ 33 Chương 4: Kết quả nghiên cứu ...................................................................................... 36 Chương 5: Kết luận ....................................................................................................... 62 Tài liệu tham khảo ............................................................................................................. Phụ lục ..............................................................................................................................
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1: Tóm tắt thống kê mô tả của q và rủi ro. Bảng 4.2: Tương quan giữa các biến độc lập giai đoạn 1. Bảng 4.3: Hồi quy gộp của q theo các rủi ro. Bảng 4.4: Kết quả hồi quy giai đoạn 1 (hồi quy (1)). Bảng 4.5: Kết quả hồi quy giai đoạn 1 (hồi quy (2)). Bảng 4.6: Tương quan giữa các biến độc lập giai đoạn 2. Bảng 4.7: Kết quả hồi quy giai đoạn 2 (hồi quy (3)). Bảng 4.8: Kết quả hồi quy giai đoạn 2 (hồi quy (4)). Bảng 4.9: Tương quan giữa các biến độc lập toàn bộ mẫu. Bảng 4.10: Kết quả hồi quy toàn bộ mẫu (Hồi quy (5)). Bảng 4.11: Kết quả hồi quy toàn bộ mẫu (Hồi quy (6)). Bảng 4.12: Kết quả hồi quy thêm biến kiểm soát doanh nghiệp có sở hữu nhà nước trên 50% (Hồi quy (11)). Bảng 4.13: Kết quả hồi quy thêm biến kiểm soát sở hữu nhà nước (Hồi quy (12)). Bảng 4.14: Kết quả hồi quy thay đổi q theo thay đổi rủi ro hệ thống, rủi ro phi hệ thống và các biến kiểm soát (DN TA>1000 tỷ). Bảng 4.15: Kết quả hồi quy thay đổi q theo thay đổi rủi ro hệ thống, rủi ro phi hệ thống và các biến kiểm soát (DN TA
  8. DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 2.1: Số lượng phòng ngừa rủi ro tối ưu của một doanh nghiệp. Hình 2.2: Tổng rủi ro không phòng ngừa và hàm chi phí biên của rủi ro không phòng ngừa. Hình 2.3: Tác động của điểm tối ưu khi rủi ro chưa được phòng ngừa của doanh nghiệp gia tăng.
  9. 2 Chương 1: TỔNG QUAN 1.1. Sự cần thiết của đề tài Những biến động của tỷ giá, lãi suất, giá cả hàng hóa và các biến số tài chính khác ngày càng khó có thể dự báo được. Những bất ổn này đã tác động trực tiếp lên lợi nhuận của công ty, thậm chí là sự tồn tại của chính công ty đó. Thời gian qua, hàng loạt các công cụ và chiến lược tài chính đã phát triển liên tục để quản trị độ nhạy cảm với rủi ro tài chính. Lý thuyết tài chính doanh nghiệp cũng đã chỉ ra, quản trị rủi ro tài chính có thể làm gia tăng giá trị doanh nghiệp thông qua việc làm giảm thuế, giảm chi phí kiệt quệ tài chính và tránh thực hiện các dự án đầu tư lệch lạc. Ngoài ra, lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn và lý thuyết quản trị rủi ro tài chính cũng chỉ ra mối quan hệ giữa rủi ro và cơ hội tăng trưởng của công ty, được đo lường bằng Tobin's q, được tính bằng là giá trị thị trường của doanh nghiệp/ giá trị sổ sách của tài sản. Tobin's q xuất hiện từ thập kỷ 60 của thế kỷ trước và được mang tên của chính tác giả đã tạo ra nó là James Tobin, người đã từng đạt giải Nobel Kinh tế năm 1981. Ý tưởng của Tobin là nếu thị trường (chứng khoán) đánh giá một công ty cao hơn giá trị vật lý (physical capital) của công ty đó thì đó là tín hiệu thị trường cho rằng công ty này có triển vọng phát triển. Để định lượng ý tưởng này Tobin đề suất lấy giá trị vốn hóa (market capitalization) chia cho chi phí thay thế (replacement costs) của các tài sản vật lý của công ty. Sau đó, Tobin's q được nhiều nhà kinh tế ứng dụng và cải tiến, giới đầu tư tính Tobin's q theo công thức:
  10. 3 q = MV/BV (MV: Market Value, BV: Book Value). Tại một giá trị của Tobin's Q, theo lý giải của James Tobin, Q cao sẽ dẫn đến tăng BV do công ty sẽ tăng cường đầu tư; theo Gross và Napier thì Q cao sẽ có khuynh hướng làm giảm MV; hoặc giống như nhiều tỷ số tài chính khác, Q quá cao sẽ là dấu hiệu mua quá mức (verbrought) còn Q quá thấp là dấu hiệu bán quá mức (oversold). Bài nghiên cứu: “Firm Value, Risk, And Growth Opportunities” (Giá trị doanh nghiệp, Rủi ro, và Cơ hội tăng trưởng) được thực hiện tháng 7/2000 của nhóm tác giả Hyun.Han Shin (Đại học Bufalo) và Rene M. Stulz (Đại học Bang Ohio) cũng đã đề cập đến vấn đề này ở các phương diện khác nhau. Bằng các công việc thực nghiệm trên mẫu là các doanh nghiệp Mỹ trong Compustat trong giai đoạn 1965 đến 1992. Hyun.Han Shin và Rene M. Stulz đã nhận thấy, sự tăng lên trong rủi ro hệ thống vốn của phần làm gia tăng q và sự tăng lên trong rủi ro phi hệ thống và tổng rủi ro thì giảm q, ngoại trừ các doanh nghiệp lớn. Mối quan hệ này khá vững (robust) trong suốt thời kỳ mẫu với các nhiều sự thay đổi trong phép hồi quy. Khi xem xét nội dung bài nghiên cứu của nhóm tác giả Hyun.Han Shin (Đại học Bufalo) và Rene M. Stulz (Đại học Bang Ohio), tác giả cũng đã làm thực nghiệm theo cách tương tự cho trường hợp của Việt Nam. Tại Việt Nam, tác giả thử xem xét mối quan hệ giữa q và rủi ro cho mẫu là 153 công ty, bao gồm 75 công ty được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh (HOSE) và 78 công ty được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) trong giai đoạn 2006 đến 2013 với mục đích nghiên
  11. 4 cứu chính đó là: có tồn tại một mối quan hệ giữa rủi ro và q ở các doanh nghiệp Việt Nam hay không? 1.2. Mục tiêu Với những vấn đề lý luận được đặt ra ở trên, bài nghiên cứu sẽ tìm đáp án cho các câu hỏi nghiên cứu: Có tồn tại mối quan hệ giữa rủi ro và hệ số Tobin’s q ở các doanh nghiệp Việt Nam hay không? Và nếu có mối quan hệ này là như thế nào? 1.3. Đối tượng Mẫu nghiên cứu là các doanh nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.Hồ Chí Minh và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội với điều kiện đến thời điểm hiện tại là chưa bị hủy niêm yết. Đồng thời, tác giả cũng loại trừ các công ty thuộc lĩnh vực tài chính ra khỏi mẫu bởi vì chúng thường hoạt động theo nguyên tắc riêng. Sau khi lọc dữ liệu, tác giả chỉ giữ lại những công ty có dữ liệu đầy đủ cho tất cả các biến số mà tác giả nêu ra trong mô hình. Cuối cùng, mẫu nghiên cứu sau khi lọc gồm có 153 công ty (75 công ty trên sàn HOSE và 78 công ty trên sàn HNX) tương đương 1224 quan sát với thời gian nghiên cứu từ năm 2006 đến 2013. 1.4. Phạm vi nghiên cứu Giai đoạn nghiên cứu trong bài luận văn của tác giả là từ năm 2006- 2013 do thị trường chứng khoán Việt Nam mới đi vào hoạt động hơn 14 năm (từ tháng 7/2000), số lượng doanh nghiệp niêm yết chỉ bắt đầu gia tăng mạnh trong giai đoạn 2006-2007. Vì thế tác giả lấy mốc bắt đầu nghiên cứu vào
  12. 5 năm 2006 để phù hợp với 2 chỉ tiêu đó là số lượng công ty niêm yết trên sàn đủ lớn và khoảng thời gian cho đến năm 2013 không quá ngắn. 1.5. Phương pháp nghiên cứu Tác giả sử dụng phương pháp hồi quy hai giai đoạn (two-pass regression methodology): Giai đoạn 1: Betas của chứng khoán được ước lượng bằng phương pháp OLS theo mô hình chuỗi thời gian (time series) của tỷ suất sinh lợi (TSSL) theo nhân tố thị trường. 𝑟𝑟𝑖𝑖𝑖𝑖 = 𝛼𝛼𝑗𝑗 + 𝛽𝛽𝑗𝑗 𝑟𝑟𝑚𝑚𝑚𝑚 + 𝜀𝜀𝑖𝑖𝑖𝑖 (1) Trong đó, 𝑟𝑟𝑖𝑖𝑖𝑖 là log return của doanh nghiệp j trong ngày i. 𝑟𝑟𝑚𝑚𝑚𝑚 là log return của chỉ số đại đại diện cho thị trường cho ngày i. Sau đó tính toán các loại rủi ro của một doanh nghiệp: • Rủi ro hệ thống = 𝛽𝛽𝑗𝑗2 nhân với phương sai của market return. • Rủi ro phi hệ thống = phương sai của 𝜀𝜀𝑖𝑖𝑖𝑖 (phần dư trong mô hình (1)). • Tổng rủi ro = Rủi ro hệ thống + phi hệ thống, hoặc tổng rủi ro = phương sai của stock return. Giai đoạn 2: Hồi quy cơ hội tăng trưởng công ty theo rủi ro (Regression of q on risk), trong đó, rủi ro được tính từ kết quả hồi quy của giai đoạn 1 và các biến kiểm soát được trình bày theo dạng bảng (Panel Data). 𝑞𝑞𝑗𝑗𝑗𝑗 = 𝛼𝛼 + 𝛽𝛽𝑗𝑗 𝑅𝑅𝑗𝑗𝑗𝑗 + 𝛾𝛾𝑗𝑗 𝐶𝐶𝐶𝐶𝑗𝑗𝑗𝑗 + 𝜇𝜇ị𝑗𝑗 (2) Trong đó:
  13. 6 𝑞𝑞𝑗𝑗𝑗𝑗 là cơ hội tăng trưởng của doanh nghiệp j trong thời điểm t. 𝑅𝑅𝑗𝑗𝑗𝑗 là tập hợp các biến rủi ro của doanh nghiệp j trong thời điểm t (rủi ro hệ thống, phi hệ thống, tổng rủi ro). 𝐶𝐶𝐶𝐶𝑗𝑗𝑗𝑗 là tập hợp các biến kiểm soát của doanh nghiệp j trong thời điểm t ( biến giả theo ngành (industry dummy), tuổi doanh nghiệp (age), tổng tài sản (size effects)… 1.6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Bài nghiên cứu của tác giả mở ra một mảng mới về phương pháp đánh giá rủi ro dựa trên mối quan hệ giữa rủi ro và cơ hội tăng trường (hay giá trị doanh nghiệp) cho các doanh nghiệp Việt Nam. Từ đó giúp các doanh nghiệp Việt Nam thực hiện tốt hơn việc quản trị rủi ro tài chính nhằm tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Tác giả hi vọng nghiên cứu của mình sẽ là nguồn tài liệu tham khảo cho các doanh nghiệp Việt Nam trong việc thực hiện quản trị rủi ro tài chính.
  14. 7 Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 2.1. Lý luận chung về rủi ro và quản trị rủi ro 2.1.1. Khái quát về rủi ro trong hoạt động của doanh nghiệp Trong hoạt động của doanh nghiệp, rủi ro là khả năng xảy ra sự kiện không mong đợi tác động ngược với thu nhập và vốn đầu tư. Thông thường, người ta cho rằng rủi ro là khả năng xuất hiện các khoản thiệt hại tài chính. Các trường hợp rủi ro được khái quát hóa bằng sự hiện diện của các tình huống không chắc chắn, mà nguyên nhân chủ yếu có thể do lạm phát, do biến động lãi suất, tỷ giá, giá cả hàng hóa, hoặc do đánh giá sai các khả năng tình huống xảy ra, hoặc do quyết định đầu tư không thích hợp, hoặc cũng do các yếu tố chính trị, xã hội, môi trường kinh doanh thay đổi… “Rủi ro là những điều không chắc chắn của những kết quả trong tương lai hay là những khả năng kết quả bất lợi” 1. Nếu người ta xem xét rủi ro trong khả năng xuất hiện thường xuyên, người ta có thể đo lường rủi ro dựa trên tỷ lệ với một bên là mức độ chắc chắn xảy ra với bên còn lại là mức độ chắc chắn không xảy ra. Khi xác suất mức độ chắc chắn xảy ra hoặc không xảy ra bằng nhau, rủi ro là lớn nhất. 2.1.2. Rủi ro tài chính Rủi ro tài chính là rủi ro phát sinh từ độ nhạy cảm của các nhân tố giá cả thị trường như lãi suất, tỷ giá, giá cả hàng hóa, chứng khoán và những rủi 1 PGS.TS Phan Thị Bích Nguyệt, Đầu tư tài chính, NXB Thống kê năm 2006 [6].
  15. 8 ro do doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính – sử dụng nguồn vốn vay trong kinh doanh, tác động đến thu nhập của doanh nghiệp. “Rủi ro tài chính chỉ tính khả biến tăng thêm của thu nhập mỗi cổ phần và xác suất mất khả năng chi trả xảy ra khi một doanh nghiệp sử dụng các nguồn tài trợ có chi phí tài chính cố định, như nợ và cổ phần ưu đãi, trong cấu trúc vốn của mình”2. 2.1.3. Các loại rủi ro phổ biến đối với doanh nghiệp Việt Nam 2.1.3.1. Rủi ro lãi suất Trong hoạt động kinh doanh, hầu như tất cả các doanh nghiệp đều phải sử dụng vốn vay. Khi lập kế hoạch kinh doanh, tuy lãi suất tiền vay đã được dự tính, song có rất nhiều nhân tố nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp tác động đến lãi suất tiền vay. Chẳng hạn khi lạm phát xảy ra, lãi suất tiền vay tăng đột biến, những tính toán, dự kiến trong kế hoạch kinh doanh ban đầu bị đảo lộn. Tùy thuộc vào lượng tiền vay của doanh nghiệp, mức độ tiêu cực của rủi ro lãi suất cũng sẽ khác nhau. 2.1.3.2. Rủi ro tỷ giá Rủi ro tỷ giá là sự thay đổi tỷ giá ngoại tệ mà doanh nghiệp không thể dự báo trước. Trong trường hợp các giao dịch của doanh nghiệp thực hiện trên cơ sở tỷ giá ngoại tệ mà hàng hóa đã được định giá trước, khi tỷ giá có sự biến động, có thể tạo ra rủi ro dẫn đến thua lỗ. Tùy theo quy mô sử dụng ngoại tệ, doanh nghiệp có thể chịu số lỗ do rủi ro tỷ giá nhiều hay ít. 2 Tài chính doanh nghiệp hiện đại, NXB Thống kê năm 2005 [149-150]
  16. 9 2.1.3.3. Rủi ro biến động giá cả hàng hóa Đối với các doanh nghiệp có các giao dịch mua, bán hàng hóa theo hợp đồng cố định giá trong một thời gian dài, rủi ro biến động giá cả hàng hóa có thể là một rủi ro lớn. Đặc biệt trong trường hợp nền kinh tế có tỷ lệ lạm phát cao, giá cả hàng hóa thay đổi hàng ngày. Đối với đa số doanh nghiệp sản xuất, sản phẩm đầu ra thường được ký hợp đồng theo đơn hàng đặt trước khi sản xuất, khi giá cả biến động, nguyên vật liệu đầu vào tăng, nhưng giá bán sản phẩm đã cố định từ trước, nguy cơ thua lỗ là rất cao. 2.1.3.4. Rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng là tính không chắc chắn và tiềm ẩn về khoản lỗ do bên đối tác không có khả năng thanh toán. Rủi ro tín dụng có thể từ nguyên nhân vì các đối tác không thực hiện đủ trách nhiệm pháp lý, chẳng hạn như phải thanh toán tiền mua hàng nhưng lại không thanh toán đúng hạn, hoặc thanh toán không đầy đủ, hoặc từ chối thanh toán vì nhiều lý do. Ở nước ta, do đặc điểm nền kinh tế đang chuyển đổi, các doanh nghiệp có đặc tính không ổn định cao, nhiều doanh nghiệp sau một thời gian hoạt động đã bị phá sản, thậm chí “biến mất”, điều này cũng làm gia tăng rủi ro tín dụng. Mặt khác, tỷ lệ lạm phát cao cũng góp phần gia tăng rủi ro tín dụng. 2.1.3.5. Rủi ro năng lực kinh doanh Rủi ro năng lực kinh doanh là những rủi ro xảy ra do sự thiếu hiểu biết về các kỹ năng giao dịch kinh doanh của các doanh nghiệp. Rủi ro này phần lớn thuộc về yếu tố chủ quan trong nội bộ doanh nghiệp. Các nhân tố có thể dẫn đến rủi ro này bao gồm:
  17. 10 • Thiếu kỹ năng doanh nhân. • Sự hiểu biết nghèo nàn về tính năng động thị trường. • Thiếu hiểu biết về cách thức chuẩn bị kế hoạch kinh doanh. • Thiếu thông tin về thị trường. 2.1.3.6. Rủi ro chính trị, kinh tế Rủi ro thuộc loại này có thể do một chính sách nào đó của Chính phủ tác động làm khan hiếm nguồn tài chính, gây khó khăn cho doanh nghiệp tiếp cận công nghệ và đầu tư. Chính sách của Chính phủ đôi khi gây bất bình đẳng giữa các thành phần kinh tế hoặc bất bình đẳng giữa các ngành kinh tế, tạo nên sự bất lợi trong cạnh tranh trên thị trường. Rủi ro chính trị, kinh tế cũng có thể do tác động của suy thoái nền kinh tế, hoặc kết cấu hạ tầng giao thông, viễn thông yếu kém,…dẫn đến chi phí sản xuất của doanh nghiệp tăng lên. Tình trạng cúp điện hay ùn tắc giao thông cũng dẫn đến sự đổ vỡ kế hoạch sản xuất kinh doanh đã được trù tính. Nền kinh tế thiếu minh bạch, còn tồn tại nhiều bất bình đẳng giữa các doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp nhà nước, nhất là trong các chính sách về đất đai, mặt bằng sản xuất và vay vốn. Tình trạng tham nhũng, các hoạt động kinh tế ngầm, bán hàng hóa nhập lậu,… không được ngăn chặn hữu hiệu cũng tạo nên rủi roc ho những doanh nghiệp hoạt động tuân thủ luật lệ. 2.1.3.7. Rủi ro văn hóa Đây là rủi ro đến từ hàng loạt những điều không nhất quán, thiếu hòa hợp giữa các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp với các nhân tố như:
  18. 11 các giá trị văn hóa, thói quen, niềm tin và thái độ của nhân dân trong một đất nước, một vùng hoặc cộng đồng kinh tế. Rủi ro văn hóa thường xảy ra với các công ty đa quốc gia khi đầu tư vào quốc gia khác. Ngoài ra, doanh nghiệp còn đối mặt với nhiều rủi ro khác như thị hiếu thích mua hàng ngoại nhập của người tiêu dùng, doanh nghiệp khởi đầu với những đối tác sai…. 2.2. Rủi ro và hoạt động của doanh nghiệp 2.2.1. Rủi ro, tỷ suất sinh lợi và quyết định đầu tư Tỷ suất sinh lợi là thước đo bằng số của thành quả đầu tư. Tỷ suất sinh lợi đại diện cho tỷ lệ phần trăm gia tăng trong tài sản của nhà đầu tư từ kết quả đầu tư. Khi đầu tư, tất cả các nhà đầu tư đều mong muốn hoạt động đầu tư của mình mang lại tỷ suất sinh lợi cao nhất có thể. Trong kinh doanh, rủi ro là bạn đồng hành của tỷ suất sinh lợi. Rủi ro là sự không chắc chắn của tỷ suất sinh lợi trong tương lai. Rủi ro và tỷ suất sinh lợi có mối quan hệ cùng chiều mà người ta thường hay gọi đó là sự đánh đổi giữa rủi ro và tỷ suất sinh lợi. Tỷ suất sinh lợi mà người ta mong đợi sẽ nhận được khi quyết định đầu tư được gọi là tỷ suất sinh lợi kỳ vọng. Người đầu tư có lý trí chỉ quyết định đầu tư khi tỷ suất sinh lợi kỳ vọng cao hơn mức rủi ro có thể. Rủi ro, tỷ suất sinh lợi và quyết định đầu tư có mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhau. Trong một chừng mực nào đó, rủi ro có tác dụng hữu ích đối với nhà đầu tư, nó cảnh tỉnh nhà đầu tư cần có hành động tỉnh táo có lý trí.
  19. 12 2.2.2. Rủi ro và khánh kiệt tài chính Rủi ro nói chung thường dẫn đến kết quả là có sự thiệt hại về tài chính ở mức độ khác nhau đối với doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp Việt Nam, do quy mô vốn còn nhỏ, khi gặp rủi ro, bị sụt giảm giá trị tài sản, có thể sẽ dẫn đến tổn thất phần lớn vốn kinh doanh hoặc thậm chí mất hoàn toàn vốn kinh doanh. Khi đó doanh nghiệp lâm vào tình trạng khánh kiệt tài chính. Để khắc phục tình trạng này là vấn đề khó khăn đối với các doanh nghiệp Việt Nam. 2.2.3. Rủi ro và phá sản doanh nghiệp Các doanh nghiệp nước ta chủ yếu có quy mô vốn nhỏ, không thể đa dạng hóa được danh mục đầu tư mà phần lớn chỉ tập trung vào một số hoạt động. Khi xảy ra rủi ro, có thể khiến các doanh nghiệp mất toàn bộ vốn và dẫn đến phá sản. Hậu quả nghiêm trọng hơn đối với các doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn, chủ doanh nghiệp có thể rơi vào tình trạng nợ nần, bị siết nợ, mất toàn bộ tài sản, nhà cửa… 2.3. Quản trị rủi ro 2.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro “Quản trị rủi ro là xác định mức độ rủi ro mà một công ty mong muốn, nhận diện được mức độ rủi ro hiện nay của công ty đang gánh chịu và sử dụng các công cụ phái sinh hoặc các công cụ tài chính khác để điều chỉnh mức độ rủi ro thực sự theo mức rủi ro mong muốn”3. 3 PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Trang, Quản trị rủi ro tài chính, NXB Thống kê năm 2007 [545].
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2